Tình hình tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở xí nghiệp, đội sản xuất .tình hình chỉ đạo thi công theo tiến độ

v Theo tình hình hiện nay xí nghiệp có quá ít lực lượng lao động nên xí nghiệp phải thuê công nhân thời vụ để đảm bảo tiến độ thi công do Chủ đầu tư đưa ra .Đây là lực lượng lao động chính trên công trường ,thực hiện hầu hết các công viêc trên công trường.Họ chịu sự chỉ huy của cán bộ kỹ thuật,cán bộ giám sát của xí nghiệp. v Do đặc tính xây dựng nhà ở nên các lô nhà không giống nhau vì vậy không thể thi công theo phương pháp dây truyền, mỗi nhóm thợ làm trên một lô, xong lô này thì đến làm lô khác. v Thi công phần thô, nhà dân dụng khá đơn giản nên chủ yếu làm bằng thủ công, máy móc ít,phương tiện vận chuyển là xe cải tiến và ròng dọc. Công tác bê tông dùng bê tông thương phẩm,ván khuôn gỗ. 2.3 Cung ứng vật tư : v Cọc tre,cát, xi măng, ván khuân, gạch, sắt thép, đinh ,dây buộc được cung cấp đầy đủ theo tiến độ thi công đề ra ,đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của Chủ đầu tư và theo tiêu chuẩn hiện hành. v Bê tông, các loại thép dùng sử dụng đều được đem đi thí nghiệm kiểm tra chất lượng . v Các nguyên vật liệu dễ bị phá huỷ và giảm chất lượng bởi thời tiết như XiMăng, sắt thép đều được bảo quản và kiểm tra thường xuyên. v Các chủng loại vật liệu đều được thống nhất trước với Chủ đầu tư để kiểm tra trong quá trình thi công.

doc38 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở xí nghiệp, đội sản xuất .tình hình chỉ đạo thi công theo tiến độ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng. Yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nội dung thực tập, có ghi chép hàng ngày. Chấp hành đầy đủ nội quy cơ quan nơi đến thực tập. Thời gian thực tập Từ ngày 05/01/2004 đến 21/02/2004 Nội dung báo cáo: Tên cơ quan thực tập: Xí nghiệp Khai Thác Đầu Tư Ba Đình Thuộc Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Ba Đình- Tổng Công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà Hà Nội Trụ sở Xí Nghiệp: 270 Thụy Khuê - Tây Hồ – Hà Nội I – Tập sự chức năng của người cán bộ quản lí kinh tế 1. Tìm hiểu chung 1.1 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nhận thầu xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, công trình công nghiệp và các công trình kĩ thuật đô thị. Xây dựng các công trình giao thông , đô thị thuỷ lợi , khu vui chơi giải trí. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác theo qui định của Nhà Nước. Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc các công trình dân dụng. 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lí của doanh nghiệp Là doanh nghiệp Nhà Nước đã thực hiện cổ phần hoá nên cơ cấu tổ chức của công ty được phân bổ theo mô hình chung của các công ty cổ phần, phân bổ theo chiều dọc Các Xí nghiệp , trung tâm trực thuộc công ty gồm: + Xí nghiệp xây dựng và phát triển nhà Ba Đình. + Xí nghiệp khai thác đầu tư Ba Đình. + Trung tâm tư vấn đầu tư nhà Ba Đình. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau: đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch đầu tư Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Xn xây dựng và phát triển nhà ba đình Xn khai thác đầu tư ba đình Trung tâm tư vấn đầu tư nhà ba đình đội thi công 1 đội thi công 2 đội thi công 3 Tư vấn thiết kế Dự án Kinh Doanh Nhà đội thi công 1 đội thi công 2 đội thi công 3 1.3 Năng lực sản xuất của đơn vị 1.3.1 Tình hình nhân lực tt Cán bộ chuyên môn và công nhân kĩ thuật theo nghề Số lượng Theo thâm niên Bậc thợ >= 5 năm >=10 năm >=15 năm 4/7 5/7 6/7 I Hệ đại học 19 Kĩ sư xây dựng 7 1 3 3 Kĩ sư cầu đường 3 1 1 1 Kiến trúc sư 4 1 1 2 ĐH TC kế toán 3 1 1 1 Đ H Luật 2 1 1 II Hệ trung cấp 15 Trung cấp xây dựng 12 1 11 Trung cấp tài chính 3 1 1 1 III Công nhân kĩ thuật 111 Nề 55 38 14 3 Mộc 19 11 8 Sắt, hàn 15 6 6 3 Sơn bả, vôi 6 4 2 Vận hành máy 3 2 1 Lái xe 5 5 Điện, nước 8 2 6 1.3. 2 Năng lực xe máy thiết bị xây dựng. TT Loại máy thi công và mã hiệu Số lượng Nước sản xuất Công suất hoạt động 1 Máy ép cọc thuỷ lực 1 Việt Nam 240 tấn 2 Máy ép cọc thuỷ lực 1 Việt Nam 250 tấn 3 Máy ép cọc thuỷ lực 2 Việt Nam 70 tấn 4 Máy ép cọc thuỷ lực chạy trên ray 2 Việt Nam 40 Tấn 5 Cần cẩu KRAZ – K162 1 SNG 16 Tấn 6 Cần cẩu MAZ 1 SNG 10.5 Tấn 7 Cần cẩu QL 3-16 1 TQ 16 Tấn 8 Máy trộn bê tông 2 Việt Nam 250 Lít 9 Máy trôn vữa 2 TQ 100 Lít 10 Cần cẩu thiếu nhi 1 Việt Nam 11 Máy đầm cóc 1 Nhật 12 Máy đầm bàn 3 TQ 1.5 KW 13 Máy đầm dùi 15 TQ 1.4 KW 14 Xe cải tiến 10 Việt Nam 15 Máy hàn 2 Nhật 24 KVA 16 Máy cắt thép 1 Nhật D cắt= 40 17 Máy vận thăng 2 SNG Q= 0.5 tấn 18 Máy bơm nước 2 Hàn Quốc 60m3/h 19 Máy kinh vĩ 1 Đức 20 Máy thuỷ bình 1 Đức 21 Ô tô IFA 4 Đức 5 tấn 22 Giáo Minh Khai 2400 m2 Việt Nam 23 Cốp pha thép định hình 1500 m2 Việt Nam 24 Máy khoan bê tông 2 Nhật 2.5 KW 25 Máy mài Granitô 2 Nhật 2.8 KW 1.3. 3 Tình hình tài chính trong những năm gần đây. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước là công ty Xây Dựng phát triển nhà Ba Đình theo quyết định số:3881/QĐ UB ngày 04/08/2000 của UBND thành phố Hà Nội. Đăng kí kinh doanh số : 0103000109 ngày 22/8/2000 của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Tài khoản số : 710 A – 50197 tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình – Hà Nội. Vốn điều lệ : 1.430.700.000 VNĐ ( Một tỉ bốn trăm ba mươi triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn ) trong đó không có vốn Nhà Nước. Giá trị xây lắp thực hiên dược trong những năm gần đây: Năm Giá trị xây lắp thực hiện 1997 15.0 ( tỉ VNĐ ) 1998 18.0 ( tỉ VNĐ ) 1999 19.5 ( tỉ VNĐ ) 2000 26 ( tỉ VNĐ ) 2001 30 ( tỉ VNĐ ) Vốn sử dụng trong Sản xuất kinh doanh tính đến tháng 11/2002 là : 36.8 tỉ đồng. 1.3. 4 Các công trình thi công trong những năm qua. 1/ Khu nhà ở 03 tầng, 38 căn hộ – 74 Lạc Long Quân. Địa điểm xây dựng :74 Lạc Long Quân – Tây Hồ – Hà Nội. Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 tầng. Thời gian thực hiện : 1996-1997. Giá trị dự án :15.7 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 2/ Nhà ở 5 tầng di dân. Địa điểm xây dựng :khu 7.2ha Vĩnh phúc – BĐ – Hà Nội. Chủ đầu tư: Ban quản lí dự án quận Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 05 tầng. Thời gian thực hiện : 1996-1997. Giá trị dự án :3.1 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 3/Nhà ở 03 tầng – Giảng võ Địa điểm xây dựng : Giảng võ – Hà Nội. Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 tầng. Thời gian thực hiện : 1998 Giá trị dự án :2.4 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 4/ Nhà ở tổ 14 cụm 15 – Cống Vị. Địa điểm xây dựng : tổ 14 cụm 15 – Cống Vị. Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 tầng. Thời gian thực hiện : 1998. Giá trị dự án :500 triệu VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 5/ Nhà ở 03-04 tầng - Đội Cấn. Địa điểm xây dựng : 251 - Đội Cấn – Cống vị – Ba Đình Chủ đầu tư: Công ty XDPT nhà Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 03 - 04 tầng. Thời gian thực hiện : 1999 - 2000 Giá trị dự án :65.5 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 6/ Khu nhà ở Vạn Phúc Thượng. Địa điểm xây dựng :Vạn Phúc – Cống Vị – Ba Đình – Hà Nội. Chủ đầu tư: Ban quản lí dự án quận Ba Đình Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 04 tầng. Thời gian thực hiện : 2001. Giá trị dự án :3 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 7/ Trụ sở Công An Phường Kim Mã. Địa điểm xây dựng : Phường Kim Mã - Ba Đình – Hà Nôi Chủ đầu tư: Ban quản lí dự án quận Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà 05 tầng. Thời gian thực hiện : 2001 Giá trị dự án :2 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 8/ Khu nhà ở 285 Đội Cấn. Địa điểm xây dựng : 285 Đội Cấn Chủ đầu tư: Công ty PT nhà Hà Nội Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 04 tầng. Thời gian thực hiện : 2002 Giá trị dự án :3.5 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 9/ Khu nhà ở tại Hồ Kẻ Khế A. Địa điểm xây dựng :Hồ Kẻ Khế – Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư XD Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 04 tầng. Thời gian thực hiện : 2002. Giá trị dự án :5 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Chủ đầu tư. 10/ Trường học Yên Phụ – Yên Phong – Bắc ninh. Địa điểm xây dựng . Yên Phụ – Yên Phong – Bắc ninh Chủ đầu tư: UBND xã Yên Phụ. Loại hình và quy mô dự án : Nhà 03 tầng. Thời gian thực hiện : 2002. Giá trị dự án : 750 triệuVNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 11/ Nhà ở cao tầng và nhà làm việc 5 tầng. Địa điểm xây dựng :18 – Yên Ninh – Ba Đình – Hà Nội Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư XD Ba Đình. Loại hình và quy mô dự án : Nhà ở 17 tầng và nhà làm việc 5 tầng Thời gian thực hiện : 2002. Giá trị dự án : 45 tỉ VNĐ. Nhiệm vụ của công ty : Nhà thầu chính 1.4.Mối quan hệ hạch toán: Các đội thi công thực hiện hạch toán ngay tại chân công trình, đồng thời báo cáo số liệu cho cơ quan cấp trên. Vốn do Công ty cấp cho Xí nghiệp , Xí nghiệp chuyển xuống các Đội Sản xuất, kể cả với các khối lượng công việc Công ty giao và những công trình tự tìm. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ SXKD do công ty giao, Xí nghiệp làm Hố Sơ Quyết toán cho Công ty thẩm định, và được giữ lại 30% Lợi nhuận. Với những công trình tự tìm, Xí nghiệp được hưởng 100% lợi nhuận. 1.5. Tình hình khoán gọn: Các công việc được chỉ định rõ ràng về người chịu trách nhiệm quản lí, người chịu trách nhiệm thi hành trực tiếp. Với mỗi hợp đồng Xây Dựng , công ty cử một người có toàn quyền ( chủ nhiệm công trình ) thay mặt công ty để thực hiện giao dịch, thanh quyết toán với bên A, chủ nhiệm công trình phải tổ chức hạch toán tại công trường, chịu trách nhiệm thẩm định và thanh toán khối lượng công việc cho công nhân, làm cơ sở trả lương cho công nhân. 2. Tìm hiểu cơ cấu , chức năng các phòng ban của doanh nghiệp 2.1. Phòng Kế Hoạch - Đầu tư. 2.1.1.Tình hình biên chế. Phòng gồm 5 cán bộ CNV: 1 trưởng phòng: Do Giám đốc công ty bổ nhiệm . Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước Pháp Luật về các hoạt động của mình. Có trách nhiệm điều hành , tổ chức hoạt động, chấp thuận trên cơ sở đường lối chung của tổ chức về công tác nhân sự trong phòng, phân công , phân nhiệm cho các thành viên trong phòng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đã được giao. Chịu trách nhiệm soạn và trình các văn bản báo cáo định kì, báo có thường xuyên, báo cáo đột xuất của Công ty với cơ quan cấp trên trong phạm vi công việc phòng được phân công. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về công việc của nhân viên trong phòng 04 nhân viên: 02 kĩ sư XD: Thẩm định các Hồ sơ TKKT, Dự toán , Quyết toán. 01 kĩ sư kinh tế : Công tác kế hoạch, soạn và theo dõi các Hợp đồng kinh tế. 01 nhân viên trung cấp tài chính Đồng thời các nhân viên phải thực hiên công tác hệ thống hoá, lưu trữ Hồ sơ, tài liệu, các văn bản điều hành SXKD.... 2.1.2. Chức năng: Phòng Kế Hoạch - Đầu tư có chức năng chính là tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong các mặt công tác mà Giám Đốc trực tiếp phụ trách, chỉ đạo. Trong đó bao gồm cả chức năng trợ lí , thư kí khi công việc đòi hỏi. Tổ chức thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, chương trình công tác đã được giám đốc giao. Nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch SXKD, kế hoạch Lao động, Tiền lương,Tài chính.. theo tháng, quý , năm của công ty. Giao kế hoạch, chỉ tiêu SXKD cho các đơn vị thành viên và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện. Chịu trách nhiệm trong công tác thống kê, báo cáo định kì và đột xuất với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan theo đúng qui định. Quản lí và theo dõi việc thực hiện tất cả các Hợp đồng kinh tế trong các mặt hoạt động Sản Xuất của công ty. Thẩm định , giám định (nội bộ ) trong các giai đoạn đầu tư của công ty: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Thẩm định các thiết kế KTTC, Dự toán thi công trước khi Giám đóc phê duyệt. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Thẩm định các Quyết toán hạng mục, các Quyết toán từng phần và quyết toán toàn bộ công trình trong quá trình đầu tư khi ban quản lí cùng các nhà thầu Xây lắp, cung ứng... cùng kí kết, trình lên Công ty cung cấp Tài chính để thanh toán, và các quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trước khi được Giám đốc phê duyệt theo đúng các qui định của Pháp Luật. Công tác kinh danh Xây Lắp: Tham mưu soạn thảo, hướng dẫn việc thực hiện qui chế kinh doanh Xây lắp của Công ty, giám sát việc tuân thủ các quy phạm, tiêu chuẩn về thủ tục, chất lượng trong công tác thi công xây lắp. Soạn thảo, cập nhật và quản lí Hồ Sơ năng lực Công ty để dự thầu Xây lắp. Trình Giám đốc kí kết các Hợp đồng nhận thầu Xây lắp và giao thầu nội bộ cho các đơn vị thành viên thực hiện. Chỉ đạo , đôn đốc việc thực hiện theo các hợp đồng đã kí kết, tuân thủ các quy chế của Công ty, Tổng Công ty và Nhà Nước đã ban hành. Hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị làm báo cáo, tổng hợp để làm các báo định kì, đột xuất của công tác Kinh doanh Xây lắp, tham mưu cho lãnh đạo Công ty, hỗ trợ xử lí các vấn đề