Lời mở đầu
Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động nhanh như vũ bão về khoa học kỹ thuật, việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo hướng Xã Hội Chủ Nghĩa là một xu hướng tất yếu khách quan.
Nền kinh tế thị trường ra đời với những quy luật vô cùng khắt khe đã làm cho không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thậm chí có nguy cơ đi đến giải thể hoặc phá sản. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải kinh doanh có lãi, phải tự cân đối năng lực, tích cực tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ hàng hóa. Có nghĩa là trả lời đúng, đầy đủ những câu hỏi: “Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào?”
Muốn vậy, doanh nghiệp phải hướng mọi hoạt động của mình vào thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, lấy thị trường làm trung tâm, làm căn cứ để xây dựng các phương án mới mang tính khả thi.
Tóm lại nền kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội mà ở đó doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là tiêu thụ được sản phẩm và thu hút lợi nhuận.
Được thành lập tháng 3 năm 1956, trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty là đơn vị đã vinh dự được Đảng và nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý như: Huân chương lao động hạng nhất năm 1994 , Đơn vị anh hùng lao động năm 1996, Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dan năm 1998, Huân chương độc lập hạng nhất năm 2001, Huân chưong Hồ Chí Minh năm 2005. Đội công trình nữ 609 của công ty cũng được nhận danh hiệu đơn vị anh hùng từ năm 1972.
Công ty công trình 6 là đơn vị xây dựng cơ bản thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Tất cả các công trình đường sắt do Công ty thi công đều được các Ban quản lý dự án đánh giá đạt tiến độ chất lượng tốt.
Công ty công trình 6 là một trong những đơn vị đàu tiên của ngành đường sắt tà vẹt bê tông các thế hệ. Công ty đã đàu tư nhiều máy móc sản xuất nhiều loại vật liệu xây dựng và phụ kiện cơ khí đường sắt phù hợp với từng thời kỳ đổi mới.
Là đơn vị thuộc ngành Đường sắt, Công ty luôn coi trọng việc phát trát triển ngành nghề, đàu tư máy móc, thiết bị hiện đại. Công ty là một trong những đơn vị xây dựng đường Hồ Chí Minh đạt tiến độ và chất lượng cao.
Công ty luôn quan tâm dến người lao động, luôn đảm bảo việc làm ổn định và có thu nhập cao. Hàng năm dành hàng trăm triệu cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Công ty luôn là đơn vị dẫn đàu trong việc thực hiện các chính sách xã hội.
Hoạt động của Công ty dù gặp phải không ít những khó khăn thách thức trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển nhưng công ty cổ phần Công trình 6 đã phấn đấu tìm mọi cách khắc phục khó khăn để vươn lên. Công ty đã khẳng định vị thế của mình trên thương trường, hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng trở thành đơn vị hàng đầu về kinh doanh vật liệu xây dựng cho các công trình giao thông của Bộ .
Báo cáo này, Em thực hiện bằng kiến thức đã học tập tại trường, kiến thức thu thập được trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Công trình 6.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập này gồm 4 phần:Phần I: Khái quát sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần công trình 6.
Phần i: Khái quát về sự hình thành và phát triển của cônh ty
Phần II: Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Phần III: Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty
Phần IV:Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế
18 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty cổ phần công trình 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động nhanh như vũ bão về khoa học kỹ thuật, việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo hướng Xã Hội Chủ Nghĩa là một xu hướng tất yếu khách quan.
Nền kinh tế thị trường ra đời với những quy luật vô cùng khắt khe đã làm cho không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thậm chí có nguy cơ đi đến giải thể hoặc phá sản. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải kinh doanh có lãi, phải tự cân đối năng lực, tích cực tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ hàng hóa. Có nghĩa là trả lời đúng, đầy đủ những câu hỏi: “Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào?”
Muốn vậy, doanh nghiệp phải hướng mọi hoạt động của mình vào thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, lấy thị trường làm trung tâm, làm căn cứ để xây dựng các phương án mới mang tính khả thi.
