Qua kết quả khám cho 2961 sinh viên năm thứ nhất khoá 2000 - 2001 của Đại học Huế chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Tỷ lệ mắc bệnh nha chu cao: Tính từ mức độ nhẹ là chảy máu nướu cho đến mức độ nặng với sự thành lập túi nha chu.
Trường Đại học Khoa học: 78,9%
Trường Đại học Kinh tế: 78,5%
Trường Đại học Nghệ thuật: 79,3%
Trường Đại học Nông lâm: 84,0%
Trường Đại học Sư phạm: 81,1%
Trường Đại học Y khoa: 67,9%
Chung cho cả Đại học Huế: 79,9%
So sánh tỷ lệ mắc bệnh nha chu giữa các trường trong Đại học Huế thì tỷ lệ mắc bệnh nha chu của trường Đại học Nông lâm là cao nhất 84,0%; thấp nhất là Đại học Y khoa 67,9% (sự khác biệt không có ý nghĩa với P < 0,01).
So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ (bảng 4) cũng không có sự khác biệt lớn: nam 82,2% và nữ là 77,3% (sự khác biệt không có ý nghĩa với P < 0,01).
- Mức độ mắc bệnh: Qua bảng 2 chúng tôi thấy số sinh viên mắc bệnh: Chủ yếu là cao răng (code 2), chiếm 76,1%. Tình trạng viêm nướu (Code 1) chiếm 3%.
Thấp nhất là túi nha chu nôn g (code 3) chiếm 0,21%.
- Túi nha chu sâu (code 4) không có cho nên chúng tôi không đưa vào bảng.
- Số vùng trung bình mắc bệnh nha chu qua bảng 4:
Số vùng trung bình từ chảy máu nướu trở lên là 3,33.
Số vùng trung bình từ cao răng trở lên là 3,04.
Số vùng trung bình có túi nông là 0,005.
- Chỉ số nhu cầu điều trị: Qua bảng 5 chúng tôi có nhận xét nhu cầu điều trị nói chung cao: 79,9%. Nhưng nhu cầu điều trị tập trung chủ yếu ở điều trị đơn giản, gồm hướng dẫn vệ sinh răng miệng 79,9%; cạo cao răng và cạo láng gốc răng: 76,36%; nhu cầu điều trị phức tạp không có.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình và nhu cầu điều trị bệnh nha chu của sinh viên năm thứ nhất Đại học Huế năm học 2000-2001, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 15, 2003
TÌNH HÌNH VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH NHA CHU
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT ĐẠI HỌC HUẾ NĂM HỌC 2000-2001
Vũ Thị Bắc Hải, Lê Hồng Liên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA,ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ở Việt Nam tình hình bệnh răng miệng nói chung và bệnh nha chu nói riêng vẫn chiếm một tỷ lệ rất cao (trên 95% dân số mắc bệnh theo điều tra của Viện Răng mặt Hà Nội năm 2000).
Cũng như các bệnh khác, bệnh nha chu khi mắc đưa đến mất răng hàng loạt làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ, sức nhai và sức khoẻ toàn thân.
Tỷ lệ mắc bệnh nha chu của sinh viên Đại học Huế hiện nay khá cao. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một thống kê nào về vấn đề này. Để có một con số thống kê cụ thể về bệnh nha chu của sinh viên Đại học Huế, góp phần vào công tác chăm sóc sức khỏe cho sinh viên tại Trung tâm Nghiên cứu Y học lâm sàng Đại học Y khoa Huế chúng tôi tiến hành đề tài:
“Tình hình bệnh nha chu và nhu cầu điều trị bệnh nha chu của sinh viên năm thứ nhất Đại học Huế năm học 2000-2001”
Mục đích: Đánh giá tình hình và mức độ mắc bệnh từ đó đưa ra chỉ số nhu cầu điều trị bệnh nha chu của sinh viên năm thứ nhất Đại học Huế năm học 2000-2001.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng:
Toàn bộ sinh viên năm thứ nhất năm học 2000-2001 của Đại học Huế đến khám sức khỏe khi mới vào trường tại Trung tâm Nghiên cứu Y học lâm sàng. Được phân bố theo bảng:
Bảng 1: Số sinh viên các trường được phân bố theo giới
Trừơng
Nam
Nữ
Tổng số
ĐHKH
431
394
825
ĐHKT
128
100
228
ĐHNT
32
31
63
ĐHNL
449
145
594
ĐHSP
398
638
1036
ĐHYK
132
83
215
Tổng cộng
1570
1391
2961
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương tiện khám: Một bộ dụng cụ khám và cây đo túi nha chu.
- Cách khám: Khám ghi nhận tình hình bệnh nha chu trên cung hàm theo vùng lục phân.
- Trên mỗi vùng ta chọn 1 răng có mức độ tổn thương nặng nhất đó chính là răng chỉ số để đánh giá.
- Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Chuẩn 0 (code 0): Mô nha chu lành mạnh.
+ Chuẩn 1 (code 1): Chảy máu nướu trong hoặc sau khi thăm khám.
