- Nhiều kết quả dự báo mới dừng lại ở
các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Hiện vẫn thiếu một cơ chế kết hợp
hữu hiệu giữa các nhóm nghiên cứu mô
hình, giữa những người làm công tác mô
hình, các nhà thống kê và các nhà hoạch
định chính sách. Các phương pháp tích hợp
thông tin từ mô hình, từ ngoài mô hình và từ
ý kiến chuyên gia để có được các kết quả
phân tích và dự báo kinh tế có chất lượng
cao hơn chưa được chú ý thích đáng.
- Thiếu cơ chế và hình thức tổ chức
thích hợp để trao đổi và tích hợp các kết
quả dự báo.
Nguyên nhân
- Các ứng dụng chưa tạo ra luận cứ
thực sự đáng tin cậy cho việc ra chính sách.
- Đầu tư cho việc xây dựng và ứng
dụng mô hình chưa thoả đáng, trừ một số
cơ quan có sự hỗ trợ về chuyên môn và tài
chính của các tổ chức quốc gia/quốc tế.
- Số lượng cán bộ tham gia vào công
tác mô hình hoá nhìn chung còn thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng.
- Nhiều số liệu thống kê còn thiếu hụt,
hoặc chưa tin cậy, thiếu nhất quán.
Để khắc phục những tồn tại và phát
triển mạnh hơn công tác mô hình hoá cần:
- Lập các nhóm chuyên môn về mô
hình ở một số cơ quan có chức năng nhiệm
vụ phân tích, dự báo và hoạch định chính
sách vĩ mô. Tập trung đầu tư thích đáng để
các nhóm đó có đủ điều kiện cần thiết làm
việc.
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
xây dựng và ứng dụng mô hình, đồng thời
có chính sách khuyến khích người có khả
năng, kể cả trong nước và ở nước ngoài về
làm việc tại cá đơn vị đó.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác giữa
các đơn vị làm mô hình dự báo, cả trong và
ngoài nước.
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống
thống kê của Việt Nam để giúp cung cấp các
số liệu thống kê tin cậy, cập nhật và nhất
quán cho các mô hình. Minh bạch hoá và
công khai hoá các số liệu cho đến nay vẫn
chưa được công bố công khai và rộng rãi
(như số liệu liên quan đến tài chính - tiền tệ,
nợ nước ngoài)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
13 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình xây dựng và ứng dụng mô hình kinh tế tại một số cơ quan, tổ chức ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyªn san dù b¸o 21
T×nh h×nh x©y dùng vµ øng dông m« h×nh kinh tÕ 
t¹i mét sè c¬ quan, tæ chøc ë viÖt nam 
TS. Lê Quốc Phương, Đặng Huyền Linh(*) 
(*) Ban Phân tích và Dự báo Vĩ mô (Trung tâm Thông tin Dự báo Kinh tế - Xã hội quốc gia) 
ô hình kinh tế đã được phát triển 
và ứng dụng ở nhiều nước từ khá 
lâu, đặc biệt là các nước công nghiệp phát 
triển, như một công cụ hữu ích phục vụ cho 
phân tích kinh tế và hoạch định chính sách. 
Đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập 
ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới, việc 
xây dựng các mô hình kinh tế phục vụ phân 
tích và dự báo kinh tế là một nhu cầu cấp 
thiết. Tại một số cơ quan quản lý và nghiên 
cứu ở Việt Nam, việc xây dựng và ứng dụng 
mô hình kinh tế đã được tiến hành trong thời 
gian qua. Các mô hình chủ yếu thuộc 3 loại 
chính: 
1. Mô hình kinh tế lượng vĩ mô 
a) Đặc điểm mô hình 
Mô hình kinh tế lượng vĩ mô thuộc loại 
mô hình thực chứng, được xây dụng dựa 
trên cơ sở các chuỗi dữ liệu lịch sử. Tuy mô 
hình này cũng dựa trên lý thuyết kinh tế, 
song nó không quá phụ thuộc vào nhiều giả 
định của các trường phái kinh tế như mô 
hình cân bằng tổng quát (CGE). Ưu điểm 
chính của loại mô hình này là việc xây dựng 
không quá phức tạp (so với mô hình CGE). 
Tuy nhiên, nhược điểm của nó là đòi hỏi 
nhiều số liệu, mỗi biến số cần chuỗi số liệu 
càng dài càng tốt để thiết lập mô hình. 
b) Phát triển và ứng dụng ở Việt Nam 
Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế 
Trung ương (CIEM) 
Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện 
Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương 
(CIEM) với Viện Nghiên cứu Kinh tế của 
Cộng hoà Liên bang Đức (DIW), các chuyên 
gia hai viện đã xây dựng mô hình kinh tế 
lượng vĩ mô có khả năng dự báo từ 1 đến 3 
năm. Mô hình này được CIEM sử dụng để 
dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam hàng 
năm. Các biến số được dự báo là tốc độ 
tăng trưởng GDP, lạm phát, xuất nhập khẩu 
và thâm hụt ngân sách. 
Cấu trúc của mô hình dựa trên khung 
khổ hạch toán tổng thể nền kinh tế Việt 
Nam, nên cơ sở dữ liệu của mô hình có tính 
cập nhật và nhất quán khá cao. Mô hình sử 
dụng chuỗi số liệu năm từ 1990 đến nay. Mô 
hình này gồm 
- 51 phương trình (26 phương trình 
hành vi và 25 đồng nhất thức) 
- 60 biến (51 biến nội sinh và 9 biến 
ngoại sinh) 
Mô hình được chia thành 5 khối: khối 
GDP thực theo các ngành sản xuất, khối 
GDP giá hiện hành theo sử dụng cuối cùng, 
khối phân phối thu nhập, khối giá cả, khối 
ngân sách Nhà nước. 
Viện Chiến lược Phát triển (DSI) 
a) Mô hình xây dựng với sự hỗ trợ của 
Nhật Bản 
Trong khuôn khổ Dự án NIPPON, các 
chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản đã xây 
dựng mô hình kinh tế lượng vĩ mô phục vụ 
dự báo ngắn hạn (theo năm). Mô hình này 
gồm có: 
- 52 phương trình (15 phương trình 
hành vi và 37 đồng nhất thức) 
M 
 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 22 
- 68 biến (16 biến ngoại sinh và 52 biến 
nội sinh) 
Các tác giả đã lựa chọn cách tiếp cận 
cầu để xây dựng mô hình vì đây là loại tiếp 
cận được nhiều nước áp dụng để xây dựng 
mô hình dự báo ngắn hạn. Thực tiễn vận 
dụng loại mô hình này ở các nước cho thấy 
chúng phản ánh khá tốt các quan hệ kinh tế 
dưới tác động của cơ chế thị trường. Các số 
liệu thống kê của Việt Nam cũng chứng tỏ 
cách tiếp cận này là thích hợp. 