Tóm lại nền kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội mà ở đó doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là tiêu thụ được sản phẩm và thu hút lợi nhuận.
Được thành lập tháng 3 năm 1956, trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty là đơn vị đã vinh dự được Đảng và nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý như: Huân chương lao động hạng nhất năm 1994 , Đơn vị anh hùng lao động năm 1996, Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dan năm 1998, Huân chương độc lập hạng nhất năm 2001, Huân chưong Hồ Chí Minh năm 2005. Đội công trình nữ 609 của công ty cũng được nhận danh hiệu đơn vị anh hùng từ năm 1972.
Công ty công trình 6 là đơn vị xây dựng cơ bản thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Tất cả các công trình đường sắt do Công ty thi công đều được các Ban quản lý dự án đánh giá đạt tiến độ chất lượng tốt.
Công ty công trình 6 là một trong những đơn vị đàu tiên của ngành đường sắt tà vẹt bê tông các thế hệ. Công ty đã đàu tư nhiều máy móc sản xuất nhiều loại vật liệu xây dựng và phụ kiện cơ khí đường sắt phù hợp với từng thời kỳ đổi mới.
Là đơn vị thuộc ngành Đường sắt, Công ty luôn coi trọng việc phát trát triển ngành nghề, đàu tư máy móc, thiết bị hiện đại. Công ty là một trong những đơn vị xây dựng đường Hồ Chí Minh đạt tiến độ và chất lượng cao.
Công ty luôn quan tâm dến người lao động, luôn đảm bảo việc làm ổn định và có thu nhập cao. Hàng năm dành hàng trăm triệu cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Công ty luôn là đơn vị dẫn đàu trong việc thực hiện các chính sách xã hội.
Hoạt động của Công ty dù gặp phải không ít những khó khăn thách thức trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển nhưng công ty cổ phần Công trình 6 đã phấn đấu tìm mọi cách khắc phục khó khăn để vươn lên. Công ty đã khẳng định vị thế của mình trên thương trường, hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng trở thành đơn vị hàng đầu về kinh doanh vật liệu xây dựng cho các công trình giao thông của Bộ .
Báo cáo này, Em thực hiện bằng kiến thức đã học tập tại trường, kiến thức thu thập được trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Công trình 6.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập này gồm 4 phần:Phần I: Khái quát sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần công trình 6.
Phần i: Khái quát về sự hình thành và phát triển của cônh ty
Phần II: Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Phần III: Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty
Phần IV:Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế
Phần I: khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công trình 6
Công ty Cổ phần Công ty công trình 6 được thành lập theo quyết định số: 4446|2002|QĐ-BGTVT ngày 31|12|2002 của Bộ giao thông vận tải, ngày 1 tháng 10 năm 2003 Công ty đã chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần Công trình 6 với vốn điều lệ: 21.117.500.000 đồng.
Địa chỉ giao dịch: Khối 4-Thị trấn Đông Anh –Hà Nội
Điện thoại: 04 8832235 Fax: 04.8832761 Những thay đổi cơ bản của Công ty cổ phần Công trình 6 từ khi thành lập đến nay:
Công ty Cổ phần Công trình 6 tiền thân là Đội Đại tu đường được thành lập vào tháng 3 năm 1956, đã đánh dấu bước ngoặt phát triển của một trong những đơn vị chuyên môn kỹ thuật then chốt của ngành đường sắt Việt Nam. Đội Đại tu đường có nhiều đóng góp quan trọng cho công cuộc khôi phục và xây dựng đường sắt, góp phần xứng đáng vào thắng lợi của thời kỳ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh trên miền Bắc những năm 1955-1957. Năm 1961, Đội đường phải đảm nhiệm một khối lượng công tác lớn, năng suất lao động cũng được xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn năm 1960 là 10%. Tuy trong thực hiện có nhiều khó khăn trở ngại: như mưa nhiều, tiêu chuẩn quy định cao, nhưng với khí thế vươn lên của cán bộ, công nhân trong phong trào thi đua với Duyên Hải, thi đua học tập và đuổi kịp Đoạn Toa xe Hà Nội, anh em đã khắc phục được mợi trở lực, giữ vững truyền thống hoàn thành vượt mức kế hoạch 7,4% về đích trước thời hạn quy định 12 ngày. Toàn bộ các chỉ tiêu năng suất đèu vượt từ 1% đến 17%, tăng 5.174 công. Phát huy 16 sáng kiến. Nhờ đó các công trình đều hạ giá thành từ 20% đến 31%.
