Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18

Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế. Trong công ty, người trực tiếp chỉ đạo công tác phân tích hoạt động kinh tế là giám đốc. Ngoài việc phân tích thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, việc phân tích tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh bao gồm cả tình hình tài chính của đơn vị do kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện vơi sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng.

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Tổng quan về công ty. Khái quát về quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty. Giới thiệu chung về công ty: Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập và là thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Công ty được thành lập từ năm 1968. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, đặc biệt là phát triển các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và đô thị, ngày 10 tháng 12 năm 2002, UBND Thành phố Hà Nội đã ra Quyết định số 8515/2002/QĐ-UB về việc đổi tên và bổ xung nhiệm vụ cho công ty với tên gọi mới là: Tên tiếng việt của Công ty: - Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 - Tên tiếng Anh của Công ty: - No18 URBAN AND INDUSTRIAL ZONE INFRASTRUCTURE INVESTMENT COMPANY - Tên viết tắt: UIZIDECOM 18 - Trụ sở: Số 193 - 195 Khâm Thiên, Quận Đống Đa - Hà Nội. - Giám đốc công ty: Nguyễn Huy Thăng - Điện thoại: (84-4) 5.55701- 5.55.65509- 5.565514 - Fax: (84-4) 5.565498 - Địa chỉ Email: UIZIDECOM18@hn.vnn.vn - Mã số thuế: 01 00100738-1 - Tài khoản: 21110000000715 - Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty: Đầu tư phát triển các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp. Xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và đô thị. Kinh doanh, dịch vụ khu công nghiệp bao gồm: cho thuê lại đất đã xây dựng hạ tầng, cho thuê và nhượng bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi xây dựng sẵn. Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng và xây dựng khác. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Kinh doanh nhà. Lập dự án đầu tư, tổ chức xây dựng các cơ sở kỹ thuật hạ tầng như giải phóng, san lấp mặt bằng, xây dựng điện hạ thế, cấp thoát nước, đường nội bộ, quy hoạch cây xanh, xây dựng di chuyển nhà máy. Lắp đặt thiết bị các công trình công nghiệp và dân dụng: cấp thoát nước, thiết bị cơ điện, hệ thống thông tin, tín hiệu điều khiển nút giao thông thành phố. Xây dựng, lắp đặt các công trình thuỷ lợi: đê, kè, cống, trạm bơm, kênh mương, cửa van, đường ống và các công trình phụ trợ; xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, san nền, đường xá, vỉa hè đến nhóm B. Xây dựng, lắp đặt công trình thông tin, bưu điện gồm: mương, cống, bể, lắp ống luồn cáp. Giấy phép kinh doanh số: 110982 ngày 22 tháng 7 năm 1996 Uỷ ban kế hoạch Hà Nội cấp. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị 18 là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội, là Hội viên phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam. Địa bàn của công ty: Công ty có trụ sở làm việc và văn phòng giao dịch tại số 193-195 Khâm Thiên trên tổng diện tích mặt bằng 4446m2 trong đó cso 1500m2 nhà xưởng. Đối tượng sản xuất- kinh doanh của công ty: Đối tượng sản xuất, kinh doanh cảu công ty là các tổ chức , cá nhân. Công ty sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu để sao cho thích hợp với sự phát triển chung của cả nước. Tổ chức bộ máy công ty: a. Nhân sự của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị 18. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ của công ty có năng lực chuyên môn được đánh giá cao, có kinh nghiệm tổ chức và quản lý thi công ở nhiều lĩnh vực, ở nhiều ngành nghề, cả ở những công trình có quy mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao. Đội ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo cơ bản, có tay nghề giỏi và tính kỷ luật cao. Nhân sự công ty được tổ chức và biên chế thành 14 đầu mối quản lý gồm: Các phòng ban nghiệp vụ công ty: - 5 xí nghiệp xây lắp số 2, 4, 5, 6, 8. - 6 đội xây lắp tổng hợp (gồm cả xây, lắp, điện, nước). - 1 xưởng sản xuất gạch lát, đá ốp lát, cấu kiện bê tông trong xây dựng. - 1 xưởng sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất. - 1 xưởng sản xuất cửa cuốn, cửa nhôm, cửa xếp và các cấu kiện thép... - 1 xưởng cơ khí và cơ điện. - 1 đội cung ứng vật tư vận tải. - Tổng số cán bộ, nhân viên toàn công ty là: 1120 người. - Cơ cấu lao động: - Gián tiếp: 128 người. - Trực tiếp sản xuất: 892 người. - Phân loại trình độ nghiệp vụ: - Trình độ đại học: 93 người. - Trình độ trung cấp: 40 người. - Công nhân kỹ thuật và công nhân hợp đồng lao động: 987 người. Cơ cấu quản lý của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 Tổng công ty C.ty cổ phần TM và DV thể thao Quan Hoa (20% vốn) C.ty UIZIDECOM Đội xây lắp 201-202 Đội xây lắp 401-402 BQLDA cụm CN Ninh Hiệp Trung tâm thiết kế Xí nghiệp xây lắp 8 Xí nghiệp xây lắp 6 Các xưởng sản xuất Xí nghiệp xây lắp 2 Xí nghiệp xây lắp 4 Xí nghiệp xây lắp 5 Phòng Hành chính quản trị Phòng Tổ chức lao động Phòng Tài chính-kế toán Phòng Kỹ thuật quản lý xl Phòng Kế hoạch tổng hợp P.Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc Giám đốc công ty Mô hình tổ chức phòng Kế toán – Tài chính Kế toán trưởng công ty Ban kế toán xí nghiệp Ban kế toán xí nghiệp... Ban kế toán xí nghiệp Tài vụ Kế toán theo dõi tài sản cố định Kế toán tiền lương và tạm ứng Kế toán thanh toán với ngân hàng Kế toán thanh toán với khách hàng Kế toán tổng hợp và tính giá thành Theo mô hình này, bộ máy kế toán của công ty sẽ chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty. Còn các ban kế toán của xí nghiệp thường chỉ thực hiện một số phần việc kế toán nhưng không lập các báo cáo tài chính. b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1.Doanh thu 33950 60053 26103 76.89 2. Tình hình CFKD - Giá vốn 32330.220 57505.09 25174.87 77.87 - CFBH và CFQL 1240.335 1650.45 410.115 33.06 - Tỷ suất CFKD(%) 98.89 98.5 3. Lợi nhuận 484.605 897.46 412.855 85.19 - LN từ hoạt động SXKD 379.445 897.46 - LN khác 105.16 4. Nộp NSNN - Thuế TNDN(32%) 155.0736 287.1872 132.1136 85.2 - Thuế GTGT 1700.8 3029.4 1328.6 78.1 - Thuế nhà đất 85.09 99.805 14.715 17.29 5. Thu nhập bình quân 1 người/1 tháng 0.855 0.987 0.132 14.38 Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là tốt. Bởi doanh thu năm 2003 tăng 76.89% so với năm 2002 và lợi nhuận cũng tăng với tốc độ khá lớn. Tuy tổng chi phí có tăng nhưng đó là để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sản xuất kinh doanh. Và hơn thế đời sống người lao động được cải thiện rõ rệt. II. Tình hình thực hiện công tác tài chính của công ty. 1. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Người xưa có câu “ Buôn tài không bằng dài vốn”. Vì vậy để cho hoạt động sản xuất kinh doanh có tiến hành được thì các doanh nghiệp cần phải có một yếu tố không thể thiếu đó là vốn. Vốn đó có thể là tiền, là tài sản như văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, vật tư... hay dưới bất kỳ các hình thức khác. Và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì doanh nghiệp cần phải duy trì, bảo toàn và tăng trưởng vốn; điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể tồn tại trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 được thành lập từ năm 1968 với số vốn không lớn. Cho đến tận năm 1976, số vốn chủ sở hữu của công ty mới chỉ có khoảng vài trăm triệu. Năm 1986 là cái mốc đánh dấu sự thay đổi khi chúng ta bước sang cơ chế thị trường, và công ty cũng thích ứng dần với sự thay đổi để tồn tại và phát triển. Vốn chủ sở hữu của công ty dần tăng, 1.500.383.187 đồng là vốn chủ sở hữu năm 2001 và tăng lên là 2.288.428.574 đồng vào năm 2002 và năm 2003 đạt được 6.410.341.412 đồng Có nhiều cách khác nhau để phân loại vốn và nếu căn cứ vào công dụng và đặc điểm luân chuyển giá trị thì toàn bộ vốn của đơn vị được chia thành 2 loại Vốn cố định. Vốn lưu động. Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đơn vị tính: triệu đồng. CChỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ lệ % Tổng vốn 22842.6 100 81590.6 100 58748 257.15 - Vốn cố định 2275.3 9.96 12063.1 14.78 9787.8 430.18 - Vốn lưu động 20567.3 90.04 69527.5 85.22 48960.2 238.05 Nhìn chung, vốn của công ty năm 2003 tăng cao hơn nhiều so với năm 2002 cả về vốn cố định và vốn lưu động. Tổng vốn năm 2003 tăng so với năm 2002 58748 triệu đồng, tỷ lệ tăng 257.15%. Vốn kinh doanh của công ty có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của đơn vị có thể được hiểu là toàn bộ các nguồn tài chính mà đơn vị có thể khai thác, huy động được để tạo nên vốn của mình. Ngoài vốn chủ sở hữu là 2.288.428.574 đồng( năm2002) thì các nguồn huy động chủ yếu khác là: Vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất 0.8%/tháng khoảng hơn 4 tỷ (năm2002) và hơn 27 tỷ (năm2003). Đây là nguồn vốn mà công ty thường khia thác, huy động khi thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Nơi mà công ty có thể vay vốn đó là các ngân hàng nhưng chi phí để sử dụng nguồn vốn này nói chung còn tương đối cao. Vốn chiếm dụng trong thanh toán: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có thể chiếm dụng vốn của nhau dưới nhiều hình thức. Ví như công ty có thể mua chịu nguyên vật liệu vật tư hay chậm trả tiền mua vật liệu, hàng hoá, dịch vụ... 2. Công tác trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 tuy là thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Nhưng nó không phải là đơn vị hạch toán phụ thuộc mà là đơn vị hạch toán độc lập như bao doanh nghiệp khác. 3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp. Do là đơn vị thành viên trong Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội nên công ty thực hiện theo kế hoạch tài chính chung của Tổng công ty; căn cứ trên tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và tình hình hiện tại để thực hiện. 4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh= Tổng doanh thu Tổng vốn kinh doanh bình quân Trong đó có thể tính theo phương pháp giản đơn: Vốn kinh doanh đầu năm + Vốn kinh doanh cuối kỳ Vốn kinh doanh = bình quân 2 Hệ số phục vụ của vốn = 33950 = 1.99 kinh doanh năm 2002 11257.3 + 22842.6 2 Hệ số phục vụ của vốn = 60053 = 1.15 kinh doanh năm 2003 22842.6 + 81590.6 2 Doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nhưng vốn kinh doanh bình quân cũng tăng nên làm cho hệ số phục vụ vốn kinh danh năm 2002 là 1.99 nhưng là 1.15 vào năm 2003. Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh bình quân. Hệ số sinh lời của = 484.605 / (11257.3 + 22842.6)/2 = 0.028 vốn kinh doanh năm 2002 Hệ số sinh lời của = 897.46 / (22842.6 + 81590.6)/2 = 0.017 vốn kinh doanh năm 2003 Với lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thì hệ số sinh lời của vốn kinh doanh năm 2003 là 0.017 và của năm 2002 là 0.028. Hệ số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu(giá vốn)/Tổng vốn lưu động bình quân Hệ số vòng quay vốn = 33950 / (10076.4 + 20567.3)/2 = 2.22 lưu động năm 2002 Hệ số vòng quay vốn = 60053 / (20567.3 + 69527.5)/2 = 1.33 lưu động năm 2003 Như vậy ta thấy tốc độ quay vòng của vốn năm 2002 nhanh hơn năm 2003 với hệ số vòng quay vốn lưu động là 2.22 vòng. Trong đó năm 2003 là 1.33 vòng điều đó chứng tỏ vốn trong năm 2003 bị đọng. Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh. Hệ số phục vụ của chi phí SXKD = Tổng doanh thu/ Tổng chi phí SXKD. Hệ số phục vụ của chi phí = 33950/32454.555 = 1.05 SXKD năm 2002 Hệ số phục vụ của chi phí = 60053/59155.54 = 1.02 SXKD năm 2003 Vậy hệ số phục vụ của chi phí năm 2002 là 1.05 và năm 2003 đạt là 1.02. Hệ số sinh lời của chi phí SXKD = Lợi nhuận / Tổng chi phí SXKD. Hệ số sinh lời của chi = 484.605 / 32454.555 = 0.0149 phí SXKD năm 2002 Hệ số sinh lời của chi = 897.46 / 59155.54 = 0.015 phí SXKD năm 2003 Như vậy, hệ số sinh lời của chi phí SXKD trong hai năm 2002, 2003 là xấp xỉ bằng nhau. Tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước. Thuế là sự đóng góp theo nghĩa vụ đối với nhà nước, được quy định bởi luật pháp do các pháp nhân và thể nhân thực hiện. Vì vậy, công ty đóng thuế cũng chính là thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Đơn vị tính : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp - Thuế GTGT phải nộp 1700.8 1700.8 3029.4 3029.4 - Thuế TNDN 155.0736 50.0 287.1842 218.89 - Thuế nhà đất 85.09 85.09 99.81 99.81 - Các loại thuế khác 3.1 3.1 - Các khoản phải nộp khác 0.85 0.85 Các chỉ tiêu bảo toàn và tăng trưởng vốn. Bảo toàn, tăng trưởng vốn là việc giữ gìn nguyên vẹn và nâng cao giá trị thực của tiền vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh hoặc sau những khoảng thưòi gian nhất định. Kết thúc một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp được thu hồi, với số vốn đó doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. HS bảo toàn và tăng trưởng VCSH = Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tính tiếp: Mức tăng trưởng VCSH =- x 4. Tình hình kiểm tra, kiểm soát tài chính: Trong nội bộ công ty, định kỳ công ty có kiểm tra tình hình tài chínhvà Tổng công ty cũng tiến hành kiểm tra để nắm được tình trạng thực của công ty nói riêng và của cả Tổng công ty nói chung, để đề ra phương án có hiệu quả. III. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán: 1. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm công tác kế toán. a.Hình thức kế toán: Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký- chứng từ. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- chứng từ: sử dụng nhật ký chứng từ để theo dõi vế có của các tài khoản, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có phân tích theo các tài khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của các tài khoản để tổng hợp theo vế nợ của các tài khoản tại thời điểm cuối kỳ. Các sổ kế toán được sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống. Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức Nhật ký- chứng từ: nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết. Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ: hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê hoặc sổ chi tiết thì số liệu trên các chứng từ kế toán được ghi vào các bảng kê hoặc sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê hoặc sổ chi tiết để ghi vào nhật ký chứng từ. Đối với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động cần phải tính toán phân bổ sẽ được tập hợp trên các bảng phân bổ, cuối kỳ được tính toán phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối kỳ, tổng hợp số liệu trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái của các tài khoản, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái, trên bảng tổng hợp chi tiết và trên các nhật ký chứng từ, bảng kê để lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng kê Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra b.Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã tiến hành tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để bảo đảm thực hiện khối lượng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể. Các cán bộ, nhân viên kế toán mà công ty đã lựa chọn đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. Công việc kế toán cụ thể và tố chất của người lao động là hai điều kiện cơ bản để thực hiện sự phân công lao động kế toán. Ngoài ra, khi phân công lao động kế toán trong bộ máy còn cần phải tôn trọng các điều kiện có tính nguyên tắc khác như: nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động... Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần hành có thể chuyên môn hoá sâu theo từng phần hành hoặc có thể kiêm nhiệm một số phần hành theo nguyên tắc chung của tổ chức khoa học lao động kế toán. Kế toán phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi chứng từ hoặc tiếp nhận và kiểm tra) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo ( ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt động...lập báo cáo phần hành) được giao. Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các lao động kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo. Phòng kế toán – tài chính của công ty gồm: -Kế toán trưởng. -Kế toán tổng hợp. -Kế toán thanh toán với khách hàng. -Kế toán thanh toán với ngân hàng. -Kế toán tiền lương và tạm ứng. -Kế toán theo dõi TSCĐ. -Kế toán tiêu thụ. -Kế toán tính giá thành. -Tài vụ. Trong đó: Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc tổ chức hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh để có biện pháp khắc phục.. Kế toán tổng hợp tại công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản. Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với các đối tượng ( người mua, người bán, cấp trên, cấp dưới, với ngân hàng, ngân sách, công nhân viên..). Kế toán theo dõi tài sản cố định: theo dõi tài sản không những về mặt hiện vật mà còn theo dõi cả về nguyên giá và giá trị còn lại của từng loại. 2. Hình thức tổ chức thực hiện công tác kế toán: a. Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành. Chính vì vậy, để thuận tiện cho việc ghi chép trên sổ kế toán, kiểm tra khi cần thiết công ty đã tiến hành phân loại chứng từ kế toán. Phân loại theo địa điểm lập chứng từ: Theo cách phân loại này, chứng từ kế toán được phân chia thành chứng từ bên trong và chứng từ bên ngoài. Chứng từ bên trong: là chứng từ do kế toán hoặc các bộ phận trong đơn vị lập như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho.. Chứng từ bên ngoài: là chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến tài sản của đơn vị nhưng do cá nhân hoặc đơn vị khác lập và chuyển đến nhưu giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, hoá đơn bán hàng của người bán.. Việc phân loại chứng từ theo địa điểm lập là cơ sở xác định trách nhiệm vật chất với hoạt động kinh tế phát sinh phản ánh trên chứng từ. Phân loại theo mức độ phản ánh của chứng từ: Theo cách phan loại này chứng từ kế toán được chia thành 2 loại: chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp. Chứng từ gốc(chứng từ ban đầu): là chứng từ phản ánh trực tiếp nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ tổng hợp: là chứng từ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có nội dung kinh tế giống nhau. Sử dụng chứng từ tổng hợp có tác dụng thuận lợi trong ghi sổ kế toán, giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ. Tuy nhiên việc sử dụng chứng từ tổng hợp yêu cầu phải kèm theo chứng từ gốc mới có giá trị sử dụngtrong ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế. b. Cách thức tổ chức luân chuyển chứng từ của công ty Để phục vụ công tác kế toán và cung cáp thông tin cho bộ phận quản lý, các chứng từ sau khi lập đều phải tập trung về bộ phận kế toán của công ty để xử lý, luân chuyển. Bởi chứng từ kế toán là vật phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gây ra sự biến động của tài sản ở thời gian và địa điểm khác nhau và hơn thế nó là vật mang thông tin. Xử lý, luân chuyển chứng từ là quá trình chuyển giao, sử dụng chứng từ, từ khi lập đến khi đưa vào lưu trữ bảo quản. Tuỳ theo vào yêu cầu quản lý của từng loại nghiệp vụ kinh tế mà chứng từ được chuyển giao cho các bộ phận có liên quan. Quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, tránh trùng lắp, chồng chéo. Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau: -Kiểm tra chứng từ: Tất cả các chứng từ được chuyển đến bộ phận kế toán đều phải được kiểm tra,, đây là khâu khởi đầu để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, nội dung kiểm tra chứng từ gồm: -Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ. -Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ. -Kiểm tra việc tính toán ghi trên chứng từ. Hoàn chỉnh chứng từ: là bước tiếp theo sau khi kiểm tra chứng từ. Bao gồm việc bổ sung các yếu tố còn thiếu, phân loại chứng từ và lập định khoản trên các chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán. Chuyển giao và sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán: các chứng từ kế toán sau khi được kiểm tra, hoàn chỉnh đảm bảo tính hợp pháp cần được chuyển giao cho các bộ phận có nhu cầu thu nhận, xử lý thông tin về nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ. Các bộ phận căn cứ chứng từ nhận được tập hợp làm cơ sở ghi sổ kế toán. Quá trình chuyển giao, sử dụng chứng từ phải tuân thủ đường đi và thời gian theo quy định. Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản: chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của mọi số liệu, thông tin kế toán, là tài liệu lịch sử về hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi sử dụng làm cơ sở ghi sổ kế toán, các chứng từ phải được tổ chứuc bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của nhà nước. c. Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng được ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKINH Tế ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính( đã sửa đổi bổ sung). Theo hệ thống này, thì mỗi tài khoản cấp I được đánh số hiệu bằng 3 con số. Trong đó, số đầu chỉ loại tài khoản, số thứ hai chỉ nhóm tài khoản, còn con số thứ ba chỉ số thứ tự của tài khoản trong loại và nhóm đó. Tài khoản cấp II gồm 4 số: trong đó ba số đầu chỉ tài khoản cấp I còn số thứ 4 chỉ số thứ tự của tài khoản cấp II trong tài khoản cấp I. Ngoài ra còn có phần giải thích nội dung ghi chép của từng tài khoản, tức là quy định nội dung đối tượng kế toán phản ánh, quy định những quan hệ đối ứng tài khoản chủ yếu. Còn những tài khoản ngoài bảng dùng để phản ánh những tài sản hiện có ở công ty, nhưng công ty không có quyền sở hữu( TSCĐ thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ..) Khái quát tình hình sử dụng tài khoản trong hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty. * Hạch toán tiềnlương: - Tạm ứng lương kỳ 1 cho người lao động(nếu có) ghi: Nợ TK 334 : Số tạm chia cho người lao động. Có TK 111 - Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động( tiền lương, tiền công, tiền thưởng..) tính vào chi phí ghi: Nợ TK chi phí : Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả. Có TK 334 - Số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng( thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm), ghi: Nợ TK 431(4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334 : Tổng số tiền thưởng phải trả - Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động( khi ốm đau, thia sản, tai nạn lao động..) ghi : Nợ TK 338(3383) : Ghi giảm số quỹ Có TK 334 : Ghi tăng số phải trả cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động trong tháng: Nợ TK 334 : Tổng các khoản khấu trừ Có TK 3338 : Thuế thu nhập cá nhân(nếu có) Có TK 3383,3384 : khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 1388,1381 : các khoản bồi thường vật chất (nếu có) - Thanh toán các khoản thu nhập cho người lao động Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán Có TK 111 : thanh toán bằng tiền mặt - Cuối kỳ, kế toán kêt chuyển số tiền lương người lao động đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 : ghi giảm số phải trả cho người lao động Có TK 3388 : ghi tăng khoản phải trả khác * Hạch toán thanh toán với khách hàng - Khi cung cấp hàng hoá cho khách hàng, kế toán phản ánh giá bán được họ chấp nhận: Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán Có TK 511 :giá bán chưa thuế Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra - Nếu chấp thuận chiết khấu cho khách hàng, kế toná ghi: Nợ TK 635 : số chiết khấu thanh toán kháhc hàng được hưởng Có TK 131: số chiết khấu thanh toán trừ vào số tiền phải thu ở khách - Phản ánh số tiềnkhách hàng đã thanh toán trong kỳ: Nợ TK 111,112 : số nợ đã thu bằng tiền mặt hay chuyển khoản Nợ TK 113 : số nợ đã thu đang chuyển Có TK 131 : số nợ đã thu từ khách hàng - Khi mua