Mô hình xem xét mối quan hệ giữa 68 
biến kinh tế khác nhau trong hệ thống tài 
khoản quốc gia (SNA) và các biến thống kê 
khác. Các biến số ngoại sinh như tiêu dùng 
của Nhà nước, đầu tư của Nhà nước... có 
thể xem là biến công cụ, còn các biến khác 
là những biến dữ liệu. Trong các biến nội 
sinh thì các biến như tổng sản phẩm trong 
nước GDP, lao động đang làm việc hoặc chỉ 
số lạm phát có thể được chọn là các biến 
mục tiêu. 
b) Mô hình xây dựng với sự hỗ trợ của Pháp 
Năm 2001, các chuyên gia Viện Chiến 
lược Phát triển đã hợp tác với các chuyên 
gia mô hình ở Viện Thống kê và Nghiên cứu 
Kinh tế Quốc gia Pháp (INSEE) cải biên mô 
hình trên nhằm nghiên cứu tác động của 
chính sách mở cửa lên tăng trưởng kinh tế. 
Hiện tại mô hình cải biên đã được ứng dụng 
để mô phỏng tác động của việc gia tăng FDI 
và tác động của chính sách phá giá đồng 
Việt Nam trong nỗ lực gia tăng khả năng 
cạnh tranh cả ngắn hạn và trung hạn. 
Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân, Bộ 
Kế hoạch và Đầu tư 
 Các chuyên gia của Vụ đã xây dựng 
mô hình kinh tế lượng vĩ mô sử dụng số liệu 
quý (được xem là mô hình vĩ mô quý đầu 
tiên của Việt Nam). Mô hình này sử dụng 
cách tiếp cận cầu của Keynes. Mô hình mô 
phỏng được các quan hệ nhân quả giữa các 
yếu tố tài chính, tiền tệ với các yếu tố trong 
khu vực thực của nền kinh tế. Đây cũng là 
quan điểm chung khi xây dựng các mô hình 
ngắn hạn ở nhiều nước trên thế giới, do khu 
vực tài chính, tiền tệ đang ngày càng đóng 
vai trò quan trọng trong quá trình tăng 
trưởng và chuyển dịch cơ cấu. Mô hình bao 
gồm: 
- 44 phương trình (23 phương trình 
hành vi và 21 đồng nhất thức) 
- 62 biến số kinh tế (18 biến ngoại sinh 
và 44 biến nội sinh) 
Các tác giả đã nghiên cứu các xu thế 
mới nảy sinh trong nền kinh tế nước ta và 
cố gắng thể hiện điều đó trong mô hình, đó 
là: 
- Mức độ phụ thuộc ngày càng cao của 
tăng trưởng kinh tế vào công nghiệp và dịch 
vụ 
- Vốn đầu tư không chỉ là nhân tố cung 
(đầu vào) đối với sản xuất mà dần trở thành 
nhân tố cầu (đầu ra) 
- Xuất khẩu hàng công nghiệp của khu 
vực doanh nghiệp có vốn FDI ngày càng 
quan trọng đối với nền kinh tế 
Mô hình cũng thành công trong việc 
khảo sát các mối quan hệ giữa khu vực tài 
chính tiền tệ với khu vực thực, các tác động 
của môi trường kinh tế quốc tế lên cán cân 
thương mại. Các kết quả mô phỏng của mô 
hình cho thấy sai số thấp, các quy luật của 
các biến số trong mô hình phù hợp với thực 
tiễn của Việt Nam. Mô hình đã được sử 
dụng để thực hiện xây dựng các dự báo 
quý. 
(2) Để có những thông tin cần thiết làm 
cơ sở ban đầu để xây dựng các kế hoạch 
chuyªn san dù b¸o 23
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm trình Chính 
phủ và Quốc hội thông qua, các tác giả đã 
xây dựng mô hình kinh tế lượng vĩ mô hỗn 
hợp cung - cầu nhằm dự báo khả năng tăng 
trưởng kinh tế Việt Nam đến 2010. Cách 
tiếp cận của mô hình này là đi từ phía cung 
trong đó có bổ sung một số nhân tố cầu. Mô 
hình bao gồm: 
- 75 phương trình (34 phương trình 
hành vi, 41 đồng nhất thức) 
 - 88 biến số kinh tế (13 biến ngoại sinh, 
75 biến nội sinh) 
Quá trình xây dựng mô hình cho thấy 
hầu hết các quan hệ kinh tế vĩ mô trong nền 
kinh tế nước ta đều phù hợp với lập luận 
trong các lý thuyết kinh tế thị trường. Điều 
này chứng tỏ về mặt trung hạn, nền kinh tế 
thị trường ở nước ta, dù còn nhiều khiếm 
khuyết và chưa hoàn chỉnh, cũng đã bắt đầu 
vận hành trên cơ sở quy luật khách quan 
của cơ chế kinh tế thị trường. 
Để dự báo tăng trưởng kinh tế đến 
2010, các tác giả đã xây dựng 3 kịch bản: 
kịch bản cơ bản, kịch bản cao và kịch bản 
thấp, tạo thành 3 phương án dự báo cơ sở, 
lạc quan và bi quan. Kết quả dự báo cho 
thấy nhìn chung nền kinh tế nước ta sẽ tiếp 
tục tăng trưởng khả quan trong kế hoạch 5 
năm tới. Tốc độ tăng trưởng GDP có thể đạt 
từ 7,4%/năm (phương án bi quan) đến 
9,2%/năm (phương án lạc quan) tuỳ theo 
môi trường thuận lợi hay khó khăn, chính 
sách tài chính tiền tệ mở rộng hay thắt chặt, 
và nhất là chất lượng tăng trưởng được cải 
thiện nhiều hay ít. 
Tổng cục Thống kê (GSO) 
Trong khuôn khổ dự án hoàn thiện hệ 
thống thống kê Việt Nam, các chuyên gia 
của Viện INSEE (Pháp) đã giúp GSO xây 
dựng 2 mô hình kinh tế lượng vĩ mô: 1 khu 
vực và 3 khu vực. Đặc điểm chung của 2 mô 
hình này là: 
- Đều thuộc loại toán kinh tế cơ cấu, 
xuất phát từ một khung kế toán kinh tế vĩ mô 
và hình thành các hành vi cho các tác nhân 
chính của nền kinh tế, bằng việc áp dụng 
các kỹ thuật thống kê để xác định trước các 
công thức lý thuyết. Công cụ thu được cho 
phép kích thích toàn bộ nền kinh tế trong 
tương lai tại một cấp độ tương đối tổng hợp, 
và đánh giá các hệ quả thay đổi trong các 
giả thiết, có thể liên quan tới môi trường 
quốc tế, thông số cơ cấu hoặc các công cụ 
chính sách trong nước. Cả 2 mô hình đều 
miêu tả cụ thể các công cụ chính sách sẵn 
có đối với Nhà nước và cơ trúc ngân sách 
kèm theo. 