Phong trào trang bị dụng cụ cơ giới giải phóng đôi vai đã được thực hiện được hơn 90% trong đơn vị. Trang bị được hơn 500xe cút kít, 60 goòng hai bánh một bên ray. Nhờ phương tiện vận chuyển mới mà năng suất lao động tăng từ 15 đến 45%.
Ngày 05-8-1964, với việc dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc bộ”, đế quốc Mỹ chính thức phát động cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân tiến công bắn phá miền miền Bắc XHCN. Cuộc khánh chiến chống Mỹ của ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ cả nước trực tiếp đương đàu với đế quốc Mỹ. Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới, tháng 6-1965 Đội Đường được Bộ giao thông vận tải chuyển thành Công Ty Đường do đồng chí Đinh Tộ làm chủ nhiệm. Trong thời gian này, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu năm 1966, thay ray 49km, cải tuyến từ ga Yên Bái đến Làng Giành , vượt thời gian 7 ngày, hạ giá thành 7%, an toàn lao động chạy tầu 100%.Trong thời gian này Công ty vẫn hoàn thành kế hoạch với tổng giá trị sản lượng vượt 0,8%, năng suất lao động tăng 108,67%. Công tác chạy tầu và an toàn lao động không để xẩy ra tai nạn nghiêm trọng. Công tác củng cố và phát triển Đảng, xây dựng chi bộ 4 tốt, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên được chú trọng.
Cuối 1966, Công ty Đường được Bộ Giao thông vận tải chuyển thành Chi đội 6 bảo đảm giao thông, thuộc Tổng đội Đảm bảo giao thông. Biên chế của chi đội, gồm 2.100 người, trong đó 247 nữ, 323 công nhân kỹ thuật... Trải qua những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nước trên mặt trận bảo đảm giao thông vận tải, Công ty đường 6- Chi đội bảo đảm giao thông đã anh dũng phấn đấu vượt qua khó khăn gian khổ, bất chấp hy sinh, lập nên nhiều thành tích to lớn, đánh tự hào. Điển hình Đội đã có phong trào cải tiến công cụ sản xuất như bảo đảm 50% xe cút kít có bi, trang bị 100 gòng tay 2 bánh cho khâu làm đất, phát triển xe cải tiến, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Có 302 sáng kiến làm lợi cho nhà nước 59.765 đồng. Cuối năm 1966 có 92/102 tổ đăng ký xây dựng tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, tỷ lệ 90%, có 17 tổ giứ vững được danh hiệu Tổ đội lao động xã hội chủ nghĩa. đội 602 được Chính phủ công nhận là tập thể lao động xã hội chủ nghĩa đàu tiên trong Ngành đường sắt.Đội có ba tổ lao động xã hội chủ nghĩa, năm 1967 có năm tổ,Đội được mệnh danh là con chim đàu đàn, bốn năm liền được Chính phủ công nhận là đơn vị lao động xã hội chủ nghĩa. Trong 7 tháng đầu năm 1968, Đội 609 vượt 119,3% kế hoạch trên giao, tăng 2.000 công, được Đảng uỷ chi đội 6 tặng cờ thi đua quyết thắng.
Ngày 8-12-1969 Bộ giao thông vận tải trong quyết định số 3535 QĐ|TC đã đổi phiên hiệu các chi đội thành công ty. Chi đội bảo đảm giao thông 6 chuyển thành công ty đưòng 6, thuộc Cục Bảo đảm giao thông càu đường. Năm 1970 thực hiện nhiêm vụ kế hoạch nhiều phong trào xuất hiện sôi nổi như công trình, sản phẩm 3|2, 19|5, 2|9, 20|12. Đơn vị đã khai thác hàng vạn cây tre, nứ đẻ xây dựng nhà ở,công trường, nhà ga. Giá trị sản lượng xây lắp đạt 101,4%. Năng suất lao động một ngày công xây lắp đat 106,2% tăng hơn so với các năm trước đó.