+ Chuẩn 2 (code 2): Có cao răng nhìn thấy trực tiếp hoặc bằng cảm giác thông qua cây thăm dò.
+ Chuẩn 3 (code 3): Túi nha chu > 3,5 mm.
+ Chuẩn 4 (code 4): Túi nha chu sâu > 5,5 mm.
- Phân loại nhu cầu điều trị:
+ Chuẩn 0 (TN 0): Không cần điều trị.
+ TN 1: Gồm từ code 1 - code 4 là số người cần được hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
+ TN 2: Gồm từ code 2 - code 4 là số người cần phải lấy cao răng và làm láng gốc răng.
+ TN 3: Code 4 phải nạo túi nha chu và điều trị phức tạp.
- Tổng kết và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình bệnh nha chu:
Bảng 2: Tỷ lệ % sinh viên mắc bệnh nha chu
(bệnh nhân được tính ở mức độ thương tổn cao nhất, không tính code 4).
Trường
Số SV
Code 0
Code1
Code 2
Code3
TS mắc
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
ĐHKH
825
174
21,1
27
3,3
623
75,5
1
0,12
651
78,92
ĐHKT
228
49
21,5
4
1,8
174
76,3
1
0,44
179
78,5
ĐHNT
63
13
20,6
3
4,8
47
74,6
0
0,0
50
79,4
ĐHNL
594
95
16,0
22
3,7
477
80,3
0
0,0
499
84,0
ĐHSP
1036
196
18,9
34
3,3
802
77,4
4
0,39
840
81,13
ĐHYK
215
69
32,1
14
6,5
132
61,4
0
0,0
146
67,9
Cộng
2961
596
20,1
104
3,51
2255
76,2
6
0,2
2365
79,9
Bảng 3: Tỷ lệ % sinh viên mắc bệnh nha chu theo giới
Trường
Nam
Nữ
Số khám
Code 1
Code 2
Code 3
Số mắc
TL %
Số khám
Code 1
Code 2
Code 3
Số mắc
TL %
ĐHKH
431
12
343
1
356
82,6
394
15
280
0
295
74,9
ĐHKT
128
2
101
0
103
80,5
100
2
73
1
76
76
ĐHNT
32
3
23
0
26
81,3
31
0
24
0
24
77,4
ĐHNL
449
15
366
0
381
84,9
145
7
111
0
118
81,4
ĐHSP
398
12
325
1
338
84,9
638
22
477
3
502
78,7
ĐHYK
132
7
79
0
86
65,2
83
7
53
0
60
72,3
Tổng
1.570
51
1.237
2
1.290
82,2
1.391
53
1.018
4
1.075
77,3
Bảng 4: Số vùng và số vùng trung bình mắc bệnh nha chu
Trường
Số SV khám
Code 1
Code 2
Code 3
Số vùng
Số vùng TB
Số vùng
Số vùng TB
Số vùng
Số vùìng TB
ĐHKH
825
2.733
3,31
2.504
3,04
3
0,004
ĐHKT
228
788
3,46
754
3,31
4
0,018
ĐHNT
63
203
3,22
187
2,97
0
0,000
ĐHNL
594
2.150
3,62
2.030
3,42
0
0,000
ĐHSP
1.036
3.305
3,19
3.015
2,91
7
0,007
ĐHYK
215
572
2,66
504
2,34
0
0,000
Tổng
2.961
9.751
3,33
8.994
3,04
14
0,005
2. Nhu cầu điều trị bệnh nha chu:
Bảng 5: . Nhu cầu điều trị bệnh nha chu
Trường
Số SV khám
TN1 tỷ lệ số sinh viên cần hướng dẫn VSRM (%)
TN2
Tỷ lệ SV cần cạo cao (%)
Số vùng trung bình cần được cạo cao
ĐHKH
825
78,92
75,63
3,04
ĐHKT
228
78,5
76,74
3,31
ĐHNT
63
79,4
74,6
2,97
ĐHNL
594
84,0
80,3
3,42
ĐHSP
1.036
81,13
77,8
2,91
ĐHYK
215
67,9
61,4
2,34
Tổng
2.961
79,9
76,4
3,04
BÀN LUẬN
Qua kết quả khám cho 2961 sinh viên năm thứ nhất khoá 2000 - 2001 của Đại học Huế chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Tỷ lệ mắc bệnh nha chu cao: Tính từ mức độ nhẹ là chảy máu nướu cho đến mức độ nặng với sự thành lập túi nha chu.
Trường Đại học Khoa học: 78,9%
Trường Đại học Kinh tế: 78,5%
Trường Đại học Nghệ thuật: 79,3%
Trường Đại học Nông lâm: 84,0%
Trường Đại học Sư phạm: 81,1%
Trường Đại học Y khoa: 67,9%
Chung cho cả Đại học Huế: 79,9%
So sánh tỷ lệ mắc bệnh nha chu giữa các trường trong Đại học Huế thì tỷ lệ mắc bệnh nha chu của trường Đại học Nông lâm là cao nhất 84,0%; thấp nhất là Đại học Y khoa 67,9% (sự khác biệt không có ý nghĩa với P < 0,01).