- Đều xem xét nền kinh tế với 5 khu vực 
thể chế: các doanh nghiệp, các hộ gia đình, 
chính phủ, thể chế tài chính và phần còn lại 
của thế giới. Mô hình được chia thành 8 
khối là: Sản xuất, Giá cả, Tài khoản doanh 
nghiệp, Tài khoản hộ gia đình, Tài khoản 
Chính phủ, Ngoại thương, Lãi suất và khối 
các phương trình còn lại. 
- Sử dụng các chuỗi số liệu năm. Nhiều 
chỉ tiêu có độ dài từ năm 1986 đến 2006. 
Tuy nhiên một số chỉ tiêu khác chỉ có từ năm 
1990 hoặc 1995. 
Điểm khác của 2 mô hình này là: 
- Mô hình thứ nhất đơn giản phân chia 
nền kinh tế thành các yếu tố thị trường và 
phi thị trường. Mô hình này (được gọi là mô 
hình một khu vực) có 94 phương trình, trong 
đó có 15 phương trình hành vi và 79 đồng 
nhất thức. 
- Mô hình thứ hai phân chia khu vực thị 
trường thành 3 khu vực: sơ cấp, thứ cấp 
(bao gồm khai khoáng) và cấp ba. Mô hình 3 
 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 24 
khu vực này có 397 phương trình, trong đó 
có 46 phương trình hành vi. 
Các mô hình này đã được sử dụng để 
đánh giá một số quy luật vận hành của nền 
kinh tế Việt Nam. Một vấn đề được khảo sát 
là cơ chế truyền dẫn tác động của việc giảm 
thuế suất, hạn ngạch và trợ cấp đến các 
biến số kinh tế vĩ mô cơ bản như huy động 
vốn đầu tư, thu hút FDI, tiêu dùng tư nhân, 
cán cân thương mại, lạm phát, thu chi ngân 
sách. 
Kết quả mô phỏng của mô hình sẽ giúp 
hiểu thêm quá trình điều chỉnh của nền kinh 
tế khi có sự thay đổi về thuế suất, hạn 
ngạch và trợ cấp, thậm chí cả các biến 
ngoại sinh chính sách và phi chính sách 
khác. 
Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh 
tế-Xã hội Quốc gia 
Từ 7/2007 đến 3/2008, với sự tài trợ 
của KOICA và hỗ trợ kỹ thuật của chuyên 
gia Hàn Quốc, Trung tâm tiến hành xây 
dựng mô hình kinh tế lượng vĩ mô có khả 
năng phân tích chính sách và dự báo kinh tế 
trong ngắn hạn và trung hạn. Mô hình bao 
gồm: 
- 79 phương trình (32 phương trình 
hành vi và 47 đồng nhất thức) 
- 119 biến số kinh tế (40 biến ngoại sinh 
và 79 biến nội sinh) 
Mô hình sử dụng chuỗi số liệu năm, từ 
1990 đến 2005 hoặc 2006. Mô hình phân 
nền kinh tế thành 6 khối lớn là: thu nhập 
quốc dân (13 phương trình), ngân sách 
chính phủ (14 phương trình), thương mại và 
cán cân thanh toán (36 phương trình), lao 
động-tiền lương (7 phương trình), tiền tệ (3 
phương trình) và giá cả trong nước (6 
phương trình). Chi tiết cụ thể về mô hình 
này được nêu trong Sang-Woo Nam và Lê 
Quốc Phương (2007). 
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS) 
Trung tâm Phân tích và Dự báo (CAP) 
thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam 
(VASS) phát triển mô hình kinh tế lượng vĩ 
mô cỡ nhỏ. Mô hình này bao gồm các khối: 
Sản xuất, Thu nhập, Tổng cầu, Giá cả & 
Tiền tệ, Chính phủ, và Khối Ngoại thương. 
Khối Sản xuất bao gồm các hàm sản xuất 
của các ngành kinh tế như Nông nghiệp, 
Xây dựng, Chế tạo, Dịch vụ, và phần còn lại 
của nền kinh tế. Mô hình chứa 50 phương 
trình (trong đó có 30 phương trình hành vi 
và 20 đồng nhất thức). Mô hình sử dụng cho 
công tác dự báo ngắn hạn (cho từng năm 
một, hoặc vài năm một) các các chỉ tiêu vĩ 
mô. Mô hình cũng đã cho phép thực hiện 
phân tích kịch bản phát triển kinh tế vĩ mô. 
2. Mô hình Cân bằng tổng quát (CGE) 
a) Đặc điểm mô hình 
CGE là loại mô hình cấu trúc. Cơ sở 
toán học của mô hình CGE là lý thuyết cân 
bằng tổng quát và cơ sở kinh tế của nó là lý 
thuyết kinh tế tân cổ điển. Các đặc diểm 
chính của mô hình CGE: 
- Là mô hình đa ngành nên mô tả chi 
tiết nền kinh tế theo từng ngành và sự 
tương tác giữa các ngành. Do đó, mô hình 
CGE rất phù hợp cho việc phân tích chính 
sách. Mỗi thay đổi trong chính sách được 
mô hình mô phỏng như một cú sốc, sẽ dịch 
chuyển nền kinh tế từ một trạng thái cân 
bằng này sang một trạng thái cân bằng 
khác. Sự thay đổi này được mô hình lượng 
hoá, do vậy có thể đánh giá được tác động 
của chính sách đối với toàn bộ nền kinh tế 
cũng như đối với từng ngành kinh tế được 
mô tả trong mô hình. 
chuyªn san dù b¸o 25
- Không dựa quá nhiều vào số liệu như 
mô hình kinh tế lượng, không đòi hỏi chuỗi 
số liệu nhiều năm. Số liệu cơ bản của mô 
hình CGE là bảng I/O (vào/ra) hoặc Bảng 
SAM (Ma trận hạch toán xã hội) của quốc 
gia cho một năm. Bảng này mô tả mối quan 
hệ tương tác giữa các ngành kinh tế - xã hội 
của một quốc gia tại một thời điểm nhất 
định. 
- Tuy nhiên, mô hình CGE lại dựa nhiều 
hơn vào lý thuyết kinh tế, do đó phụ thuộc 
khá nhiều vào các giả định của trường phái 
kinh tế. 