Năm 1972 tổng sản lượng Công ty đã phấn đáu dạt 108,4% kế hoạch. Giá trị tổng sản lượng xây lắp đạt 95,04%, năng suất lao dộng một công nhân xây lắp đạt 101,2%. Đã đưa vào sử dụng 57 công trình kiến thiết cơ bản, 50 công trình cứu chữa dự phòng với khối lượng 32km đường, 59 bộ ghi, 12 cầu, cống, đúc 6.500 thanh tà vệt bê tông. Các công trình đưa vào sử dụng đều đảm bảo an toàn, chất lượng tốt, đạt và vượt thời gian Tổng cục giao. Năm 1973 tổng giá trị sản lượng đạt 107,4 kế hoạch, đạt 106% so với kế hoach khôi phục đường, cứu chữa đạt 117,2%, đại tu đạt 116%, năng suất lao độngđạt 114%, đưa được 38 công trình vào sử dụng.
Ngày 17|9|1990 Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện đã cấp giấy phép hành nghề kinh doanh xây dựng cho Công ty đường 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty đường 6 được kinh doanh xây dựng gồm:
- Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện thép, bê tông cốt thếp đúc sẵn;
- San lấp mặt bằng tạo bãi xây dựng;
- Vận chuyển, bốc xếp vật tư, vật liệu, hàng hoá phục vụ xây dựng cơ bản;
- Xây dựng công trình giao thông vận tải, Bưu điện;
Ngày 1|12|1990, trong quyết định số 2230|QĐ Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện đã đổi tên Công ty đường 6 thành Công ty công trình 6. Từ một công ty chuyên xây dựng, sửa chữa đường sắt và sản xuất công nghiệp, chuyển thành Công ty Công trình 6 là bước tiến quan trọng, trên chặng đường phát triển. Đây là một bước đột
phá, một sự chuyển đổi quan trọng mới để đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng liên doanh liên kết.
Năm1992, Công ty Công trình 6 tiếp ỵuc cải tiến, đổi mới tổ chức bộ máy, giảm nhẹ biên chế hành chính, hoàn thành việc đăng ký doanh nghiệp của Công ty. Ngày 27/5/1993, Bộ trưởng Bộ giao thông trong quyết định 1038 QĐ đã thành lập Doanh nghiệp Nhà nước- Công ty Công trình 6 trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam. Với số vốn kinh doanh 2.711 triệu đồng và có 3 ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Xây dung công trình giao thông;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Gia công phụ kiện bằng kim loại;
Công ty cũng đã xây dựng quy chế quản lý cho các xí nghiệp thành viên. Từ năm 1993, các xí nghiệp thành viên bắt đàu hoạt động theo chức năng mới. Tổ chức bộ máy của Công ty công trình 6 năm 1993 có 3 phòng chức năng và 6 xí nghiệp thành viên:
- Bốn xí nghiệp công trình: 601, 602, 604, 19/5;
- Xí nghiệp vật liệu xây dựng;
- Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải;
Nhiệm vụ của Công ty trong 2 năm là triển khai xây dựng các công trình trọng điểm: khôi phục đường sắt Lạng Sơn- Đồng Đăng. Hoàn thành đường Làng Giành – Phố mới Lào Cai; đường vào mỏ Apatít; tham gia nâng cấp đường sắt thống nhất và đường Hà Nội – Lạng Sơn. Tổng khối lượng hoàn thành của Công ty trong 2 năm là 56,4 km đường và 28 bộ ghi. Sản lượng sản xuất công nghiệp: Tà vệt bê tông năm 1992là 12.036 thanh, năm 1993 là 14.500 thanh. Phụ kiện đường sắt: năm 1992 là 105 tấn, năm 1993 là 90 tấn.