của công tác kinh doanh Xây lắp. Xây dựng , ban hành và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản, Quy chế liên quan đến công tác điều hành SXKD, thư kí và soạn thảo thông báo kết luận tại các cuộc họp giao ban SXKD do Giám đốc Công ty chủ trì. Quản lí, khai thác dịch vụ kinh doanh tất cả các tài sản Nhà, đất và trang thiết bị thi công của Công ty.Tổ chức thực hiện các Hợp đồng thuê đất, thuê nhà với các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước theo đúng Luật định. Là thành viên thường trực Hội đồng BHLĐ Công ty.Hàng năm có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch BHLĐ theo các Quy định , Quy chế phân cấp công tác của Công ty đã ban hành. Quản lí , hệ thống hoá, lưu trữ tất cả cá Hồ sơ, văn bản nằm trong chức năng, nhiệm vụ đã được Giám đốc giao cho phòng. Thực hiện các công việc khác nằm trong các phạm vi công tác do Giám dốc trực tiếp phụ trách, chỉ đạo khi được Giám đốc uỷ quyền cho phòng thực hiện: Công tác liên doanh , liên kết , hợp tác đầu tư. Công tác phát triển thị trường. Công tác trang bị công nghệ , trang bị thiết bị thi công. Công tác tiêu thụ sản phẩm, soạn và theo dõi các Hợp đồng mua bán. Thực hiện các công tác khác được Giám đốc giao. 2.1.4. Trách nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Pháp Luật và trước Giám đốc về mọi hoạt động của mình. Chịu trách nhiệm chỉ đạo và phối kết hợp các phòng ban chức năng, các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty để hoàn thành tốt công tác được giao Quyền hạn. Thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền để tổ chức thực hiện các công việc được giao có liên quan đến các bộ phận tổ chức, các phòng ban chức năng khác. Công tác kế hoạch nội bộ, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ SXKD và thực hiện công tác báo cáo của các đơn vị thành viên. Thẩm định , giám định ( nội bộ ) , thực hiện chức năng kiểm soát trong các giai đoạn Đầu tư của Công ty. Được quyền kiến nghị thuê các chuyên gia, tư vấn để thực hiện công việc khi khối lượng công việc và thời gian đòi hỏi phải được Giám đốc phê duyệt. Một số bảng biểu thường dùng trong phòng kế hoạch. ( Phần phụ lục) Phòng Tài chính – Kế toán. 2.2.1. Tình hình biên chế. Phòng Tài chính - Kế toán gồm: + 01 Trưởng phòng, do Giám đốc chỉ định. + 03 nhân viên. 2.2.2. Chức năng. Là phòng chuyên môn, tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực Tài chính kế toán. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra đối với mọi hoạt động kinh tế của đơn vị. Lập Báo cáo tài chính kế toán phục vụ cho công tác quản lí của Nhà Nước và điều hành SXKD của Công ty.. Thực hiện chức năng của bộ phận lao động , tiền lương. Nhiệm vụ Lập kế hoạch ngắn hạn , trung hạn và hàng năm về các chỉ tiêu tài chính phù hợp với chiến lược và nhiệm vụ SXKD theo từng thời kì của Công ty. Thực hiện chuẩn bị tạo lập các nguồn vốn đầu tư từ các quỹ của đơn vị, vay Ngân hàng, huy động vốn nhàn rỗi (hiện Công ty vẫn chưa đủ điều kiện để có thể phát hành cổ phiếu rông rãi).. để phục vụ cho hoạt động đầu tư, phát triển Sản xuất và kinh doanh của Công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán SXKD, hạch toán các dự án đầu tư của Công ty, kiểm tra công tác tài chính của các đơn vị trực thuộc Công ty. Lập báo cáo tài chính thống kê tương ứng với phạm vi quản lí của Công ty. Chủ trì, tham gia cùng các phòng ban làm việc cùng các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền về công tác tài chính kế toán, đầu tư xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu XD. Quyền hạn Sắp xếp, phân công công việc đối với các nhân viên trong phòng theo khả năng của từng người. Đề xuất vơi lãnh đạo Công ty những sáng kiến, biện pháp nhằm thúc đẩy SXKD. Kiểm tra định kì và đột xuất tình hình tài chính, lập báo cáo của các đơn vị thành viên. Trách nhiệm. Phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Giám đốc thực hiện nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm hiệu quả công việc của phòng mình trước lãnh đạo Công ty. Nộp đầy đủ báo cáo thống kê, báo cáo định kì về hoạt của phòng theo yêu cầu của Giám đốc Công ty. Cán bộ công nhân viên của phòng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Pháp Luật và Công ty nếu cố ý gây thiệt hại cho Công ty. Tình hình sử dụng quỹ lương Việc xác định quỹ lương dựa trên chỉ tiêu về tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện được xác định theo quy chế quản lí tài chính và hạch toán kinh doanh. Trước khi xác định quỹ lương, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định các khoản nộp ngân sách Nhà Nước, lợi nhuận và so sánh với các năm trước đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo đủ điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng theo quy định thì doanh nghiệp phải trừ lùi quỹ lương thực hiện cho đến khi đảm bảo đủ điều kiện,. Dựa trên thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, công ty quyết định đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên. Hệ số điều chỉnh tăng thêm để trích đơn giá tiền lương cho từng đơn vị thành viên có thể khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng không vượt quá hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa là 1,5 lần so với mức lương tối thiểu. Trích lập quỹ lương dự phòng tối đa là 7% tổng quỹ lương kế hoạch , nhằm điều chỉnh và khuyến khích các đơn vị thành viên hoàn thành kế hoạch SXKD của Công ty.quỹ dự phòng này phải được phân bổ trước khi quyết toán tài chính năm. Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn quỹ tiền lương kế hoạch theo dơn giá đó thì phần chênh lệch được trích lập quỹ dự phòng cho năm sau nhằm ổn định thu nhập cho người lao động trong trường hợp SXKD giảm do những nguyên nhân bất khả kháng. Các hình thức trả lương của Công ty. Trả lương theo thời gian, theo công nhật. Đối với cán bộ công nhân viên theo biên chế : trả lương theo hệ số lương của từng ngạch lương cộng thêm số tiền thưởng hàng năm tuỳ theo tình hình SXKD của năm đó. Lao động theo hợp đồng thời vụ, trả lương theo công nhật tuỳ theo công việc và bậc thợ, ít khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Phương pháp quản lí vốn và lập kế hoạch VCĐ, VLĐ. Kế hoạch vốn thường căn cứ vào vào các kế hoạch SX, trong đó chú trọngVLĐ, với VCĐ thì Công ty vẫn đang phấn đấu để có thể sử dụng hết năng lực SX của máy móc thiết bị hiện có.Do đó kế hoạch khấu hao TSCĐ là nội dung quan trọng trong kế hoạch VCĐ.Hiên nay , công ty vẫn đang áp dụng hình thức khấu hao đều theo thời gian. Đối với VLĐ, do yêu cầu của SX nên mức vốn lưu động hiện tại đã được tăng thêm do Công ty tự bổ sung.Việc lập kế hoạch VLĐ được căn cứ vào kế hoạch SX và mức VLĐ của năm trước.Lập kế hoạch VLĐ theo năm thường lấy mức của năm trước. 