Mô hình CGE bắt đầu được xây dựng 
tại các nước công nghiệp từ thập kỷ 1960, 
và đặc biệt phát triển mạnh từ thập kỷ 1980 
với sự ra đời của máy tính các nhân (PC). Ở 
Việt Nam, loại mô hình này bắt đầu được 
xây dựng và ứng dụng vào phân tích kinh tế 
từ khoảng giữa thập kỷ 1990 trở lại đây. 
b) Phát triển và ứng dụng mô hình 
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế 
Trung ương (CIEM) 
Dự án hợp tác CIEM-SIDA 
Trong khuôn khổ dự án CIEM-SIDA 
"Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách 
để thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH 
của Việt Nam thời kỳ 2001-2010", các 
chuyên gia của CIEM đã xây dựng mô hình 
CGE tĩnh. Mô hình gồm có 31 ngành sản 
xuất, 3 yếu tố đầu vào (vốn, lao động và đất 
đai), 4 tác nhân kinh tế (người sản xuất, hộ 
gia đình, chính phủ và nước ngoài). 
Các tác giả đã áp dụng mô hình này để 
đánh giá tác động của việc gia nhập WTO 
đến kinh tế Việt Nam theo 4 kịch bản khác 
nhau. Các kết quả cho thấy về tổng thể, hội 
nhập có tác động tích cực đến phần lớn các 
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, việc 
làm, thu nhập, xuất khẩu, chỉ số giá tiêu 
dùng) do các nguồn lực trong nền kinh tế 
được phân bổ lại và sử dụng có hiệu quả 
hơn. Cơ cấu kinh tế cũng có những điều 
chỉnh đáng kể. Tuy nhiên, mức độ điều 
chỉnh chính sách trong nước càng cao thì lợi 
ích gặt hái được từ hội nhập càng lớn. 
Dự án hợp tác CIEM-TDRI 
Trong khuôn khổ hợp tác với Viện 
Nghiên cứu Phát triển Thái Lan (TDRI), các 
chuyên gia của CIEM đã sử dụng một mô 
hình CGE động để dự báo khả năng tăng 
trưởng của nền kinh tế và các ngành đến 
2019. Mô hình bao gồm 112 ngành/sản 
phẩm, 14 yếu tố nguồn lực (12 loại hình lao 
động, vốn và đất đai), 16 nhóm hộ gia đình, 
3 loại hình doanh nghiệp, 4 tác nhân kinh tế. 
Cơ sở dữ liệu của mô hình là bảng ma trận 
hạch toán xã hội năm 2000. Phần mềm chạy 
mô hình là WSAMLIB do TDRI xây dựng. 
Các tác giả đã phác họa 3 kịch bản 
tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến năm 2019 
tùy theo mức độ hội nhập và chính sách của 
chính phủ. Kết quả mô phỏng cho thấy Việt 
Nam có thể đạt tăng trưởng trên 8% trong 
giai đoạn 2007-2019. Ngoài ra, mô hình 
cũng dự báo tăng trưởng của 20 ngành kinh 
tế, tổng cầu, xuất khẩu và nhập khẩu. 
Viện Chiến lược Phát triển (DSI) 
Để phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm, 
Viện Chiến lược Phát triển, được sự hỗ trợ 
của GS Ezaki (Đại học Nagoya, Nhật Bản) 
đã xây dựng mô hình CGE của nền kinh tế 
Việt Nam dựa trên bảng I/O 1995 của Việt 
Nam với 25 ngành kinh tế. Mô hình có các 
ưu điểm sau. 
Về lý luận: mô hình đã phản ánh những 
đặc trưng cơ bản nhất của hệ thống kinh tế 
được mô tả đưới dạng các phần tử (các 
biến số) và các quan hệ. Mô hình không đòi 
hỏi chuỗi số liệu của quá khứ mà chỉ đòi hỏi 
 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 26 
dữ liệu kinh tế của năm lấy làm điểm xuất 
phát. Các chỉ tiêu dự báo từ mô hình có tính 
tương thích cao, không mâu thuẫn, đảm bảo 
cân đối giữa cung với cầu, gắn mục tiêu với 
nguồn lực thực hiện. 
Về thực tiễn: Thực tiễn sử dụng mô 
hình trong dự báo cho thấy mô hình đã phản 
ánh được các cân đối trong nền kinh tế và 
có thể sử dụng trong việc hình thành các 
mục tiêu kế hoạch về giá trị sản xuất của 
các ngành, GDP giá cố định và giá hiện 
hành, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, các chỉ 
tiêu về nhu cầu lao động. Các kết quả mô 
phỏng từ mô hình có thể vận dụng trong quá 
trình phân tích và xây dựng chính sách. 
Mô hình xem xét hệ thống kinh tế phức 
tạp dưới giác độ của các thị trường như thị 
trường hàng hoá, thị trường lao động, thị 
trường bất động sản, thị trường tiền tệ, v.v... 
Mỗi thị trường được mô tả bằng một số 
phương trình. Các mô hình đó được liên kết 
lại với nhau trong khuôn khổ của hệ thống 
tài khoản quốc gia. Giá cả, tiền lương, lãi 
suất tạo nên véctơ giá được xác định trên 
cơ sở cân bằng tổng thể của các thị trường. 
Chính vì vậy, các kết quả dự báo bảo đảm 
được sự cân đối giữa cung và cầu, mục tiêu 
và nguồn lực. 
Viện Công nghệ Thông tin (Viện 
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) 
Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên 
gia Canada trong khuôn khổ dự án MIMAP, 
các chuyên gia của Viện Công nghệ Thông 
tin đã phát triển mô hình CGE để đánh giá 
tác động của tự do hoá thương mại (giảm 
thuế nhập khẩu) đối với toàn bộ nền kinh tế 
cũng như các nhóm hộ gia đình (xem 
Nguyễn Chân và Trần Kim Dung, 2001). 
Mô hình sử dụng Bảng I/O 1996 của 
Việt Nam với 33 ngành kinh tế, kết hợp với 
số liệu Điều tra mức sống (VLSS) 1997/98. 
Kết quả mô phỏng cho thấy về tổng thể, nền 
kinh tế được hưởng lợi từ tự do hoá thương 
mại. Tuy nhiên, lợi ích các nhóm dân cư 
khác nhau được hưởng là không đồng đều. 
Nhóm thu nhập cao được hưởng lợi nhiều, 
trong khi nhóm giữa và nhóm dưới được 
hưởng lợi ít hơn. Điều này có thể sẽ dẫn 
đến tăng khoảng cách giàu nghèo ở nước ta 
dưới ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc 
tế. 