Năm 1992, tổng giá trị sản lượng của Công ty đã đạt trên 20 tỷ đồng, gấp 3 lần năm 1991. Năm 1993 Công ty đạt trên 25 tỷ đồng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên năm 1993 đạt 430.000 đồng một tháng. Đó là một thắng lợi quan trọng của Công ty trong quá trình thực hiện đổi mới và giữ vững sản xuất kinh doanh.
Ngày 01Tháng 10 năm 2003 từ một doanh nghiệp nhà nước công ty Công trình 6 chuyển thành Công ty Cổ phần Công trình 6.Vốn điều lệ: 21.117.500.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ, một trăm mười bẩy triệu, năm trăm nghìn đồng VN).
Từ đây Công ty luôn coi trọng và đặt mục tiêu lên hàng đầu, công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001- 2000 được tổ chức chứng nhận TUV CERT thuộc TUV Anlagentechnich GmbH công nhận cấp chúng chỉ ISO 9001-2000 ngày 07 tháng 01 năm 2004.
Sản phẩm TVBT DƯL một khối loại TN1, LƯ và LDP được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert- Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn EN 13230-2: 2002 ngáy 13 tháng 04 năm2004.
Hiện nay, Công ty có đủ năng lực để thi công các công trình giao thông, các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, khu dân cư, khu đo thị, sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa, các sản phẩm cơ khí,... đạt chất lượng cao.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm: cầu, đường sắt, đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu cống, nhà ga, ke kè);
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, đường điện dưới 35KV;
- Đào đắp, san lắp mặp bằng công trình;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư, khu đô thị;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa;
- Buôn bán vật tư, phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công công trình; sản xuất các sản phẩm cơ khí;
- Giám sát công trình do Công ty thi công;
- Kinh doanh thương mại, nhà khách, vận tải hàng hoá bằng ô tô;
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng;
- Đại lý bán lể xăng dầu;
- Xây dựng công trình bưu điện;
- Cho thuê nhà kho, nhà xưởng sản xuất.
Nhiệm vụ trọng tâm của Công ty là nâng cao chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm, phát huy và đưa vào sản xuất Nhà máy bê tông dự ứng lực phòng thí nghiệm và kiểm định công trình tại Đông Anh và Bờ y, khai thác tốt các điiểm kinh doanh xằg dầu để hỗ trợ sản xuất kinh doanh ; đảm bảo 100% công trình sản phẩm đạt chất lượng; tìm kiếm cơ hội liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để mở rộng ngành nghề và phương thức kinh doanh.
Chú trọng khai thác công việc trong ngành luôn xác định Đường sắt Đường bộ làm trọng tâm và có tác dụng hỗ trợ để phát triển toàn diện.
Đảm bảo việc làm ổn định thu nhập nâng cao mức sống cho người lao động, chỉ đạo các đoàn thể phát huy năng lực sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ, sản xuất kinh doanh xây dựng phong trào vững mạnh toàn diện.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, Công ty đã và đang xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức điều hành theo mô hình trực tuyến, người lãnh đạo Công ty được sự trợ giúp của các trưởng phòng, chuyên viên để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định.
Trải qua 4 năm hoạt động theo phương thức cổ phần hoá, Công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh đó còn có những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh cụ thể như:
Thuận lợi: Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh, Công ty
có đội ngũ các Kỹ sư , cán bộ kỹ thuật giỏi,các công nhân lành nghề không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Cơ sở vật chất của Công ty không ngừng được tăng cường,ngành nghề kinh doanh của công ty được mở rộng đảm bảo tương đối dủ việc làm cho công nhân đồng thời lãnh đạo công ty luôn quan tâm, chăm lo đời sống CB CNV nên đã tạo được sự yên tâm, gắn bó cho đại đa số cán bộ công nhân viên với công ty.