2.2.9.Cách lập và phân tích bảng Tổng kết tài sản Cơ sở : +Bảng cân đối Kế toán ngày cuối niên độ kế toán trước. + Số dư các tài khoản loại 1, 2 , 3 trên cơ sở kế toán chi tiết sổ kế toán tổng hợp của kì lập bảng Cân đối kế toán. + Số dư của các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Cách lập: hoàn tất việc ghi sổ kế toán, tiến hành khoá sổ tài khoản, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ sách có liên quan, lập bảng cân đối tài khoản.Sau khi kiểm tra xong, căn cứ vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và số dư cuối kì của các tài khoản để phản ánh vào bảng tổng kết tài sản theo nguyên tắc: + Số dư bên nợ của tài khoản ghi vào bên Tài sản. + Số dư bên có của tài khoản ghi vào bên Nguồn vốn. Đối với một số TK vừa có số dư bên Nợ , vừa có số dư bên Có thì không được bù trừ số dư cho nhau mà phải căn cứ vào số dư chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu cho phù hợp cả bên Tài sản và bên Nguồn vốn. Các hình thức thanh quyết toán giữa A và B Công ty sử dụng hình thức thanh toán từng phần ( theo tiến độ ) sau đó quyết toán. Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản 2.3. Phòng tổ chức hành chính. 2.3.1. Biên chế: 03 người 2.3.2. Chức năng : Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc trong các mặt công tác bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, chăm lo , đảm bảo đừi sống cho người lao động. 2.3.4. Nhiệm vụ: Ban hành điều lệ, quy chế, qui định, nội quy hoạt động cho các bộ phận trong công ty Tuyển dụng lao động cho công ty khi cần thiết. Bố trí lao động trong công ty phù hợp với năng lực và thực tế sản xuất. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty. Quản lí hồ sơ cán bộ, công nhân viên. Lập sổ BHXH, sổ lao động, hưu trí cho Cán bộ công nhân viên đã đến tuổi về hưu. Thăm hỏi các cán bộ CNV khi đau ốm, qua đời. Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo theo định kì và đột xuất về: + Chất lượng cán bộ, chính sách cán bộ. + Lao động, thu nhập. + BHLĐ, ATLĐ II – Tập sự chức năng của người cán bộ phụ trách tctc Tại Xí nghiệp và các đội sản xuất. 1. Biên chế của Xí nghiệp, chức năng, nhiệm vụ các vị trí Giám đốc Phó giám đốc ban TCHC ban TCKT ban xây lắp Tổ Điện, nước, máy, sắt Đội SX1 Đội SX2 Tổ 1 Tổ 2 Tổ 4 Tổ 3 1.1 Giám đốc Xí nghiệp a. Chức năng: Tìm kiếm việc làm. Quản lý chung và điều hành thực hiện mọi công việc của Xí nghiệp, để hoàn thành công việc SXKD, theo quy định của Công ty và của pháp luật hiện hành. Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong mọi lĩnh vực SXKD. b. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tổ chức thi công theo các hợp đồng cụ thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực cho phù hợp với công việc theo từng giai đoạn, từng thời kỳ hoạt động của Xí nghiệp. Khai thác cung ứng vật tư đảm bảo qui cách và tiến độ theo đúng hồ sơ thiết kếthi công. Đôn đốc việc hoàn thành công trình, ban giao đưa vào sử dụng đúng theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm hạch toán công trình theo đúng qui chế tài chính và các quy định của Công ty. Chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động SXKD của Xí nghiệp, kể cả việc liên quan dến chính quyền địa phương trên địa bàn sản xuất, Ban quản lý trực thuộc và các nghành có liên quan. Thực hiện các quy định chung về quản lý chất lương, kỹ thuật và an toàn lao động. Thực hiện đầy đủ các nội qui, cam kết của Giám đốc Công ty đối với Chủ đầu tư. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. c. Báo cáo: Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, cả năm, báo cáo về các phòng ban chức năng của Công ty, theo biểu mẫu. Thường xuyên báo cáo với lãnh đạo Công ty về mọi hoạt động SXKD của Xí nghiệp, tại các kỳ giao ban tháng và các cuộc họp giao ban đột xuất. d. Yêu cầu vị trí: Là Kỹ sư xây dựng hoặc Cử nhân kinh tế, có kinh nghiệm quản lý từ 5 năm trở lên. 1.2. Phó giám đốc: a. Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, kiểm soát Xí nghiệp b . Nhiệm vụ: Tham gia tìm kiếm việc làm. Phụ trách công tác kỹ thuật thi công xây lắp, an toàn lao động và thiết bị của Xí nghiệp, theo đúng yêu cầu của Công ty và của khách hàng. Phụ trách công tác phòng chống thiên tai, bão lụt.. Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và an toàn lao động tại công trình. Lập biện pháp thi công và an toàn lao động cho từng công trình cụ thể của Xí nghiệp. Giao việc và kiểm tra các Cán bộ kỹ thuật thực hiện đúng chỉ dẫn của hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Biện pháp thi công và công tác an toàn lao động. Có báo cáo định kỳ ( tháng, quý, năm) về các Phòng, Ban chức năng của Công ty. Lập và thực hiện kế hoạch dự trù bảo hộ lao động, dụng cụ thiết bị thi công cho từng công trình cụ thể. Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu ( nếu có). Thực hiện các việc khác do Giám đốc giao c. Báo cáo: Báo cáo định kỳ( tháng, quý, năm) về các Phòng, Ban Công ty theo biểu mẫu. Hàng tuần báo cáo với Giám đốc Xí nghiệp về các nhiệm vụ được giao. d. Yêu cầu vị trí: Là kỹ sư xây dựng - có nâng lực tổ chức và điều hành các công việc thi công xây lắp. 1.3. Ban xây lắp 1.3.1. Trưởng ban a. Chức năng: Quản lý điều hành công việc trong công trình và các thủ tục hoàn công, quyết toán theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Tham mưu cho Ban Giám đốc Xí nghiệp mọi công việc trong lĩnh vực mà Ban thực hiện. b. Nhiệm vụ: Phụ trách việc phân công các Cán bộ kỹ thuật thi công trực tiếp tại công trình và hoàn thành các thủ tục hoàn công, quyết toán theo yêu cầu của Chủ Đầu tư. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Xí nghiệp và có nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc nghiên cứu hồ sơ, nhận mốc giới mặt bằng, phát hiện sai sót, kiến nghị các cấp có thẩm quyền chỉnh sửa bổ sung. Phân công Cán bộ kỹ thuật lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, cho từng công trình cụ thể. Tổ chức thực hiện thi công theo đúng hồ sơ thiết kế. tuân thủ đúng các qui trình, qui phạm, qui định của Ngành và của Công ty Đôn đốc việc hướng dẫn kỹ thuật, việc kiểm tra các chất lựơng công trình. Kiểm tra các vật tư, thiết bị đưa vào sử dụng phải đúng chủng loại, theo hướng dẫn của hồ sơ thiết kế. Nếu phát hiện mọi sai phạm, kịp thời báo cáo Giám đốc Công ty để sử lý. Tiếp thu các ý kiến của cơ quan cấp trên và có quyền yêu cầu cấp trên giúp đỡ huấn luyện, tìm hiểu những qui trình, qui phạm mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới trước khi làm và đề nghị với Giám đốc Xí nghiệp khen thưởng, xử phạt, những cá nhân, tổ sản xuất có thành tích hoặc vi phạm về kỹ thuật và an toàn vệ sinh lao động. Đề xuất các biện pháp thi công hợp lý đem lại hiệu quar kinh tế, đảm bảo an toàn. Đề xuất các biện pháp sử lý kỹ thuật trong quá trình thi công. Giao khoán việc cụ thể bằng văn bản hợp đồng theo từng thời gian thích hợp với từng tổ, người lao động bằng các khối lượng, đơn giá để cam kết thực hiện. Thay mặt Giám đốc Xí nghiệp - Đại diện cho người sử dụng lao động. Thực hiện HĐLĐ với ngươì lao động theo đúng cam kết và luật lao động. Tổ chức, hướng dẫn ( hoặc mời Phó giám đốc Xí nghiệp) theo phân cấp đến người lao động các công tác thi công liên quan công việc, ATLĐ nội qui, qui chế trước khi vào làm việc tại công trình. Tính toán xác định đầy đủ số lượng các chủng loại định mức vật tư, máy thiết bị, nhân lực, hạn mức tiền lương cần sử dụng, lập kế hoạch cung ứng để đảm bảo tiến độ thi công. Cung cấp kịp thời đây đủ, chính xác khối lượng các công việc đã thực hiện, để phục vụ thanh quyết toán công trình theo từng đợt, từng giai đoạn. Chịu trách nhiệm về các số liệu đã cung cấp và thanh toán lương cho người lao động. Chấm công thực tế trên hiện trường. Nghiệm thu kỹ thuật sơ bộ với từng tổ nhóm trước khi nghiệm thu với kỹ thuật A. Tập hợp hoàn chỉnh và lưu trữ đầy đủ hồ sơ nghiệm thu( bao gồm các biên bản, các kết quả thí nghiệm, bản vẽ hoàn công, các bổ sung thay đổi thiết kế nếu có) để phục vụ công tác nghiệm thu từng giai đoạn và thanh quyết toán. Đồng thời nộp cho phòng kỹ thuật Công ty và Chủ đầu tư cùng các cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các công việc kiển tra lấy mẫu thí nghiệm để đảm bảo chất lượng sử dụng cho công trình theo tiêu chuẩn qui phạm. Đề xuất các biện pháp cải tiến lao động, nâng cao năng xuất hiệu quả. Phát hiện kịp thời và ngăn chặn mọi biểu hiện tiêu cực trên công trường. Chịu trách nhiệm việc hạch toán về khối lượng công việc được giao về khối lượng và chất lượng Hướng dẫn kiểm tra thi công theo đúng qui trình kỹ thuật tới từng người lao động trong quá trình thi công thực hiện các công việc. c. Báo cáo: Báo cáo Ban Giám đốc và Chủ nhiệm công trình trong quá trình thực hiện chức năng định kỳ (tuần, tháng , quý, năm). Báo cáo phòng kỹ thuật cấp trên để thực hiện. d.Yêu cầu vị trí: Đào tạo: chuyên nghành xây dựng. Học vấn: trung cấp. Kỹ năng: Quản lý, kiểm soát công tác xây lắp. Kinh nghiệm: từ 2 đến 5 năm 1.3.2. Cán bộ kỹ thuật - Chuyên trách ATLĐ: a.Chức năng: Có quyền yêu cầu điều chỉnh, từ chối việc sử dụng vật liệu không đảm bảo chất lượng yêu cầu. b. Nhiệm vụ: Có quyền yêu cầu Giám đốc Xí nghiệp trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phương tiện kiểm tra, phục vụ công tác. Có quyền đề nghị từ chối không sử dụng lao động khi không có đầy đủ trang bị BHLĐ cần thiết, không tuân thủ kỷ luật lao động cũng như lao động ngoài xã hội khi chưa hoàn tất các thủ tục theo quy định. Có quyền đình chỉ mọi nguy cơ mất an toàn lao động, phi kỹ thuật. Không sử dụng máy móc, thiết bị khi chưa được nghiệm thu hoặc không đảm bảo an toàn theo qui định. 1.4 Kế toán tài vụ - Thủ quỹ a.Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong quá trình thực hiện SXKD mặt nhiệm vụ mình theo dõi. b. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch thực hiện công tác cá nhân theo thời gian cụ thể phù hợp với nhiệm vụ SXKD của Xí nghiệp. Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục theo quy định chung của Nhà nước và của Công ty, cụ thể: Các quy chế phân cấp quản lý và hạch toán kinh tế của cấp Xí nghiệp. Nắm vững được qui trình hạch toán, quản lý từ cơ sở lên Công ty, tình hình sản xuất của đơn vị. Hiểu, nắm vững và lập được các chứng từ ghi chép ban đầu, vào sổ sách liên quan đến các báo cáo lên công ty, giao nộp chứng từ, đối chiếu thống nhất kết quả hạch toán. Kiểm tra và lập các chứng từ ban đầu như: Lập các phiếu nhập kho, xuất kho. Kiểm tra đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập, xuất và tồn kho; vào sổ sách theo dõi vật tư- công cụ lao động- TSCĐ- Biên bản kiểm kê vật tư theo định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp cân đối nhập, xuất, tồn vật tư cuối tháng; Lập các tờ phân bổ vật liệu sử dụng, phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ tiền lương và chi phí vào các công trình liên quan. Lập và theo dõi các chứng từ xin tạm ứng và thanh toán kịp thời đảm bảo chứng từ hợp lệ: Sau 05 ngày phải thanh toán tạm ứng tiền quỹ và sau 10 ngày phải thành toán séc chuyển khoản. Hàng tuần, kế toán giao nộp chứng từ ngay cho phòng tài vụ công ty hạch toán. Cuối tháng, khai sổ và theo lịch bố trí lên đối chiếu kết quả hạch toán từng công trình và tổng hợp với công ty. Kế toán là người theo dõi, lưu giữ để hạch toán và giao nộp cho phòng nghiệp vụ công ty toàn bộ hồ sơ liên quan đến kinh tế của Xí nghiệp như: các thẻ kho ..v..v.. Kế toán Xí nghiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra của nghiệp vụ cấp công ty trở lên. Tập hợp và báo cáo kịp thời mọi số liệu hạch toán công trình và đề xuất các biện pháp với Giám đốc Xí nghiệp. Chủ động phối hợp với các nhân viên trong đơn vị và các phòng nghiệp vụ của công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đề xuất và thực hiện các biện pháp vận chuyển, trả tiền cho chủ hàng, người lao động, đảm bảo đúng đối tượng- Mất hụt do lỗi của bản thân phải đền, bồi thường, hoàn trả toàn bộ. c. Báo cáo: Báo cáo Giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban công ty có liên quan. d. Yêu cầu vị trí: Là cử nhân kinh tế , trung cấp có trình độ tham gia công tác quản lý của Xí nghiệp. 1.5 Kế toán thống kê a. Chức năng: Là nhân viên nghiệp vụ theo dõi các biến động giá trị sản lương thực hiện( đầu vào, đầu ra). Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong quá trình thực hiện SXKD về mặt nhiệm vụ mình theo dõi. b. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch thực hiện công tác cá nhân theo thời gian cụ thể phù hợp với nhiệm vụ SXKD của Xí nghiệp. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ Công ty giao cho đơn vị, tự mình phải xây dựng kế hoạch, tự mình làm hoặc kiểm tra thống kê, quyết toán và các công việc khác để triển khai thực hiện công việc được giao trong tuần, tháng. Kịp thời chính xác theo sự tiến triển của tình hình SXKD. Giám sát kiểm tra quá trình thực hiện công tác thiết lập chứng từ của từng hạng mục, từng công trình theo sự phân công của Xí nghiệp để có số liệu chính xác, hợp lệ. Có nhiệm vụ tổng hợp và báo cáo kết quả hoặc kiểm tra việc thực hiện công tác sản xuất của đơn vị theo nội dung biểu mẫu đã thống nhất thông qua lãnh đạo trực tiếp ký duyệt trước khi nộp cho phòng kế toán tổng hợp hoặc kế toán công ty. Phối hợp với các phòng chức năng công ty, các đơn vị thực hiện công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn kịp thời. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu chặt chẽ, khoa học, không mất mát, để khi cần có được ngay. Thanh toán: Lập phiếu giá các chứng từ theo đúng hợp đồng quy định, một mặt thông qua phòng kế hoạch để thẩm định, mặt khác lấy xác nhận của Chủ đầu tư không chậm quá 15 ngày, khi đã được thực hiện xong khối lượng công việc đó. Quyết toán: Lập sổ thường xuyên theo dõi khối lượng tăng, giảm so với đấu thầu, cùng những chứng từ hợp pháp để thanh toán từng phần( móng, tầng 1,2....n, mái, hoàn thiện X 20 ngày sau khi thực hiện khối lượng đó, một mặt gửi quyết toán cho phòng kế hoạch thẩm định - 10 ngày sau lấy được xác nhận A c. Báo cáo: Báo cáo Giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban công ty có liên quan. d. Yêu cầu vị trí: Là kỹ sư kinh tế xây dựng, trung cấp có trrình độ tham gia công tác quản lý của Xí nghiệp. 1.6 Nhân viên công tác tổ chức LĐTL - TCHC a. Chức năng: Nắm vững các quy định, quy chế của Công ty liên quan đến lĩnh vực chuyên môn nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời phản ánh kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm giúp phòng TCHC điều chỉnh cho phù hợp. Kiêm nhiệm các công tác khác khi được phân công. Quan hệ tốt với các phòng ban, đơn vị để phối hợp thực hiện. b. Nhiệm vụ: Căn cứ chế độ chính sách, căn cứ số liệu các công trình đã làm, căn cứ chỉ tiêu công ty giao giúp Giám đốc Xí nghiệp xây dựng kế hoạch chi phí tiền lương và đơn giá cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể cho từng thời gian. Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện ký kết HĐLĐ ngắn hạn và dài hạn trong Xí nghiệp , phân tích tiền lương, ngày công đi làm, ngày công nghỉ... hàng tháng, quý, năm theo công trình nhằm giúp thủ trưởng đơn vị chỉ đạo SXKD. Thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho CBCNV trong đơn vị( kể cả số ký HĐLĐ thời vụ) kịp thời. Theo dõi thực hiện khối lượng, định mức, đơn giá tiền lương nhằm giúp phòng TCHC điều chỉnh cho hợp lý. Báo cáo công tác LĐTL theo quy định của Công ty. Lưu trữ tài liệu phục vụ cho công tác chuyên môn. Công tác BHXH, BHYT chế độ chính sách cho người lao động: Theo dõi việc đóng BHXH, BHYT cho CBCNV trong đơn vị. Hàng quý căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu cụ thể từng cá nhân, lập danh sách đăng ký mua thẻ và nơi khám bệnh cho CBCNV trong đơn vị kịp thời. Hướng dẫn thủ tục cho CBCNV có đơn xin về hưu, hưu 1 lần.. Theo dõi, làm các thủ tục cần thiết dể phục vụ cho việc nâng lương CBCNV có đủ điều kiện. Hàng năm kết hợp với phòng TCHC, phòng kỹ thuật công ty để có kế hoạch thi nâng bậc cho công nhân. Tổng hợp báo cáo các kỳ thi đua trong năm. c. Báo cáo: Báo cáo Giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban công ty có liên quan. d. Yêu cầu vị trí: Là cử nhân kinh tế, trung cấp có trrình độ tham gia công tác quản lý của Xí nghiệp. 1.7 Thủ kho hiện trường a. Chức năng: Theo dõi trực tiếp vật tư, thiết bị nhập và xuất sử dụng tại hiện trường. b. Nhiệm vụ: Nhận vật tư bố trí sắp xếp để nguyên vật liệu đúng mặt bằng bố trí của công trình đảm bảo an toàn, dễ xuất hàng kiểm tra. Nhận hàng đúng số lượng, chất lượng, kích thước, trọng lượng trên hoá đơn mua hàng hoặc phiếu điều nội bộ và làm phiếu nhập hàng ngày sau khi nhận hàng. Khi nhận hàng bố trí sắp xếp bảo vệ an toàn trong công trình theo qui phạm an toàn lao động đề ra. Hàng ngày xuất vật tư sử dụng theo yêu cầu của Giám đốc hoặc CBKT cuối ngày kiểm tra thu dọn gọn gàng và thu hồi vật tư thừa trong ngày để bảo quản hôm sau làm tiếp. Cuối ngày làm việc thực hiện đầy đủ quy định xuất, nhập, tồn, từng chủng loại vật tư. Hết giờ làm việc niêm phong kho nội gọn gàng, vật tư ngoài trời bàn giao cho bảo vệ công trình( có biên bản bàn giao). Đến ngày làm việc nhận lại kho theo biên bản, nếu có sự cố lập biên bản, báo cáo ngay cho Giám đốc hoặc CBKT để xử lý. Hàng nhận ngoài giờ phải có biên bản bàn giao giữa thủ kho, bảo vệ và CBKT. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở người sử dụng vật tư gọn gàng, dọn sạch. Nhân viên thủ kho không được tự ý cho vay, mượn, nhượng đổi vật tư. c. Báo cáo: Cuối tháng lập báo cáo xuất, nhập, tồn trong tháng và báo cáo cụ thể lượng vật tư cho Giám đốc và nhân viên thống kê, các phòng ban chức năng công ty (phòng KHTH). d. Yêu cầu vị trí: Là trung cấp xây dựng. 1.8 Bảo vệ a. Chức năng: Có chức năng bảo vệ toàn bộ cơ sở vật chất của đơn vị( nhà cửa, kho tàng, trang thiết bị, vật tư...) và giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực đơn vị đóng. b. Nhiệm vụ: Trong ca làm việc phải thường xuyên có mặt trực và đi tuần tra khu vực được giao nhiệm vụ. Khi chưa có người đến thay ca không được tự ý bỏ khu vực trực hoặc gửi người không có trách nhiệm. Trường hợp nghỉ đột xuất phải báo cáo cho Giám đốc Xí nghiệp biết, có người thay mới được nghỉ. Thường xuyên kiểm tra các hiện tượng có thể xảy ra như an toàn về điện, an toàn về khoá... khi hết giờ làm việc của đơn vị. Khi có một vụ việc xẩy ra phải kịp thời ngăn chặn, lập biên bản giữ nguyên hiện trường và báo ngay cho Giám đốc Xí nghiệp biết. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện việc bảo quản và sắp xếp trật tự mọi tài sản cá nhân mang vào nơi làm việc. Yêu cầu có nội quy ra vào, đi lại, sinh hoạt nơi làm việc và chịu trách nhiệm đôn đốc thực hiện đúng nội quy đã đề ra. Có sổ theo dõi diễn biến công tác bảo vệ và sổ quản lý bàn giao tài sản.