chịu vật tư, hàng hoá, tài sản..kế toán phản ánh tổng giá thanh toán phải trả cho người bán: Nợ TK liên quan(151,152,153,156,211..) : giá mua Nợ TK 1331 : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 : tổng giá thanh toán - Phản ánh số giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua hàng, hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nựo phải trả: Nợ TK 331 : số giảm giá hàng mua, CKTM, giá mua hàng trả lại Có TK 152,153,156,211,..: số giảm giá hàng mua,hàng mua trả lại Có TK 133 : thuế GTGT giảm tương ứng - Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng trừ vào nợ phải trả: Nợ TK 331: số chiết khấu trừ vào số nợ Có TK515 : ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính - Khi thanh toán tiền hàng cho người bán: Nợ TK 331 : số tiền đã thanh toán Có TK 111,112..: số tiền đã thanh toán Có TK 131 : số đã thanh toán bù trừ * Hạch toán nguyên vật liệu: - Khi mua vật liệu về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 : giá mua chưa thuế GTGT Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112..: tổng giá thanh toán - Các chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 152 : chi phí thu mua Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,331..: tổng giá thanh toán - Trường hợp mua vật liệu cuối tháng chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 151 : giá mua chưa thuế GTGT Nợ TK 1331 : thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112..: tổng giá thanh toán - Trường hợp vật liệu ở tháng trước, tháng này về nhập kho, ghi: Nợ TK 152: trị giá vật liệu nhập kho Có TK 151 : trị giá hàng đi đường đã kiểm nhận - Khi thanh toán tiền hàng, số chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có) sẽ ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 111,112,331..: Có TK 515: chiết khấu thanh toán được hưởng - Nếu có chiết khấu thương mại hay giảm giá khi mua, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,331..: tổng giá thanh toán Có TK 152 : giá mua chưa thuế Có TK 1331 : thuế GTGT giảm tương ứng. * Hạch toán nghiệp vụ thanh toán thuế: - Khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc khi phát sinh các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131..: tổng giá thanh toán Có TK 511,512..: giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra phải nộp - Khi khấu trừ và nộp thuế cho ngân sách: Nợ TK 3331 : số thuế GTGT đã khấu trừ, đã nộp trong kỳ Có TK 133: số thuế GTGT đã khấu trừ Có TK 111,112,311..: số thuế GTGT đã nộp - Thuế TNDN: Nợ TK 421 : ghi giảm lợi nhuận trước thuế Có TK 3334 : số thuế TNDN phải nộp - Thuế nhà đất hoặc tiền thuê đất: Nợ TK 642(6425) : ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 3337 - Khi nộp các loại thuế cho ngân sách, ghi: Nợ TK 333(chi tiết từng loại) : Có TK liên quan(111,112,311..) d. Tình hình tổ chức báo cáo kế toán Để có thể đánh giá tình hình, kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của đơn vị trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán trong tương lai thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp áp dụng gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng CĐKINH Tế (mẫu số B01- DN) - Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN) - Lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09- DN) Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý(cuối tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9, thứ 12) kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình hình tài chính của niên độ kế toán ddso cho cơ quan quản lý nhà nước và cho đơn vị cấp trên theo quy định. Báo cáo tàu chính của đơn vị được gửi chậm nhất là sau 20 ngày đối với báo cáo quý; kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm, kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính. IV. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế. 1. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế. Trong công ty, người trực tiếp chỉ đạo công tác phân tích hoạt động kinh tế là giám đốc. Ngoài việc phân tích thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, việc phân tích tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh bao gồm cả tình hình tài chính của đơn vị do kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện vơi sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế gồm các bước sau: a. Chuẩn bị phân tích: Trong bước chuẩn bị phân tích căn cứ vào mục đích, yêu cầu nội dung cần phân tích, người làm công tác phân tích cần phải thu thập và xử lý các số liệu thông tin. Các số liệu dùng để phân tích cần phải kiểm tra lại để đảm bảo tính đúng đắn, tránh sai sót. Vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Trong hình thức phân tích định kỳ, các số liệu dùng để phân tích thông thường là những số liệu sau khi đã khoá sổ kế toán , lập bảng cân đối các tài khoản và thực hiện các bút toán điều chỉnh để lập các báo cáo tài chính chính thức. b. Bước phân tích và lập báo cáo phân tích : Sau khi thu thập và xử lý các số liệu, bước tiếp theo là tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào yêu cầu và nội dung đã đặt ra. Đồng thời, người phân tích phải lập biểu phân tích để điền số liệu vào các dòng cột. Sau đó là bước nhận xét đánh giá từ các chỉ tiêu. Việc nhận xét, đánh giá phải rõ ràng rành mạch những mặt tốt, mặt ưu điểm cũng như những mặt tiêu cực, chưa tốt còn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng. Tiếp đến là viết báo cáo phân tích các hoạt động kinh tế. Báo cáo phân tích hoạt động kinh tế là một văn bản phản ánh kết quả phân tích. Trong báo cáo phân tích hoạt động kinh tế phải thể hiện những nội dung cơ bản sau: Tên báo cáo phân tích hoạt động kinh tế. Một vài nét đặc điểm tình hình có liên quan đến đối tượng phân tích. Các số liệu,bảng biểu phân tích. Những nhận xét và kết luận rút ra từ các số liệu phân tích. Những phương hướng, nhưũng biện pháp nhằm cải tiến hoàn thiện trong thời gian tới. c. Công bố những số liệu và kết quả phân tích và tổ chức hội nghị phân tích. Sau khi tính toán phân tích và lập báo cáo, kết quả phân tích hoạt động kinh tế cần phải công bố cho các đối tượng có nhu cầu thông tin về phân tích. Những số liệu phân tích có thể công bố cho ban giám đốc, toàn thể cácn bộ công nhân viên trong công ty. Trong trường hợp cần có thể tổ chức hội nghị phân tích tuy nhiên phải dựa trên nguyên tắc dân chủ. 2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đơn vị : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Chênh lệch % 1. Tổng doanh thu( DT thuần) 33950 60053 26103 76.89 2. Giá vốn hàng bán 32330.22 57505.09 25174.87 77.87 3. Lợi nhuận gộp 1619.78 2547.91 928.13 57.3 4. Tỷ suất LN gộp/DTT(%) 4.77 4.24 -0.53 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1240.335 1650.45 410.115 33.06 6.Tỷ suất CFQL/DTT(%) 3.65 2.75 -0.9 7. LN thuần trước thuế 379.445 897.46 518.015 136.52 8. Tỷ suất LN trước thuế/DTT(%) 1.12 1.49 0.37 9.Thuế thu nhập(32%) 155.0736 287.1872 132.1136 85.19 10. LN thuần sau thuế 224.3714 610.2728 385.9014 171.99 11.Tỷ suất LN thuần sau thuế/DTT(%) 0.66 1.02 0.36 Qua bảng biểu ta thấy: Lợi nhuận gộp năm 2003 so với năm 2002 tăng 928.13(trđ), tỷ lệ tăng 57.3%. Nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần năm 2003 lại giảm 0.53% so với năm 2002. bởi tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán giữa hai năm cao hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu (DTT). Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 410.115 (trđ), tỷ lệ tăng 33.06% nhưng tỷ suất chi phí quản lý / doanh thu thuần năm 2003 giảm 0.9% so với năm 2002. Lợi nhuận thuần trước thuế tăng so với năm 2002 là 518.015 (trđ), tỷ lệ tăng 136.52% và tỷ suất tăng 0.37%. Lợi nhuận thuần sau thuế tăng 385.9014 (trđ) so với năm 2002, tỷ lệ tăng 171.99%, với tỷ suất tăng 0.36%. Điều này chứng tỏ công ty tổ chức và quản lý tốt khâu sản xuất kinh doanh. ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC507.doc
Tài liệu liên quan