Được sự quan tâm của Đảng, Đảng bộ Công ty Cổ phần Công trình 6 luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam do đó đã luôn bám sát các nhiệm vụ chính trị đẻ lãnh đạo công ty.Đảng viên của Đảng bộ gương mẫu đi đàu trong lao động sản xuất cũng như tham gia các phong trào, do đó đã tạo được lòng tin và được sự ủng hộ của quần chúng, để thực hiện thắng lợi đã đề ra.
Khó khăn: Trong cơ chế thị trường Công ty gặp rất nhiều những khó khăn do phảI cạnh tranh gay gắt với các công ty khác, nhất là các công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, giá cả tăng thị trường bị thu hẹp lại.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trải dài trải rộng khắp mọi miền đất nước, cán bộ cấp uỷ, Đảng viên phân tán, công ăn việc làm những năm qua rất căng thẳng; công việc truyền thông là thi công đường sắt do vốn đàu tư ít nên việc làm thiêu trầm trọng. Nếu những năm trước đây công việc ngoài ngành chỉ chiếm từ 25%- 20% thì đến năm 2005 tỷ lệ này là 78% năm 2006 là trên 85%. Do công việc trong ngành thiếu nên CB CNV phải làm việc trái nghề , lại liên tục điều động cán bộ không ổn định.
Giá cả liên tục biến động, vốn liếng khó khăn ,thủ tục thi công gặp nhiều khó khăn đã tác đông không nhỏ đến tâm lý cán bộ , đảng viên. Bên cạnh đó những tiêu cự những tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, cạnh tranh khốc liệt đã tạo nên áp lực rất lớn
đối với công tác Đảng, Đảng bộ phải lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện nghiêm kỷ cương phát luật vừa phải linh hoạtđể sản xuất kinh doanh có lãi.
Điều kiện làm việc khó khăn xa nhà trong khi nguồn việc làm tại các địa phương không khó khăn như các năm trước đây. Nên việc giáo dục mọi người yên tâm, yêu nghề yêu công ty đòi hỏi phải có cách làm mới, phải kết hợp cả giáo dục chính trị tư tưởng với chăm lo đãi ngộ. Đây thực sự là vấn đề hết sức khó khăn đối với lãnh đạo công ty.
Phần II. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Sơ đồTóM TắT CƠ CấU tổ chức bộ máY
Hội đồng
quản trị
Gđ điều hành
Các pgđ đh
Chi nhánh Tây Bắc
Phòng TN-KĐ
Phòng tổ chức HC
Phòng
Kế hoạch
KT
Phòng
Tổ chức
KT
XNCT601
XNCT604
XNCT603
XNCT602
XN
VL&
XD
1/Trụ sở chính:
Tổ 36- Khối 4- Thị trấn Đông Anh- Huyện Đông Anh- Hà Nội
Số Telex (Fax): 04- 8832761
Số điẹn thoại: 04- 8832235
2/ Văn phòng đại diện khu vục phía Nam:
143A Đường Ung Văn Khiêm- Phường 25- Quận Bình Thạnh- T.P Hồ Chí Minh
Số Điện thoại/ Fax: 08- 8996138
3/ Chi nhánh khu vực Tây Bắc:
Bản Nậm Loỏng- Xã Nậm Loỏng- Thị Trấn Phong Thổ- Huyện Tam Đường- Tỉnh Lai Châu.
Số Điện thoại: 032- 877496
4/ Các xí nghệp thành viên:
a. Xí nghiệp công trình 601
Tổ 36- thị Trấn Đông Anh- Hà Nội
Số điện thoại: 04- 8836403
b. Xí nghiệp công trình 602
Tổ 36- Thị Trấn Đông Anh- Hà Nội
Số điện thoại: 04- 8836345
c. Xí nghiệp công trình 603
Tổ 36- Thị Trấn Đông Anh- Hà Nội.