( Được đóng dấu giáp lai, đánh số thứ tự ). Các sổ này được ghi chép đầy đủ và phải được bàn giao cụ thể khi hết ca. Với phương tiện vận chuyển: Phải kiểm tra giấy tờ hợp lệ: Lệnh vận chuyển, phiếu xuất vận tư..v..v...có chữ ký của Giám đốc Xí nghiệp hoặc người có trách nhiệm. Kiểm tra trên ôtô xem có hàng hoá, tài sản bất hợp pháp không. Nghiêm cấm nhân viên bảo vệ hoặc người ngoài đơn vị vào tụ tập đánh bài, đánh bạc, chơi đề và các tệ nạn XH khác. Cấm mọi hình thức mang tài sản của đơn vị ra bên ngoài hoặc mang hàng quốc cấm, vũ khí, chất nổ, chất độc vào nơi làm việc. Có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu hoặc báo cho người có trách nhiệm giải quyết. Chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản, trật tư, trị an trong ca trực của mình. Hết giờ làm việc phải kiểm tra toàn bộ các phòng làm việc, kho tàng, vật tư để ngoài hiện trường. Tiếp nhận các thông tin cần thiết, khẩn cấp như khi có thiên tai, hoả hoạn... phải tìm mọi cách liên lạc và phối hợp với các đồng chí có trách nhiệm của đơn vị, của Công ty và cơ quan có thẩm quyền giải quyết. c. Báo cáo Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng tuần tình hình an ninh, trật tự, chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị với Giám đốc Xí nghiệp và phòng ban chức năng của Công ty. Khi có sự việc xảy ra, có biện pháp giải quyết ngay sau đó báo cáo với Giám đốc Xí nghiệp trong thời gian nhanh nhất. d. Yêu cầu vị trí: Là công nhân biên chế của đơn vị, có nghiệp vụ và được tập huấn . Trên đây là mô hình tổ chức quản lí của xí nghiệp theo tiêu chuẩn lí thuyết.Trên thực tế, thời điểm hiện tại, biên chế của Xí nghiệp như sau: + 1 Giám đốc + 01 Kế toán tài vụ , đồng thời đảm nhận chức năng của cán bộ công tác LĐTL + 01 Kĩ sư XD trưởng ban Xây lắp. + 01 Thủ kho + 04 Cán bộ kĩ thuật chuyên trách ATLĐ.Trình độ Trung cấp XD + 02 Bảo vệ. + 12 công nhân thuộc biên chế , phân bổ vào các đội sản xuất. + 175 công nhân thuê ngoài 2. Tình hình hạch toán ở Xí nghiệp, đội sản xuất Hạch toán trực thuộc công ty , xí nghiệp chỉ tổng hợp thu thập số liệu như các hoá đơn, chứng từ để báo cáo công ty . Hạch ở toán đội sản xuất đối với công nhân thuộc biên chế của xí nghiệp thì trả lương theo tháng theo cấp bậc và hệ số do nhà nước quy định.Đối với công nhân thời vụ thì trả lương theo khoán sản phẩm. Các hoá đơn mua nguyên vật liệu được nộp nên xí nghiệp để vào sổ báo cáo. 2. Tình hình tổ chức sản xuât, thực tế công trường. Công trường sinh viên thực tập là Khu nhà ở biệt thự thị trấn cầu diễn –từ liêm – hà nội , gồm 18 lô từ 9 đến16,23,24,25-30,35,36,tai đây có đội công nhân của công ty đang thi công. Tại thời điểm thực tập, công trình đang trong giai đoạn cuối nên công việc không còn nhiều, mặt khác xí nghiệp chỉ thực hiện phần thô nên việc tìm hiểu các công đoạn trong quá trình thi công có gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của ban quản lý công trường thì việc tìm các quá trình, cơ cấu tổ đội, việc bố trí mặt bằng thi công, việc quản lý và sử dụng xe máy trong thi công cũng được giải quyết (Chỉ trong phạm vi phần thô ). 2.1 Biên chế ban quản lý công trường : Đội trưởng thi công: KS. Khương Ngọc Thương Cán bộ kỹ thuật : Nguyễn Nhân Hiếu Nguyễn Nhân Lộc Nguyễn Văn Tấn Ngô Xuân Tấn Công nhân: Thuộc biên chế của Xí Nghiệp gồm12người Công nhân thời vụ lúc cao điểm là 175 người chia làm 7 tổ đội. Mỗi đội phụ trách một số lô. Bảo vệ và thủ kho: Nguyễn Đình Tuyên Nguyễn Ngọc Chinh 2.2. Tình hình tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở xí nghiệp ,đội sản xuất .tình hình chỉ đạo thi công theo tiến độ Theo tình hình hiện nay xí nghiệp có quá ít lực lượng lao động nên xí nghiệp phải thuê công nhân thời vụ để đảm bảo tiến độ thi công do Chủ đầu tư đưa ra .Đây là lực lượng lao động chính trên công trường ,thực hiện hầu hết các công viêc trên công trường.Họ chịu sự chỉ huy của cán bộ kỹ thuật,cán bộ giám sát của xí nghiệp. Do đặc tính xây dựng nhà ở nên các lô nhà không giống nhau vì vậy không thể thi công theo phương pháp dây truyền, mỗi nhóm thợ làm trên một lô, xong lô này thì đến làm lô khác. Thi công phần thô, nhà dân dụng khá đơn giản nên chủ yếu làm bằng thủ công, máy móc ít,phương tiện vận chuyển là xe cải tiến và ròng dọc. Công tác bê tông dùng bê tông thương phẩm,ván khuôn gỗ. 2.3 Cung ứng vật tư : Cọc tre,cát, xi măng, ván khuân, gạch, sắt thép, đinh ,dây buộc…được cung cấp đầy đủ theo tiến độ thi công đề ra ,đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của Chủ đầu tư và theo tiêu chuẩn hiện hành. Bê tông, các loại thép dùng sử dụng đều được đem đi thí nghiệm kiểm tra chất lượng . Các nguyên vật liệu dễ bị phá huỷ và giảm chất lượng bởi thời tiết như XiMăng, sắt thép đều được bảo quản và kiểm tra thường xuyên. Các chủng loại vật liệu đều được thống nhất trước với Chủ đầu tư để kiểm tra trong quá trình thi công. 2.4. Trình tự thi công: Nhận bàn giao mặt bằng thi công và ranh giới tim cốt công trình trên thực địa Dựng hàng rào ngăn cách giữa các khu vực, dựng lán trại cho công nhân và ban chỉ huy công trường, kho bãi tập kết vật liệu ,đường điện nước ,đường giao thông phục vụ thi công công trình Thi công phần móng của công trình : đóng cọc tre ,đổ móng băng bằng BTCT Thi công phần thân công trình : Đổ bê tông cột, đầm sàn toàn khối;xây tường bao che, tường ngăn; Thi công phần mái :đổ bê tông mái 2.5. Biện pháp thi công : Vấn đề bố trí và tổ chức thi công có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình và năng xuất lao động. Bó trí tốt và chu đáo thì khi thi công sẽ không gặp nhiều khó khăn, không bị trở ngại, không bị gián đoạn.trướckhi thi công cần chú ý các công việc chuẩn bị ,bố trí mặt bằng và tổ chức dây truyền thi công . Sau khi nghiên cứu kỹ các yêu cầu ,chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu của ban quản lý dự án ,cũngnhư việc khảo sát thực tế trên mặt bằngtoàn bộ hiện trạng công trường để đưa ra biiện pháp tổ chức thi công phù hợp. 2.6. Phương pháp bố trí tổng mặt bằng thi công Dựa vào mặt bằng quy hoạch chung và thiết kế mặt bằng thi công của bên tư vấn thiết kế, điều kiện mặt bằng tự nhiên của khu đất và các điều kiện khác như sinh hoạt, đi lại của các phương tiện vận chuyển để ta bố trí tổng mặt bằng thi công. Khi đó ta sẽ xác định được vị trí các kho bãi, lán trại, nơi để vật liệu xây dựng sao cho thuận tiện nhất cho việc thi công công trình . 