Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại công ty TNHH Xuân Lộc

Việc huy động và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất là phải dựa trên cơ sở tôn trọng luật pháp và các nguyên tắc tài chính tín dụng. Công ty đã thấy rõ được nhiệm vụ của mình cho nên thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính, xem xét một cách khách quan, xác định đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó đề ra những giải pháp, những chiến lược hữu hiệu nhằm ổn định, phát triển và bền vững. Công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty luôn đặt ra 3 mục tiêu cơ bản sau: - Phân tích tình hình tài chính phải đầy đủ - các thông tin hữu hiệu cho các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính, khai thác và giúp cho họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư cho vay. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty các nhà đầu tư, cho vay và những người sử dụng khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh khả năng thanh toán của Công ty.

doc17 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại công ty TNHH Xuân Lộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Để có kiến thức toàn diện về chuyên ngành học thì ngoài việc học tập những kiến thức lý thuyết taị trường, lớp ra còn cần phải có những hiểu biết kinh nghiệm trong thực tế. Chính vì vậy cuối khoá học cần phải có quá trình thực tập nhằm mục đích vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để sinh viên có được sự hiểu biết toàn diện. Qua thời gian ngắn tìm hiểu và thực tập tại công ty TNHH Xuân Lộc, được sự giúp đỡ của đơn vị thực tập; đặc biệt là các phòng kế toán, phòng kinh doanh của công ty đã làm cho em nắm bắt được cách thức vận hành của một công ty trong hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó em viết về (giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh ) của công ty TNHH Xuân Lộc. Sau đây là báo cáo tổng hợp thực tập tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xuân Lộc. Nội dung báo cáo gồm những phần chính sau: Phần 1.: Đặc điểm của công ty TNHH Xuân Lộc. Phần 2 : Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại công ty Phần 3 : Công tác phân tích kinh tế tài chính tại Công ty báo cáo thực tập tổng hợp Phần I: Đặc điểm của công ty tnhh Xuân Lộc. Công Ty TNHH Xuân Lộc là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 10/2/1996. - giấy phép số 2236/ GPUB của UBND thành phố Hà Nội cấp . - Giấy phép kinh doanh số 048156 do UB kế hoạch thành phố Hà Nội cấp -Vốn của Công ty trong những ngày đầu hoạt động là : 1.150.000.000 VNĐ - Là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trên thị trường đầu tư xây dựng các công trình giao thông và xây dựng đã mở rộng được mạng lưới các văn phòng đại diện hoạt động ở cả các quận huyện khác như : quận Long Biên ,quận Ba Đình ,các huyện Đông Anh ,Từ Liêm . 1. Nguyên tắc hoạt động của công ty: Công Ty thực hiện chế độ tự chủ trong quá trình hoạt động kinh doanh trong phạm vi giới hạn của luật doanh nghiệp và luật pháp. Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên và hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động. - Hoạt động kinh doanh của công ty: kinh doanh hoạt động đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và dân dụng như : Tu sửa cải tạo, xây dựng mới . Đại lý ký gửi hàng hoá vật liệu xây dựng và dịch vụ thương mại tổng hợp. 2. Nhiệm vụ của công ty: + Tổ chức kinh doanh và các hoạt động đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. + Quản lý và phát huy hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn vốn. + Thực hiện quá trình phân phối thu nhập theo hiệu quả lao động và không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Mở rộng liên doanh liên kết với các ngành và tăng cường hợp tác kinh tế Về thị trường hoạt động và tiêu thụ. Các công trình của nhà nước và tư nhân, các cửa hàng các đại lý ở các quận, huyện nội thành ,ngoại thành Hà Nội . Các mối quan hệ. Công ty cung ứng vật tư xi măng Bình Minh. Công ty cung ứng vật liệu sắt thép Thái Nguyên. Công ty dịch vụ thương mại tổng hợp Hà Nội. Công ty tư vấn thiết kế giao thông thuỷ lợi và xây dựng . 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý: Hiện nay Công ty Xuân Lộc gồm 73 cán bộ ,nhân viên ,công nhân lao động trong đó có 15 kỹ sư tốt nghiệp của trường đại học Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng , Giao thông , cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 52 công nhân.Ngoài ra khi cần tuyển thêm lao động (theo tời vụ khoảng từ 30 - 50 người nưa ). Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Xuân Lộc Phòng kinh doanh Phòng thị trường Giám Đốc Cửa hàng quận Long Biên Cửa hàng huyện Từ Liêm Phòng tài vụ Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính cửa hàng quận Ba Đình cửa hàng thị trấn Đông Anh phó Giám Đốc Giám đốc: Giám đốc: là người có quyền lực cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung về mọi hoạt động của công ty. Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Do vậy giám đốc công ty phải xác định được phương hướng cách thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Đồng thời giám đốc phải tạo điều kiện để các phòng ban các cửa hàng thuộc công ty thực hiện tốt nhiệm vụ chức năng của mình. Phó giám đốc: Thực hiện quyền lãnh đạo và trách nhiệm trước giám đốc với trách nhiệm của công ty, trực tiếp điều hành cửa hàng thực hiện các nghiệp vụ hoạt động xây dựng và kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc thực thi những công việc chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ lao động của công ty thực hiện các quy chế nội quy khen thưởng, kỷ luật, tiền thưởng, thay đổi nhân lực đào tạo, bộ phận này có vai trò rất quan trọng nó quyết định đến sự kết nối giữa các bộ phận hài hoà, kích thích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý tài sản ,vật chất hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước , quy chế công ty .Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước ,trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính , vật chất trong toàn công ty. Phòng tài vụ: Có chức năng giúp việc cho giám đốc, làm công tác quản lý thống kê, kế toán tài chính, tiền, nguồn vốn, tài sản. Đảm bảo trả lương cho công nhân viên và các chế độ chính sách khác của công nhân toàn công ty. Hơn nữa, phòng tài vụ còn giúp giám đốc trong việc quản lý Tiền Tệ và chấp hành các chính sách của nhà nước. Có nhiệm vụ tập trung cân đối vốn và nguồn vốn, tổ chức quản lý tài chính và hạch toán như một doanh nghiệp độc lập, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh do công ty tiến hành. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lý. Phòng thị trường: Có nhiệm vụ nắm bắt thông tin thị trường quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty. Tìm kiếm các công trình xây dựng ,xây lắp.Lên phương án dự trù tham mưu Giám đốc công ty đấu thầu ký kết các hợp đồng xây dựng ,cung cấp nguyên vật liệu giúp cho công ty tối đa hoá lợi nhuận và tồn tại trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Phòng kinh doanh : Giao dịch và tổ chức các hợp đồng kinh tế tìm kiếm các bạn hàng sản xuất vật liệu xây dựng trong nước để tìm được những nguồn hàng có chất lượng, giá cả cạnh tranh tạo ra một sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.Đồng thời lên kế hoạch tổ chức hoạt động đầu tư xây dựng và hàng hoá thương mại tổng hợp đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Các cửa hàng : Có nhiệm vụ đại lý ký gửi hàng hoá dịch vụ tổng hợp và vật liệu xây dựng . 4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH Xuân Lộc . 4.1 Bộ máy tổ chức kế toán : Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt ,TGNH Kế toán thanh toán Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán tiền lương và chi phí Thủ Quỹ Trong đó : - Kế toán trưởng : Phụ trách chung , giúp giám đốc công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ , theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng công ty. - Kế toán tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng : giao dịch với ngân hàng , thanh toán các khoản tiền mặt , tiền gửi ngân hàng liên quan giữa ngân hàng và công ty. - Kế toán hàng hoá : theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn kho hàng hoá. - Kế toán thanh toán : theo dõi các khoản công nợ với khách hàng. - Kế toán tiền lương và chi phí : tổ chức kế toán tiền lương và và tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ. - Thu quỹ : quản lý và theo dõi thủ quỹ. 4.2 Trình tự ghi sổ kế toán: Hiện nay Công ty dang sử dụng hình thức kế toán là hình thưc _ Nhật ký chứng từ. Trình tự ghi sổ kế toán của công ty TNHH Xuân Lộc Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty TNHH Xuân Lộc Tình hình tài chính của công ty 1 . Nội dung của công tác tài chính Việc quản lý và sử dụng vốn có vai tro rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả mọi hoạt động đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.Bởi hầu hết mọi quyết định quản trị đều xem xét trên trên phương diện tài chính. Nếu việc quản lý tài chính không chặt chẽ , không bao quát được các nguồn vốn , nội dung và tính chất của các nguồn vốn có thể huy động được trong sản xuất kinh doanh thì sẽ là một sai lầm. Vì vậy ,Công ty Xuân Lộc luôn coi trọng việc nghiên cứu nội dung tính chất của các nguồn vốn làm cơ sở lựa chọn khai thác , huy động vốn phù hợp với nhu cầu về vốn và khả năng thanh toán cho phép. Chẳng hạn như việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , thiết lập các mục tiêu , đánh giá khả năng hoàn vốn của các dự án đầu tư , của các chiến lược Marketing . . . 2 . Khái quát tình hình tài chính của công ty. Vốn kinh doanh của công ty là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và tài sản lưu động. Vốn cố định của công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định hữu hình đầu tư cho nhà xưởng máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh . ở công ty , tài sản cố định hữu hình được tính khấu hao theo quy định số 1062 của Bộ tài chính dựa trên nguyên tắc đánh giá tài sản cố định là theo nguyên giá. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp trong thời gian sử dụng và thu hồi hoặc luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh hoặc không quá 1 năm . Tình hình biến động vốn kinh doanh được thể hiện qua biểu sau Đơn vị tính : 1000 đồng Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền Tỷ lệ % TT(+,-) Vốn cố định 7.000.000 51,282 9.115.000 60,565 2.115.000 30,21 9,283 Vốn lưu động 6.650.000 48,718 5.935.000 39,435 - 715.000 - 10,75 - 9,28 Tổng vốn KD 13.650.000 100 15.050.000 100 1.400.000 10,26 Qua biểu trên ta thấy trong tổng vốn kinh doanh của công ty thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn và mưc độ ngày càng tăng. So với năm 2004 thì năm 2005 tăng lên 9,283 % tương ứng với số tiền là 2.115.000.000 đồng trong khi đó vốn lưu động lại giảm đi 9,28 % tương ứng với số tiền giảm là 715.000.000 đồng . Tổng nguồn vốn kinh doanh tăng lên với số tiền là 1.400.000.000 . Như vậy ,tổng nguồn vốn kinh doanh tăng lên là do vốn cố định tăng chứng tỏ rằng doanh nghiệp chú trọng vào đầu tư tài sản cố định, cải cách công nghệ và mở rộng quy mô kinh doanh. 3 . Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Xuân Lộc qua hai năm 2004 và 2005 được thể hiện qua biểu sau : Đơn vị tính : 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TL % TT % 1.Vốn KD -Vốn NSNN - Vốn TCHC - Vốn TB sung 13.650.000 8.763.000 438.150 4.448.850 93,46 60 3 30,46 15.050.000 10.219.692 574.140 4.256.168 91,75 62,3 3,5 25,95 1.400.000 1.456.692 135.990 - 192.682 10,26 16,62 31,04 -4,31 - 1,71 2,3 0,5 - 4,51 2 . Các quỹ - Đ.tư phát triển - Dự phòng TC 955.000 759.460 195.540 6,54 5,20 1,34 1.354.000 1.025.000 328.080 8,25 6,25 2,0 399.000 265.540 132.373 41,78 34,96 67,69 1,71 1,05 0,66 3 . Tổng vốn CSH 14.605.000 100 16.404.000 100 1.799.000 12,31 Qua biểu trên ta thấy rằng : Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 là 12,31% tương ứng với số tiền là 1.799.000.000 đồng .trong đó : Vốn kinh doanh tăng 1.400.000.000 đồng với tỷ lệ tăng là 10,26 % tổng các quỹ tăng 399.000.000 đồng với tỷ lệ tăng là 41,78 % . Như vậy , nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 tăng lên là do hai nhân tố : vốn kinh doanh tăng và tổng các quỹ tăng. Điều đó chứng tỏ công ty đang trên đà phat triển .Tuy nhiên , tỷ trọng vốn kinh doanh năm 2005 của công ty giảm so với năm 2004 là 1,71 % , và nguồn vốn tự bổ sung cũng giảm về số tiền là 192.682.000 đồng với tỷ lệ giảm 4,31 %. 4 . Kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 được thể hiện qua biểu sau. Đơn vị tính : Đồng Các chi tiêu Số tiền (đồng) Tổng doanh thu 30.712.500.135 Các khoản giảm trừ 1.811.857.449 Doanh thu thuần 28.900.642.686 Giá vốn 26.590.909.207 Lợi tức gộp 2.309.733.479 Chi phí bán hàng 993.086.979 Chi phí quản lý doanh nghiệp 572.002.500 Lợi tức thuần từ hoạt động SXKD 644.644.000 Thu nhập từ hoạt động TC 93.570.000 Thu nhập bất thường 79.865.000 Chi phí hoạt động tài chính 134.529.000 Chi phí hoạt động bất thường 56.800.000 Lợi nhuận trước thuế 626.750.000 Thuế thu nhập doanh nghiệp 264.000.000 Lợi nhuận thuần sau thuế 62.750.000 Nhận xét: Qua biểu trên cho ta thấy. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005 là đối tốt với lợi nhận thuần sau thuế là 62.750.000đ. Tổng doanh thu là tương đối cao khẳng định quy mô phát triển của một doanh nghiệp Nhà nước. Qua đó cũng nhận thấy Công ty đã hoàn thành tốt các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Phần III Công tác phân tích kinh tế tài chính tại Công ty TNHH Xuân Lộc 1. Tình hình thực hiện công tác phân tích tài chính tại Công ty. Việc huy động và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất là phải dựa trên cơ sở tôn trọng luật pháp và các nguyên tắc tài chính tín dụng. Công ty đã thấy rõ được nhiệm vụ của mình cho nên thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính, xem xét một cách khách quan, xác định đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó đề ra những giải pháp, những chiến lược hữu hiệu nhằm ổn định, phát triển và bền vững. Công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty luôn đặt ra 3 mục tiêu cơ bản sau: - Phân tích tình hình tài chính phải đầy đủ - các thông tin hữu hiệu cho các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính, khai thác và giúp cho họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư cho vay. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty các nhà đầu tư, cho vay và những người sử dụng khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh khả năng thanh toán của Công ty. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá tình và sự kiện tình hình làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ Công ty. 2. Công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, Công ty tiến hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu sau: a) Tỷ suất tài trợ (I). Lợi nhận sau thuế Tỷ suất khả năng sinh lời = Tổng vốn kinh doanh bình quân 14.605.000.000 IĐầu năm = x 100 = 72,84% 20.050.000.000 16.404.000.000 ICuối năm = x 100 = 65,19% 25.620.000.000 Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn Trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu đầu năm 2004 là: 14.605.000.000đ Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 2004 là: 16.404.000.000đ Tổng nguồn vốn đầu năm 2004 là: 20.050.000.000đ Tổng nguồn vốn cuối năm 2004 là: 25.620.000.000đ Qua các chỉ tiêu trên ta thấy rằng; Tỷ suất tài trợ của Công ty cả đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 50% chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khá tốt và mở rộng không ngừng. b) Khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh (L) Trong đó: Tổng vốn kinh doanh bình quân = = 14.350.000.000đ - Lợi nhận sau thuế là : 62.750.000đ Thay số: L = 0,0437 Qua các chi tiết trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty là khá khả quan, hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty là rất tốt. Công ty có được kết quả này là do sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. 3. nhận xét chung về công ty TNHH Xuân Lộc : Công ty TNHH Xuân Lộc ra đời phù hợp với điều kiện của một công ty trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời cũng là một thách thức lớn trong một môi trường cạnh tranh đầy ác liệt . Tổ chức bộ máy phù hợp với điều kiện thực tế . Việc phát triển nguồn vốn được thực hiện tốt, kinh doanh khá ổn định, kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Công ăn việc làm của công nhân trong công ty khá ổn định, thu nhập tương đối khá so với công ty khác, từ đó công nhân gắn bó với công ty. Ty nhiên việc quảng bá quảng cáo của công ty chưa được chú trọng, chi phí cho vấn đề này chưa được quan tâm đúng tâm đúng mức, các thông tin về thị trường còn hạn chế . Trình độ cán bộ quản lý cũng như tay nghề của công nhân chưa được đào tạo kịp thời và đổi mới để bắt nhịp với su thế chung của đất nước. Kết luận Trong quá trình tìm hiểu tại công ty TNHH Xuân Lộc chưa dài chắc chắn chưa thể từơng tận được nhiều vấn đề lợi nhuận của công ty, trong thời gian tiếp tục thực tập tại công ty và được sự quan tâm của công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo dìu dắt hướng dẫn của cô: Thạc Sỹ Phạm Thị Minh Hồng chắc rằng em sẽ hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp một cách tốt nhất . Trên đây là báo cáo tổng hợp thực tập bước một của em tại công ty TNHH Xuân Lộc, em xin kính mong cô: Thạc Sỹ Phạm Thị Minh Hồng tiếp tục dìu dắt hướng dẫn em để em hoàn thành và đạt kết quả trong thời gian tới . Em xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày 12/4/2006 Sinh viên Đào Quang Hưởng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC590.DOC