Số điện thoại: 04- 8836345
d. Xí nghiệp công trình 604
143 Đường Ung Văn Khiêm- Q. Bình Thạnh- T.P Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 08- 8996138
e. Xí nghiệp vật liệu và xây lắp
Ga Cổ Loa- Thị Trấn Đông Anh- Hà Nội
Số điện thoại: 04- 8832058
Phần III. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Công trình 6
Bảng1: Kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ %
1. Doanh thu
196.160,13
240.419,13
44.258,69
122,56
- DT bán hàng
196.064
240.313
44.249
122,57
- DT tài chính
96,44
106,13
9,69
110,05
2. Chi phí SXKD
193.572
233.728
40.156
120,74
- Chi phí HĐSXKD
193.572
233.728
40.156
120,74
+ Giá vốn
175.052
209.860
34.808
119,88
+ CP bán hàng
8.112
11.456
3.344
141,22
+ CP QL DN
10.408
12.412
2.004
119,25
3. Lợi nhuận
2.588,44
6.691,13
4.093
258,50
- LN HĐ SXKD
2.588,44
6.691,13
4.093
258,50
+ LN HĐ SXKKD HH Dịch vụ
2.492
6.585
4.093
258.50
+ LN Tài chính
96,44
106,13
9,69
110,05
4. Nộp NS Nhà nước
6.835,30
11.215,52
4.380,22
164,08
- Thuế GTGT
4.669
6.503
1.834
139,28
- Thuế TNDN
828,30
1.873,52
1.045,22
226,19
Các khoản nộp khác
1.338
1.873,52
1.045,22
226,19
5. Thu nhập BQ
1,40
1,80
0,40
128,57
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu của Công ty năm 2005 so với năm 2006 tăng 44.258,69trđ hay 122,56%. Đây là một kết quả tốt chứng tỏ Công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Doanh thu tăng phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty vì công ty là đơn vị kinh doanh, đẩy mạnh lượng sản phẩm sản xuất ra là rất cần thiết.Công ty áp dụng cách tính lợi nhuận theo thông tư số 89/2002/TT-BTC, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác(hoạt động bất thường).
Lợi nhuận năm 2005 so với 2006 tằng 4.039 trđ hay tăng 258,5% ,như vậy chỉ sau một năm,lợi nhuận của công ty đã tăng rất cao dẫn đến các khoản nộp ngân sách nhà nước cũng tăng lên 4.380,22trđ hay 164,08%.Thu nhập đầu người tăng từ 1,4trđ năm 2005 lên 1,8trđ năm 2006 đạt 128,57%.
Như vậy,hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không có gì bất ổn. Hiệu quả kinh doanh của Công ty là rất tốt.
Phần IV:Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế
I.Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế ở Công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển, kinh doanh đạt hiệu quả cao đồi hỏi nhà kinh doanh phải quản lý tốt nguồn vốn, nguồn lao động sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp muốn quản lý tốt, muốn đưa ra quyết địng đúng đắn, ngoài năng lực chuyên môn còn phải nắm bắt thông tin đầy đủ, chính xác. Không những nắm bắt thông tin kế toán tài chính mà nhà quản trị cần nắm bắt thông tin phân tích hoạt động kinh tế.Thông qua phân tích hoạt động kinh tế, các nhà kinh doanh sẽ biết được tình hình sử dụng nguồn vốn của mình có tốt hay không.
Tại công ty cổ phần Công trình 6 cũng tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế và chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Các phòng ban phối hợp tạo ra những thông tin liền mạch đầy đủ về doanh thu, chi phí, đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh nghiệp mình để đạt được hiệu quả tối ưu. Công ty cổ phần Công trình 6 tiến hành phân tích hoạt động kinh tế theo từng tháng, quý, năm.
II.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Lãi,lỗ (Đơn vị tính :triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
1.Doanh thu
196.160,44
240.419,13
44.259
2.Giá vốn hàng bán
175.052
209.860
34.808
3.Chi phí bán hàng
8.112
11.456
3.344
4.Chi phí quản lý
10.408
12.412
2.004
5.Lợi nhuận trước thuế
2.588,44
6.691,13
4.103
6.Thuế thu nhập DN
828,3
1.873,52
1.045,36
7.Lợi nhuận sau thuế
1.730,14
4.817,61
3.087,33
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty năm sau tăng hơn năm trước 44.259trđ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 cũng tăng so với 2005. Cụ thể năm 2006, chi phí bán hàng tăng lên 3.344trđ, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên
2.004trđ so với năm 2005. Việc tăng chi phí và đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Doanh thu tăng, chi phí tăng là điều hợp lý. Đặc biệt là lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng mạnh, tăng so với năm 2005 là 4.103trđ.