Phạm Lan Hương (2003) phát triển mô 
hình CGE cho Việt Nam dựa trên cấu trúc 
mô hình ORANI của nền kinh tế Australia 
nhằm đánh giá tác động của gia nhập WTO 
đối với phân bố thu nhập của Việt Nam. Cơ 
sở dữ liệu của mô hình dựa trên Bảng I/O 
1996 của Việt Nam với 31 ngành kinh tế, kết 
hợp với số liệu Điều tra mức sống ở Việt 
Nam (VLSS). Hai kịch bản mô phỏng được 
thiết kế là giảm thuế quan 5% đối với tất cả 
các hàng Việt Nam nhập khẩu, kết hợp với 2 
công cụ bù đắp thất thu ngân sách do giảm 
thuế quan là tăng thuế gián thu và tăng vay 
nợ nước ngoài. 
Kết quả mô phỏng kịch bản 1 cho thấy 
tăng thuế gián thu để bù đắp thất thu ngân 
sách do giảm thuế quan dẫn đến “méo mó” 
khác. Hậu quả là tăng trưởng kinh tế giảm 
và lợi ích mà các hộ gia đình có được từ tự 
do hoá thương mại cũng giảm. Kết quả mô 
phỏng kịch bản 2 cho thấy nền kinh tế cũng 
như mỗi hộ gia đình đều hưởng lợi từ tăng 
vay nợ nước ngoài để bù đắp thất thu ngân 
sách. Tuy nhiên, nếu tính đến việc sẽ phải 
trả nợ trong tương lai thì lợi ích thực sự 
không lớn. 
3. Mô hình toàn cầu 
a) Đặc điểm mô hình 
Phần lớn mô hình toàn cầu thuộc loại 
mô hình CGE với cấu trúc đa ngành (multi-
chuyªn san dù b¸o 27
sector). Song mô hình toàn cầu có các đặc 
điểm riêng của nó: 
- Là mô hình đa khu vực (multi-region) 
bao gồm nhiều nước trong đó 
- Cơ sở dữ liệu mang tính “toàn cầu”, 
tức là dựa trên bảng I/O (hoặc SAM) của 
nhiều nước (đã được hiệu chỉnh để đảm 
bảo tính thống nhất và giảm sự khác biệt về 
thời điểm dữ liệu và cách phân chia ngành 
của mỗi nước). 
- Mô hình rất phù hợp để phân tích từng 
quốc gia trong bối cảnh toàn cầu 
- Mô hình được xây dựng sẵn để mỗi 
người sử dụng không phải mất công xây 
dựng, mà có thể ứng dụng nó vào phân tích 
theo mục đích riêng của mình. 
Tuy nhiên, mô hình cũng có những 
nhược điểm nhất định: 
- Do CSDL của mô hình được tích hợp 
từ số liệu của rất nhiều nước, với sự khác 
biệt về thời gian và cấu trúc, nên tính nhất 
quán và thống nhất không cao (dù đã được 
hiệu chỉnh) 
- Mô hình toàn cầu khá phức tạp nên 
người sử dụng phải mất nhiều công sức để 
hiểu và vận dụng được. 
Hiện có 2 mô hình toàn cầu dạng CGE 
được sử dụng phổ biến là: 
- Mô hình GTAP do Trung tâm GTAP tại 
Đại học Perdue, Mỹ, phát triển. 
- Mô hình MIRAGE do Viện Nghiên cứu 
CERPII, Pháp, phối hợp với Trung tâm 
thương mại Quốc tế ITC thuộc UNCTAD, 
phát triển. 
Ngoài ra còn có mô hình LINKAGE do 
Ngân hàng Thế giới (WB) phát triển, song 
đây là mô hình kinh tế lượng và chưa được 
ứng dụng nhiều ở Việt Nam. Do đó Bài viết 
chỉ điểm qua việc ứng dụng 2 mô hình 
GTAP và MIRAGE. 
b) Ứng dụng tại Việt Nam 
Lê Quốc Phương (1999) áp dụng mô 
hình GTAP với cơ sở dữ liệu phiên bản 4 
vào đánh giá tiến trình hội nhập kinh tế quốc 
tế của Việt Nam ở các cấp độ khác nhau. 
Cơ sở dữ liệu phiên bản 4 (công bố năm 
1998) gồm 45 nước/khu vực, 50 ngành kinh 
tế. Cơ sở dữ lịêu của Việt Nam trong phiên 
bản 4 này dựa trên bảng I/O 1989 của nước 
ta, được cập nhật số liệu cho năm 1995. 
Tác giả thiết kế 4 kịch bản để đánh giá 
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là ULTR 
(đơn phương tự do hoá), AFTA (thực hiện 
các cam kết của AFTA), APEC (thực hiện 
các cam kết của APEC), WTO (thực hiện 
các cam kết của WTO). Kết quả mô phỏng 
cho thấy: 
- Tự do hoá thương mại ở mọi cấp độ 
đều mang lại lợi ích tổng thể cho nền kinh tế 
Việt Nam 
- Chỉ trừ kịch bản AFTA, còn đối với các 
kịch bản khác, qui mô tự do hoá càng mở 
rộng thì lợi ích Việt Nam nhận được càng 
lớn. Riêng tự do hoá theo cam kết với AFTA 
không đem lại nhiều lợi ích, chủ yếu do tính 
chất cạnh tranh giữa các nền kinh tế 
ASEAN. 
- Các ngành được hưởng lợi từ tự do 
hoá thương mại là dệt may, dịch vụ và điện 
tử. Trong khi đó, ngành nông nghiệp sẽ chịu 
nhiều tá động tiêu cực của việc mở cửa thị 
trường. 
Fukase và Martin (1999a và 1999b) áp 
dụng mô hình GTAP với cơ sở dữ liệu phiên 
bản 4 đánh giá tác động của: 
- Quá trình hội nhập AFTA của Việt Nam 
 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 28 
- Hiệp định thương mại song phương 
Việt - Mỹ (BTA) 
Kết quả mô phỏng các kịch bản khác 
nhau cho thấy AFTA không mang có nhiều 
tác động tích cực đáng kể đối với Việt Nam, 
trong khi đó Hiệp định BTA Việt - Mỹ mang 
lại nhiều lợi ích cho cả 2 nước. 