2.7. Công tác an toàn lao động trên công trường Mọi hoạt động trên công trường phỉ tuân theo nội quy của công trường. Công nhân khi lên công trường đều phải trang bị đầy đủ các dụng cụ lao động đủ tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng. Các yêu cầu về bảo hộ lao động trên công trường phải được hướng dẫn đầy đủ cho mọi công nhân trên công trường . Các quy định về bảo hộ lao động trên công trường: Mọi công nhân phải tuân theo các quy định về an toàn lao động trên công trường . Các quy định về phòng cháy nổ phải được chấp hành nghiêm chỉnh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất trên công trường mọi công nhân phải mang đầy đủ dụng cụ và các thiết bị bảo hộ như găng tay, áo quần bảo hộ,mũ bảo hộ và các thiết bị bảo vệ khác … Khi tham gia hoạt động trên cao phải mang dây bảo hiểm. Phải chú ý nghe hiệu lệnh của người chỉ huy trên công trường. III. Nhật kí thực tập Tại Xí nghiệp, sinh viên tham gia các công việc cụ thể sau: + Đọc Hồ sơ dự thầu. + Đọc Hồ sơ quyết toán, bản vẽ hoàn công. + Kiểm tra tính toán Hồ sơ quyết toán. 1. Hồ sơ dự thầu Nội dung 1 Hồ sơ dự thầu bao gồm: + Thư tham dự thầu + Mẫu đơn dự thầu. + Thông tin về năng lực nhà thầu. * Thông tin chung: - Chứng chỉ hành nghề Xây dựng . - Đăng kí kinh doanh - Quyết định thành lập Doanh nghiệp * Khả năng tài chính: - Các báo cáo tài chính những năm gần đây. - Danh sách các Hợp đồng đã và đang hoàn thành. * Thiết bị chính: danh mục thiết bị của công ty. * Nhân sự chính: - Sơ yếu lí lịch nhân sự chính. - Bản sao bằng tốt gnhiệp. - Sơ yếu lí lịch các cá nhân có liên quan. * Sơ đồ tổ chức hiện trường Giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức trên hiện trường. * Báo cáo chứng minh tư cách nhà thầu. * Tiến độ thi công và biện pháp thi công. - Giới thiệu chung. - Thông tin công trường. - Kế hoạch tổng thể. - Giải trình biện pháp thi công. * Vật liệu Xây dựng. Danh sách Vật liệu dự kiến sử dụng cho Hợp đồng. - Dự kiến nguồn cung cấp vật liệu * Giấy bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện dưới dạng một bản bảo lãnh của Ngân hàng với tổng số tiền 10% giá Hợp đồng đã trừ đi thuế giá trị gia tăng, như một đảm bảo cho việc thực hiện đúng hợp đồng * Bảng tính khối lượng và phần phụ lục. 2. Hồ sơ quyết toán. * Hồ sơ gồm 2 phần: + Phần Tính quyết toán cho thi công phần thô của 18 lô biệt thự để bán tại thị trấn Cầu Diễn – Hà Nội.Tính khối lượng từ bản vẽ hoàn công, nhân với đơn giá phù hợp đã được ban hành, được giá quyết toán các hạng mục Phần thân: - Bê tông dầm, giằng - Cốt thép dầm ,giằng - Ván khuôn dầm, giằng. - Bê tông khung, cột, lanh tô, sàn, mái, cầu thang. - Cốt thép khung, cột, lanh tô, sàn, mái, cầu thang - Ván khuôn khung, cột, lanh tô, sàn, mái, cầu thang. - Xây tường + Phần các biên bản: - Biên bản nghiệm thu ( mỗi lô biệt thự bao gồm 30 biên bản nghiệm thu). - Bản thí nghiệm chất lượng , quy cách vật liệu chính . Thép: Công ty thí nghiệm và XD Thăng long. Bê tông : Trung tâm khoa học công nghệ Đầu tư và Xây dựng Trường DH Xây Dựng * Cơ sở để tính quyêt toán: + Hồ sơ hoàn công: - Bản vẽ hoàn công. - Các biên bản nghiệm thu. - Các chứng chỉ vật liệu. - Nhật kí công trình. + Tổng hợp kinh phí theo hướng dẫn số 05/2003/TT – BXD ngày 14/3/2003 của BXD. + Đơn giá XDCB số 24/1999/QĐ - UBB ngày 15/04/1999 của UBND Thành phố Hà Nội. + Chênh lệch Vật liệu theo thông báo số 01/2003/TBVL – LS của liên sở Tài chính – Vật giá Hà Nội. .3 Chi tiết Nhật kí thực tập. Thực tập 5 tuần từ ngày 05/01/2004 đến 21/02/2004 Tuần 1: +Ngày 05/01/04, đến trường nhận quyết định thực tập, gặp giáo viên hướng dẫn. + Ngày 06/01/04, đến Xí nghiệp, làm quen với môi trường thực tập. + Ngày 07/01/04, giúp nhân viên XN hoàn thiện Hố sơ quyết toán. + Ngày 08/01/04, Giúp nhân viên XN hoàn thiện Hồ sơ quyết toán + Ngày 09/01/04, nghiên cứu Bản vẽ hoàn công. + Ngày 10/01/04, nghiên cứu bản vẽ hoàn công. Tuần 2: Từ ngày 12/01/04 đến 17/01/04,nghiên cứu Hố sơ quyết toán và hồ sơ dự thầu. Tuần 3 : + Ngày 02 và 03/02/04, Gặp gỡ đầu năm với công nhân viên XN, XN chưa làm việc. + Ngày 04 đến 07/02/04, tiếp tục nghiên cứu Hồ sơ quyết toán. Tuần 4: + Ngày 09 đến 11/02/04 tiếp tục nghiên cứu Hồ sơ quyết toán. + Ngày 12 đến 14/02/04, ra công trường, bắt đầu viết báo cáo Tuần 5: + Ngày 16/02/04, Lên công ty tìm hiểu cơ cấu, biên chế các phòng + Ngày 17/02/03, ra công trường. + Ngày 18/02/04, viết báo cáo thực tập. + Ngày 19/02/04, đến XN xin nhận xét của giám đốc XN, hoàn thiện báo cáo thực tập. + Ngày 20/02/04, gặp giáo viên hướng dẫn. + Ngày 21/02/04, bảo vệ báo cáo thực tập. IV– Phụ lục. Những bảng, biểu được sử dụng tại công ty và Xn , phục vụ công tác quản lí, lao động – tiền lương, tài chính .... Một số nhận xét từ thực tế: Sự biến động tăng của giá VLXD gây ảnh hưởng lớn đến tiến đô thi công các công trình. Đầu năm 2004, các đơn vị thi công không thể đẩy nhanh tiến độ, thậm chí phải dừng thi công do thiếu vật liệu. Sự biến động giá cả VLXD trong năm 2003, đặc biệt là giá Thép Xây dựng đã tác động mạnh mẽ đến SXKD của hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh Xây lắp. Do đó để giảm thiểu chi phí đầu vào thì các Doanh nghiệp cần phải hết sức nhanh nhạy, năng động trong việc nắm bắt, đón đầu thông tin về giá cả thị trường nhằm mục đích dự trữ vật liệu phục vụ cho thi công, tránh thiệt hại trong SXKD do biến động tăng của giá VL. Từ thực tế thi công trên công trường, ta thấy Doanh nghiệp cũng phải hết sức linh động trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị XD. Ví dụ như đối với giàn giáo XD thì việc quyết định đầu tư mua sắm hay thuê và viêc lựa chọn loại giàn giáo phục vụ thi công cũng phải tuỳ thuộc từng khu vực địa lí. Doanh nghiệp XD luôn phải cập nhật nhiều loại văn bản mới, các chế độ, chính sách, quy chế thay đổi theo từng ngày.Việc áp dụng vào thực tế gạp không ít khó khăn do tính thiếu đồng nhất giữa các loại văn bản đó.Văn bản mới ra thường có hai mặt tác dụng, vùa thúc đẩy lại vừa kìm hãm Dn trong viẹc áp dụng phục vụ SXKD công ty cp đtxd ba đình Đơn vị: Xí nghiệp KTĐT ba đình cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc báo cáo lao động tiền lương và thu nhập Tháng 12 năm 2003 Mẫu số: 04 - CPXDBĐ số tt Nội dung đvt tháng trước mang sang tháng này chênh lệch từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo tăng giảm I Lao động Người - Tổng số CBCNV - 157 191 35 191 Trong đó - HĐ dài hạn - 14 13 01 13 - HĐ ngắn hạn - 03 03 03 - HĐ thời vụ - 140 175 35 175 II Thu nhập bình quân Đồng Trong đó - Lương - 800.000 800.000 800.000 - Thu nhập khác - 200.000 200.000 200.000 Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2004 Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị công ty cpđtxd ba đình Đơn vị: xí nghiệp ktđt ba đình cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sxkd tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: Triệu đồng Stt Nội dung TH trong tháng BC Từ đầu năm đến tháng BC Tỷ lệ hoàn thành so với KH năm I Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 1.000 7.580 38% 1 Giá trị Công ty giao 1.000 7.580 38% * Giá trị nhận thầu xây lắp - Số m2 sàn xây dựng * Giá trị SXKD khác( ghi rõ) 2 Giá trị tự tìm * Giá trị nhận thầu xây lắp - Số m2 sàn xây dựng * Giá trị SXKD khác( ghi rõ) II Tổng doanh thu 1 Doanh thu nhận thầu xây lắp 1.000 7.580 51% - Công trình Công ty giao - Công trình tự tìm 2 Doanh thu khác( ghi rõ) - Công ty giao - Tự tìm Ngày 05 tháng 01 năm 2004 Người lập Giám đốc đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC427.doc
Tài liệu liên quan