2.Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
(Đơn vị tính triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số phải nộp (trđ)
Số đã nộp(trđ)
Số phải nộp (trđ)
Số đã nộp
(trđ)
Số phải nộp(trđ)
Số đã nộp
(trđ)
1.Thuế GTGT
4.669
4.402
6.503
6.288
1.834
1.886
2.Thuế TNDN
828,3
621,225
1.873,52
1.405,14
1.045
784
3.Thuế môn bài
5
5
5
5
0
0
4.Thuế khác
1.338
1.289
2.839
2.716
1.501
1.427
Tổng cộng
6.840
6.317
11.221
10.441
4.380
4.097
Nhận xét
Công ty luôn thực hiện đầy nghĩa vụ với nhà nước. Năm 2006,Công ty đã nộp thuế GTGT tăng lên 1.886trđ, thuế TNDN tăng lên 748trđ,các khoản thuế khác là1.427trđ so với năm 2005. Tổng các khoản nghĩa vụ đã nộp với nhà nước năm 2006 là 10.441 trđ, tăng so với năm trước là 4.097 trđ. Công ty chỉ còn phải nộp 383trđ. Đây là một kết quả cho thấy công ty luôn chú trọng tới trách nhiệm và nghĩa vụ của mình với nhà nước. Với sự lỗ lực của mình cùng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty cổ phần Công trình 6 đã đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
III.Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(ĐVT:Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
1.Vay ngắn hạn
10.100
11.250
1.150
2.Phải trả người bán
16.576,14
17.420,09
843,95
3.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
6.317
10.441
4.124
4.Phải trả người lao động
146,35
173,05
26,7
5.Các khoản phải trả NH khác
0
0
0
Tổng nợ ngắn hạn
33.139,49
39.284,14
6.144,65
Tổng TSLĐ
Tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
167.518(trđ)
Năm 2005 = =5,05
33.139,49 9trđ)
174.024(trđ)
Năm 2006 = =4,43
40.684,14(trđ)
Nhận xét
Qua chỉ tiêu trên ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là rất tốt. Năm 2005 là 5.50%,năm 2006 là 4,43%. Công ty hoàn toàn chủ động với các khoản nợ ngắn hạn. Tuy vậy khả năng thanh toán năm 2006 so với năm 2005 cho thấy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của Công ty có phần không hợp lý.
Kết luận
Công ty Cổ phần Công trình 6 là đơn vị sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình cầu đường, sản xuất thanh tà vẹt duy nhất trong nước, theo công nghệ của Nhật Bản, Thái Lan. Trải qua 51 năm hoạt động với những nỗ lực không ngừng, Công ty đã gặt hái được rất nhiều những thành công trên con đường, sản xuất, kinh doanh phục vụ cho ngành giao thông đường sắt.
Qua một thời gian ngắn về thực tập tại Công ty cổ phần Công trình 6, được tiếp xúc và làm quen với các công việc của công tác tài chính của đơn vị, tôi nhận thấy:
Công ty cổ phần Công trình 6 đã áp dụng đúng chế độ tài chính doanh nghiệp do nhà nước ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính tổ chức sử dụng hệ thống sổ tài chính kế toán rõ ràng, chính xác, luân chuyển chứng từ nhanh, hợp lý.
Trong quá trình thực hiện Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính- kế toán tại Công ty cổ phần Công trình 6. Các thầy, cô trong bộ môn Tài chính- Doanh nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán Công ty cổ phần Công trình 6, cảm ơn Các thầy, các cô đã giúp đỡ Em hoàn thành Báo cáo này. Với trình độ và thời gian thực tế hạn chế, không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bè bạn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35523.DOC