So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ (bảng 4) cũng không có sự khác biệt lớn: nam 82,2% và nữ là 77,3% (sự khác biệt không có ý nghĩa với P < 0,01).
- Mức độ mắc bệnh: Qua bảng 2 chúng tôi thấy số sinh viên mắc bệnh: Chủ yếu là cao răng (code 2), chiếm 76,1%. Tình trạng viêm nướu (Code 1) chiếm 3%.
Thấp nhất là túi nha chu nông (code 3) chiếm 0,21%.
- Túi nha chu sâu (code 4) không có cho nên chúng tôi không đưa vào bảng.
- Số vùng trung bình mắc bệnh nha chu qua bảng 4:
Số vùng trung bình từ chảy máu nướu trở lên là 3,33.
Số vùng trung bình từ cao răng trở lên là 3,04.
Số vùng trung bình có túi nông là 0,005.
- Chỉ số nhu cầu điều trị: Qua bảng 5 chúng tôi có nhận xét nhu cầu điều trị nói chung cao: 79,9%. Nhưng nhu cầu điều trị tập trung chủ yếu ở điều trị đơn giản, gồm hướng dẫn vệ sinh răng miệng 79,9%; cạo cao răng và cạo láng gốc răng: 76,36%; nhu cầu điều trị phức tạp không có.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận:
Tiến hành khám cho 2961 sinh viên năm thứ nhất khoá 2000-2001 của Đại học Huế chúng tôi có kết luận sau:
- Tỷ lệ số sinh viên mắc bệnh nha chu cao chiếm 79,9%
- Số vùng trung bình mắc bệnh nha chu cao:
Số vùng trung bình có chảy máu nướu trở lên: 3,30
Số vùng trung bình có cao răng trở lên: 3,04.
Số vùng trung bình có túi nông trở lên: 0,005.
- Chỉ số nhu cầu điều trị nha chu cao
Tỷ lệ sinh viên cần được hướng dẫn VSRM: 79,9%.
Tỷ lệ sinhviên cần được cao cao: 76,36%.
Như vậy, nhu cầu điều trị bệnh nha chu của sinh viên năm thứ nhất khoá 2000 - 2001 của Đại học Huế cao. Trong đó, chủ yếu là hướng dẫn VSRM và cạo cao răng.
2. Đề nghị
Qua phân tích chỉ số nhu cầu điều trị nha chu của sinh viên năm thứ nhất khoá 2000 - 2001 của Đại học Huế chúng tôi có một số đề nghị sau:
- Mở rộng phòng khám và điều trị.
- Trang bị thêm thiết bị, dụng cụ và nhân lực phục vụ cho điều trị bệnh răng miệng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh răng miệng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài giảng răng hàm mặt. Bộ môn Răng Hàm Mặt trường Đại học Y khoa Hà Nội.
Bài giảng nha chu học. Khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Cẩn. Tình hình bệnh nha chu Việt Nam. Tổng quan và chuyên khảo ngắn Y dược, viện Thông tin thư viện Trung ương số 18, Hà Nội (1985).
Trần Văn Trường. Chương trình chăm sóc răng miệng ban đầu đến năm 2000. Viện Răng Hàm Mặt (1997)
Trần Văn Trường. Kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc ở Việt Nam 1999-2000. Tạp chí Y học Việt Nam số 10 (2001).
Điều tra sức khoẻ răng miệng. Tổ chức Y tế Thế giới Geneva (1987).
TÓM TẮT
Kết quả điều tra tình hình bệnh nha chu trên 2961 sinh viên năm thứ nhất Đại học Huế cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh cao chiếm 79,9% trong đó nam chiếm 82,2% và nữ 77,3%. Số vùng trung bình mắc bệnh nha chu từ chảy máu nướu trở lên là 3,30. Có cao răng trở lên là 3,04 và túi nha chu trở lên là 0,005. Chỉ số nhu cầu điều trị nha chu cao nhưng chủ yếu là hướng dẫn vệ sinh răng miệng chiếm 79,9%, trong đó cao răng là 76,36%, còn điều trị phức tạp 0,21%.
Điều này đặt ra một vấn đề cần thiết cho Trung tâm Nghiên cứu Y học lâm sàng là phải tăng thêm trang thiết bị, dụng cụ và nhân lực phục vụ cho công tác điều trị. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục vệ sinh răng miệng.
PERIODONTAL DISEASE OF HUE UNIVERSITY’S
FIRST YEAR STUDENTS IN THE ACADEMIC YEAR 2000-2001
AND THERAPEUTIC NEED
Vu Thi Bac Hai, Le Hong Lien
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
The results of the survey of periodontal disease made on 2961 Hue University’s first year students showed that the rate of the disease was high, which accounted for 79.9%, 82.2 of whom being male and 77.3% female.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_va_nhu_cau_dieu_tri_benh_nha_chu_cua_sinh_vien_nam.doc