Vanzetti và Phạm Lan Hương (2006) 
đã áp dụng mô hình GTAP với cơ sở dữ liệu 
phiên bản 6 (bao gồm 87 nước/khu vực và 
57 ngành kinh tế) vào đánh giá tác động của 
Việt Nam gia nhập WTO. Các tác giả đã xây 
dựng 6 kịch bản với mức độ tự do hóa 
thương mại khác nhau, gồm: đơn phương, 
hài hoà hóa, song phương, khu vực, đa 
phương và toàn cầu. Kết quả mô phỏng cho 
thấy tự do hóa thương mại đơn phương có 
thể mang lại những lợi ích đáng kể mà 
không cần phải đàm phán với các nước 
khác. Hài hòa thuế suất ở mức thuế suất 
bình quân như hiện nay cũng mang lại lợi 
ích thông qua tăng nguồn thu thuế mà 
không cần phải điều chỉnh nhiều. Mở rộng 
AFTA mang lại lợi ích vừa phải, cũng giống 
như cải cách thương mại đa phương giảm 
50% mức thuế suất hiện nay. Các ngành 
nông nghiệp và sử dụng tài nguyên thu 
được lợi ích rất hạn chế vì những ngành 
xuất khẩu này đã có hàng rào thuế suất 
thấp. Tuy nhiên, thị trường giành cho hàng 
dệt may Việt Nam vẫn đóng vai trò rất quan 
trọng. 
Viện Chiến lược Phát triển (DSI) 
Năm 2007, trong khuôn khổ Dự án Diễn 
đàn Việt - Pháp về Kinh tế và Tài chính, các 
chuyên gia của Viện Chiến lược Phát triển 
đã hợp tác với các chuyên gia của Trung 
tâm thông tin và Dự báo Cộng hòa Pháp 
(CEPII) ứng dụng mô hình MIRAGE để đánh 
giá các tác động có thể có đối với nền kinh 
tế Việt Nam khi thực hiện lộ trình giảm thuế 
theo cam kết gia nhập WTO. Đây là mô hình 
cân bằng tổng quát động đa ngành, đa vùng 
chuyên dùng để phân tích thương mại do 
CEPII xây dựng. Mô hình thể hiện tác động 
của vốn đầu tư FDI nhất quán cả về mặt lý 
thuyết (với hành vi của doanh nghiệp, và với 
đầu tư trong nước) và với các kết quả 
nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh 
hưởng tới FDI và mức độ quan trọng của 
chúng. Mô hình cho phép phân biệt sự khác 
biệt của sản phẩm theo chiều dọc thông qua 
việc phân biệt hai loại chất lượng theo xuất 
xứ của sản phẩm (nước sản xuất ra sản 
phẩm). 
Mô hình mô tả các rào cản thương mại 
nhờ sử dụng cơ sở dữ liệu MacMap do 
UNCTAD xây dựng. Đây là cơ sở dữ liệu 
cung cấp giá trị thuế tương đối (thuế theo tỷ 
lệ phần trăm) và các giá trị thuế tương 
đương thuế tương đối của thuế tuyệt đối, 
thuế hạn ngạch, các loại thuế cấm và chống 
bán phá giá, ở cấp độ song phương, cho 
137 nước với 220 đối tác. Thông tin loại này 
được mô tả cho 5.000 đến 10.000 sản phẩm 
(theo danh mục phân loại HS6 cho từng 
nước), được sử dụng không những để mô 
tả mức rào cản thuế ban đầu mà còn dùng 
để xây dựng các kịch bản mô phỏng. Các 
cam kết gia nhập WTO mới nhất của Việt 
Nam cũng được đưa vào cơ sở dữ liệu thuế 
này. 
Kết quả phân tích cho thấy: 
- Về mặt phúc lợi xã hội: việc gia nhập 
WTO đem lại lợi ích cho toàn thể người dân 
Việt Nam, thể hiện qua việc phúc lợi của 
toàn nền kinh tế tăng lên khi người tiêu dùng 
được mua những hàng hóa chất lượng tốt 
hơn với giá rẻ hơn, cũng như góp phần 
giảm bớt chênh lệch giàu nghèo trong nền 
kinh tế khi lương của lao động phổ thông 
trong khu vực nông nghiệp tăng nhanh hơn 
khu vực phi nông nghiệp 
chuyªn san dù b¸o 29
- Về tăng trưởng ngành: các ngành may 
mặc, xuất khẩu giày và điện tử là ba nhóm 
ngành có xuất khẩu tăng trưởng mạnh nhất 
sau khi gia nhập WTO. Đây cũng là những 
ngành sử dụng nhiều lao động mà Việt Nam 
có lợi thế so sánh. Việt Nam cũng gia tăng 
nhập khẩu hầu hết các loại sản phẩm thuộc 
mọi ngành sau khi hạ hàng rào thuế quan 
theo cam kết với WTO; 
- Năng lực cạnh tranh của các doanh 
nghiệp về cơ bản được gia tăng. 
Qua việc xây dựng và ứng dụng các mô 
hình kinh tế ở Việt Nam có thể rút ra một số 
nhận xét: 
- Các dạng mô hình chủ yếu đang được 
sử dụng rộng rãi trên thế giới (mô hình kinh 
tế lượng, mô hình cân bằng tổng thể và mô 
hình toàn cầu) đều được phát triển hoặc 
ứng dụng tại Việt Nam. 
- Các mô hình đã được ứng dụng thử 
nghiệm trong công tác phân tích và dự báo 
kinh tế phục vụ xây dựng và điều chỉnh kế 
hoạch ngắn hạn và dài hạn như quý, năm, 
kế hoạch 5 năm, chiến lược phát triển dài 
hạn. 
- Cùng với các mô hình đã hình thành 
các cơ sở dữ liệu, bao gồm số liệu thống kê 
và các số liệu được xử lý đảm bảo tính hệ 
thống và tương thích. Đây là nguồn thông tin 
rất có ích để nghiên cứu thực trạng kinh tế. 
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu và sử dụng 
chúng trong mô hình đã đặt ra những yêu 
cầu về chất lượng thông tin thống kê, góp 
phần đổi mới và hoàn thiện công tác thống 
kê của nước ta. 
- Quá trình xây dựng và ứng dụng mô 
hình đã giúp đào tạo được đội ngũ cán bộ 
làm mô hình. 
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc 
xây dựng và ứng dụng các mô hình kinh tế 
ở Việt Nam đã bộc lộ một số tồn tại: 
- Công tác mô hình hoá ở Việt Nam đã 
bắt đầu được thực hiện từ những năm 1990 
nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Các ứng 
dụng của mô hình chưa đóng góp thực sự 
thiết thực cho công tác hoạch định chính 
sách. 
- Các mô hình được xây dựng chủ yếu 
tập trung trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Trong 
khi đó, hiện đang có nhu cầu mở rộng các 
chỉ tiêu dự báo liên quan tới các lĩnh vực 
chuyên ngành như tài chính, tiền tệ, hàng 
hoá, dịch vụ. 
- Nhiều mô hình được xây dựng và ứng 
dụng bước đầu, nhưng sau đó đã không 
được tiếp tục duy trì/cập nhật/mở rộng, nên 
không còn tác dụng thực sự. 
- Các mô hình được xây dụng chủ yếu 
nhờ sự trợ giúp về chuyên môn và/hoặc hỗ 
trợ tài chính của các tổ chức quốc gia/quốc 
tế. Đầu tư trong nước vào lĩnh vực này còn 
chưa hạn chế. 
- Từ năm 1993 nước ta chính thức đưa 
hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) vào hoạt 
động thay cho hệ thống thống kê MPS trước 
đây. Mặc dù Tổng cục Thống kê có nhiều cố 
gắng để nâng cao chất lượng số liệu thống 
kê, song vẫn còn thiếu nhiều số liệu cần 
thiết và có sự không đồng bộ giữa các chuỗi 
số liệu, gây khó khăn cho xây dựng và ứng 
dụng mô hình. 
- Nhu cầu về phân tích, dự báo kinh tế 
và mô phỏng chính sách của các đơn vị làm 
dự báo khác nhau nên việc xây dựng kịch 
bản cũng đa dạng. Do vậy khi cần một số 
dự báo chung để sử dụng rất khó so sánh 
các kết quả. Thực tế này hạn chế khả năng 
 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 30 
tích hợp các dự báo riêng lẻ để có một kết 
quả có chất lượng tốt hơn. 
- Nhiều kết quả dự báo mới dừng lại ở 
các đề tài nghiên cứu khoa học. 
- Hiện vẫn thiếu một cơ chế kết hợp 
hữu hiệu giữa các nhóm nghiên cứu mô 
hình, giữa những người làm công tác mô 
hình, các nhà thống kê và các nhà hoạch 
định chính sách. Các phương pháp tích hợp 
thông tin từ mô hình, từ ngoài mô hình và từ 
ý kiến chuyên gia để có được các kết quả 
phân tích và dự báo kinh tế có chất lượng 
cao hơn chưa được chú ý thích đáng. 
- Thiếu cơ chế và hình thức tổ chức 
thích hợp để trao đổi và tích hợp các kết 
quả dự báo. 
Nguyên nhân 
- Các ứng dụng chưa tạo ra luận cứ 
thực sự đáng tin cậy cho việc ra chính sách. 
- Đầu tư cho việc xây dựng và ứng 
dụng mô hình chưa thoả đáng, trừ một số 
cơ quan có sự hỗ trợ về chuyên môn và tài 
chính của các tổ chức quốc gia/quốc tế. 
- Số lượng cán bộ tham gia vào công 
tác mô hình hoá nhìn chung còn thiếu về số 
lượng và yếu về chất lượng. 
- Nhiều số liệu thống kê còn thiếu hụt, 
hoặc chưa tin cậy, thiếu nhất quán. 
Để khắc phục những tồn tại và phát 
triển mạnh hơn công tác mô hình hoá cần: 
- Lập các nhóm chuyên môn về mô 
hình ở một số cơ quan có chức năng nhiệm 
vụ phân tích, dự báo và hoạch định chính 
sách vĩ mô. Tập trung đầu tư thích đáng để 
các nhóm đó có đủ điều kiện cần thiết làm 
việc. 
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực 
xây dựng và ứng dụng mô hình, đồng thời 
có chính sách khuyến khích người có khả 
năng, kể cả trong nước và ở nước ngoài về 
làm việc tại cá đơn vị đó. 
- Tăng cường và mở rộng hợp tác giữa 
các đơn vị làm mô hình dự báo, cả trong và 
ngoài nước. 
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống 
thống kê của Việt Nam để giúp cung cấp các 
số liệu thống kê tin cậy, cập nhật và nhất 
quán cho các mô hình. Minh bạch hoá và 
công khai hoá các số liệu cho đến nay vẫn 
chưa được công bố công khai và rộng rãi 
(như số liệu liên quan đến tài chính - tiền tệ, 
nợ nước ngoài) ■ 
Tài liệu tham khảo 
1. Fukase, E. and W. Martin (1999a), ‘The 
Effects of the US Granting MFN Status to 
Vietnam”, WB Policy Working Research Paper 
2219, Washington D.C: WB (Ngân hàng Thế 
giới) 
2. Fukase, E. and W. Martin (1999b), 
‘Evaluating the Implications of Vietnam’s 
Accession to AFTA: A CGE Approach”, WB 
Policy Working Research Paper 2220, 
Washington D.C: WB (Ngân hàng Thế giới) 
3. Lê Quốc Phương (1999), “Assessing 
Vietnam’s Trade Reforms in the Regional and 
Global Context: GTAP Model”, Bài trình bày tại 
Hội nghị Nghiên cứu sinh Tiến sỹ về Kinh tế và 
Kinh doanh, tại Perth, Australia 
4. Lê Anh Sơn và Ezaki (1997), “Prospects 
of the Vietnamese Economy in the Medium and 
Long Run: A Dynamic CGE Analysis”, APEC 
Discussion Paper Series, No.10, Đại học Nagoya 
5. Lê Việt Đức (2007), “Dự báo bằng mô 
hình kinh tế lượng - một công cụ mạnh có thể sử 
dụng tốt ở Việt Nam”, Bài trình bày tại Hội thảo 
quốc tế về Dự báo Kinh tế, Hà Nội, 14-
15/12/2007 
chuyªn san dù b¸o 31
6. Nguyễn Chân và Trần Kim Dung (2001), 
Further Development of CGE Model to Evaluate 
Tariff Policy in Vietnam, Bài trình bày tại Hội thảo 
Mô hình MIMAP, Singapore, 23-28/4/2001 
7. Phạm Lan Hương (2003), “The Impact of 
Vietnam’s Accesion to WTO on Income 
Distribution”, ANU Asia Pacific School of 
Economics and Governance Working papers, 
No.03-7 
8. Sang-Woo Nam và Lê Quốc Phương 
(2007), “Macroeconomic Model of the 
Vietnamese Economy”, Bài trình bày tại Hội thảo 
quốc tế về Dự báo Kinh tế, Hà Nội, 14-
15/12/2007 
9. Vanzetti và Phạm Lan Hương (2006), 
“Một số kịch bản cho chính sách thương mại Việt 
Nam”, Bài trình bày tại Hội thảo hàng năm của 
mạng lưới GTAP, Addis Abeba, 15-17/6/2006. 
Phụ lục 
Bảng 1 – Tóm tắt một số mô hình kinh tế lượng vĩ mô được phát triển tại Việt Nam 
Tổ chức/cá nhân 
xây dựng 
Tổ chức/cá nhân 
hỗ trợ kỹ thuật/ 
tài trợ 
Số liệu Số biến Số phương 
trình 
Số 
khu 
vực 
Ứng dụng chính 
Viện NQLKTTW 
(CIEM) 
DIW (CHLB Đức) Năm 
Từ 1990-nay 
9 biến ngoại sinh 
52 biến nội sinh 
26 pt hành vi 
25 đồng nhất 
thức 
1 
1 
Phân tích chính sách 
Dự báo ngắn hạn 
(1-3 năm) 
Viện CLPT (DSI) NIPPON (Nhật) Năm 
Từ 1990-nay 
16 biến ngoại sinh 
52 biến nội sinh 
15 pt hành vi 
37 đồng nhất 
thức 
1 Phân tích chính sách 
Dự báo ngắn hạn 
(1-3 năm) 
Viện CLPT (DSI) Viện INSEE 
(Pháp)/Diễn đàn 
Việt-Pháp 
Năm 
Từ 1990-nay 
16 biến ngoại sinh 
52 biến nội sinh 
15 pt hành vi 
37 đồng nhất 
thức 
1 Phân tích chính sách 
Dự báo ngắn hạn 
(1-3 năm) 
Vụ Tổng hợp 
KTQD, MPI 
- Quý 
Từ 1990-nay 
18 biến ngoại sinh 
44 biến nội sinh 
23 pt hành vi 
21 đồng nhất 
thức 
1 Phân tích chính sách 
Dự báo quý 
Vụ Tổng hợp 
KTQD, MPI 
- Năm 
Từ 1990-nay 
13 biến ngoại sinh 
75 biến nội sinh 
34 pt hành vi 
41 đồng nhất 
thức 
1 Phân tích chính sách 
Dự báo trung hạn 
(3-5 năm) 
Tổng cục Thống 
kê (GSO) 
Viện INSEE 
(Pháp)/Diễn đàn 
Việt-Pháp 
Năm 
Từ 1990-nay 
- 15 pt hành vi 
79 đồng nhất 
thức 
1 Phân tích chính sách 
Dự báo ngắn hạn 
(1-3 năm) 
Tổng cục Thống 
kê (GSO) 
Viện INSEE 
(Pháp)/Diễn đàn 
Việt-Pháp 
Năm 
Từ 1990-nay 
- 46 pt hành vi 
51 đồng nhất 
thức 
3 Phân tích chính sách 
Dự báo ngắn hạn 
(1-3 năm) 
Viện Khoa học Xã 
hội VN (VASS) 
- Năm 
Từ 1990-nay 
- 30 pt hành vi 
20 đồng nhất 
thức 
1 Phân tích chính sách 
Dự báo ngắn hạn 
(1-3 năm) 
Trung tâm Thông 
tin Dự báo KT-XH 
QG (NCSEIF) 
KOICA (Hàn 
Quốc)/GS Sang-
Woo Nam 
Năm 
Từ 1990-nay 
40 biến ngoại sinh 
79 biến nội sinh 
32 pt hành vi 
47 đồng nhất 
thức 
1 Phân tích chính sách 
Dự báo ngắn hạn 
(1-3 năm) 
 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 32 
Bảng 2 – Tóm tắt một số mô hình CGE được phát triển/ứng dụng tại Việt Nam 
Tổ chức/cá nhân 
xây dựng 
Tổ chức/cá nhân 
hỗ trợ kỹ thuật/ 
tài trợ 
Số liệu Dạng 
mô hình 
Số ngành 
kinh tế 
Ứng dụng 
Viện NQLKTTW 
(CIEM) 
SIDA (Thụy 
Điển) 
I/O 1996 Tĩnh 31 Đánh giá tác động của gia 
nhập WTO 
Viện NQLKTTW 
(CIEM) 
TDIR (Thái Lan) I/O 2000 Động 112 Dự báo tăng trưởng dài hạn 
Viện CLPT (DSI) NIPPON 
(Nhật)/GS Ezaki 
I/O 1996 Động 25 Dự báo tăng trưởng dài hạn 
Viện CNTT (IIT) MIMAP (Canada) I/O 1996 Tĩnh 33 Đánh giá tác động của tự 
do hoá thương mại đối với 
nền kinh tế và thu nhập các 
nhóm hộ gia đình 
Phạm Lan Hương ANU (Australia) I/O 1996 Tĩnh 31 Tác động của giảm thuế 
nhập khẩu kết hợp với công 
cụ bù đắp thất thu ngân sách 
do giảm thuế nhập khẩu 
(tăng thuế gián thu hoặc 
tăng vay nợ nước ngoài) 
chuyªn san dù b¸o 33
Bảng 3 – Tóm tắt một số ứng dụng mô hình thương mại toàn cầu tại Việt Nam 
Loại mô 
hình 
Tổ chức/cá 
nhân ứng 
dụng 
Tổ chức hỗ 
trợ kỹ 
thuật/ tài 
trợ 
Cơ sở dữ 
liệu 
Số ngành 
kinh tế 
Số 
nước/khu 
vực 
Ứng dụng 
GTAP Lê Quốc 
Phương (1999) 
- GTAP phiên 
bản 4 
50 45 Phân tích tác động của 
Việt Nam hội nhập 
kinh tế quốc tế ở các 
cấp độ khác nhau 
 Số liệu Việt 
Nam 
I/O1989 cập 
nhật số liệu 
1995 
 Fukase, Martin 
(1999a) 
WB GTAP phiên 
bản 4 
50 45 Phân tích tác động của 
Việt Nam gia nhập 
AFTA 
 Số liệu Việt 
Nam I/O 
1989 cập 
nhật số liệu 
1995 
 Fukase và 
Martin (1999b) 
WB GTAP phiên 
bản 4 
50 45 Phân tích tác động của 
Hiệp định Thương mại 
Song phương (BTA) 
giữa Việt Nam và Mỹ 
 Số liệu Việt 
Nam I/O 
1989 cập 
nhật số liệu 
1995 
 Vanzetti, Phạm 
Lan Hương 
(2006) 
WB GTAP phiên 
bản 6 
57 87 Phân tích tác động của 
Việt Nam gia nhập 
WTO 
 Số liệu Việt 
Nam I/O 
2000 
MIRAGE Viện CLPT 
(DSI) 
Viện 
INSEE 
(Pháp)/Diễn 
đàn Việt-
Pháp 
GTAP phiên 
bản 5, 
MacMAp 
 Phân tích tác động của 
Việt Nam gia nhập 
WTO 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tinh_hinh_xay_dung_va_ung_dung_mo_hinh_kinh_te_tai_mot_so_co.pdf