Bằng phương pháp không gian trạng thái kết hợp với
phân tích ảnh hưởng các trạng thái phần tử đến trạng thái
đường nối từ nguồn đến phụ tải, có thể tính toán được các
chỉ tiêu độ tin cậy của lưới điện phân phối mạch vòng kín
– vận hành hở khi xét đến các trường hợp mất điện do sự
cố hay cắt điện kế hoạch để bảo quản định kỳ các phần tử
trên lưới. Thuật toán và chương trình tính toán Matlab đã
xây dựng có thể được sử dụng để tính toán độ tin cậy cho
các lưới điện phân phối mạch vòng trong thực tế, phục vụ
cho công tác vận hành cũng như những bài toán tối ưu hóa
nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán các chỉ tiêu độ tin cậy của lưới điện phân phối mạch vòng kín–vận hành hở bằng phương pháp trạng thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26 Nguyễn Hữu Hiếu, Trịnh Trung Hiếu, Trần Tấn Vinh
TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU ĐỘ TIN CẬY CỦA LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI MẠCH
VÒNG KÍN – VẬN HÀNH HỞ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẠNG THÁI
CALCULATING RELIABILITY INDICES OF OPEN - LOOP DISTRIBUTION NETWORKS
BASED ON THE STATE METHOD
Nguyễn Hữu Hiếu, Trịnh Trung Hiếu, Trần Tấn Vinh
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng; nhhieu@dut.udn.vn
Tóm tắt - Lưới điện phân phối cấu trúc mạch vòng kín – vận hành
hở ngày càng được phát triển nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp
điện cho các phụ tải. Để tính toán độ tin cậy của lưới phân phối
mạch vòng, bài báo đề xuất sử dụng phương pháp trạng thái kết
hợp với phân tích ảnh hưởng hỏng hóc của các phần tử đến phụ
tải. Mỗi trạng thái của phần tử sẽ tương ứng với một trạng thái cấp
điện của phụ tải (có điện hoặc mất điện), và việc phân loại các
trạng thái này được thực hiện thông qua phân tích các đường nối
từ nguồn đến phụ tải. Bằng cách hợp nhất các trạng thái sẽ tính
được các thông số trạng thái cung cấp điện của các phụ tải. Từ đó
tính được các chỉ tiêu độ tin cậy lưới phân phối theo tiêu chuẩn
IEEE-1366. Trên cơ sở thuật toán đề xuất, bài báo trình bày kết
quả tính toán minh họa cho một sơ đồ lưới phân phối mạch vòng
15 phụ tải, 2 nguồn cung cấp bằng chương trình tính toán Matlab.
Abstract - The open-loop power distribution networks have been
increasingly developing to improve the reliability of power supply to
the load. This research proposes a new scheme to calculate the
reliability of the loop distribution networks. The proposed scheme
is developed by combining the use of the state method and the
analysis of the components’ failure effect on the loads. Each state
of a component corresponds to a supply state of the loads (live or
outage) and the classification of these states will be carried out by
analyzing the path from the source to the load. By combining the
states, the supply state parameters of the loads are calculated.
From this, the distribution network’s reliability indices are
calculated according to the IEEE-1366 standard. With the
proposed algorithm, the author has developed a Matlab-based
program to calculate the reliability indices of a sample open-loop
distribution network consisting of 15 loads, 2 sources. Calculation
results are also presented in this article.
Từ khóa - độ tin cậy; lưới điện phân phối mạch vòng; thao tác đổi
nối; phương pháp trạng thái; phân tích ảnh hưởng hỏng hóc.
Key words - reliability; open-loop distribution networks; switching
operation; state method; analyse effects of component failures.
1. Đặt vấn đề
Để nâng cao độ tin cậy, lưới điện phân phối có cấu
trúc mạch vòng kín – vận hành hở ngày càng được phát
triển. Ở chế độ làm việc bình thường, mạch vòng vận hành
ở chế độ hở nên lưới phân phối mạch vòng vận hành như
các xuất tuyến hình tia, mỗi xuất tuyến được cung cấp từ
một nguồn riêng biệt. Độ tin cậy của LPP hình tia có thể
được tính toán bằng phương pháp cấu trúc nối tiếp – song
song hoặc phương pháp trạng thái khi xét đến các trạng
thái đổi nối, bảo quản định kỳ [1, 2, 3]. Đối với lưới điện
dạng mạch vòng, khi một phần tử bị sự cố, để hạn chế
phạm vi mất điện có thể phải thực hiện thao tác đổi nối
sau khi sự cố bị cắt ra do tác động của bảo vệ rơ le. Sau
đổi nối một số phụ tải bị mất điện của xuất tuyến này có
thể sẽ được cung cấp điện trở lại nhờ chuyển sang nhận
điện từ xuất tuyến khác. Vì vậy, việc tính toán độ tin cậy
của lưới phân phối mạch vòng sẽ phức tạp hơn lưới hình
tia. Bài báo sẽ trình bày phương pháp tính toán các chỉ
tiêu độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối
mạch vòng, khi sự cố các phần tử bằng phương pháp trạng
thái kết hợp với việc phân tích ảnh hưởng hỏng hóc các
phần tử đến phụ tải thông qua trạng thái của các đường
nối từ nguồn đến phụ tải.
2. Lưới điện phân phối mạch vòng và thao tác đổi nối
Xét sơ đồ lưới điện phân phối gồm: 15 phụ tải, 2 nguồn
cung cấp, 2 xuất tuyến XT1 và XT2 được liên kết với nhau
theo dạng mạch vòng như Hình 1. Bình thường mạch vòng
vận hành hở: Tất cả các máy cắt và dao cách ly phân đoạn
của các xuất tuyến đóng; riêng hai dao cách ly liên lạc là
(31) và (32) mở.
Nếu các xuất tuyến không có liên kết vòng, khi sự cố
phần tử đường dây (12), máy cắt (1) đầu nguồn N1 sẽ cắt
ra; tất cả các phụ tải trên xuất tuyến XT1 (nhận điện từ N1)
bị mất điện. Để hạn chế phạm vi mất điện, thực hiện thao
tác cắt dao cách ly (11) và đóng lại MC (1), như vậy trong
thời gian sửa chữa đường dây sự cố (12) thì các phụ tải
PT4, PT7, PT8 và PT9 bị mất điện.
Hình 1. Sơ đồ lưới điện phân phối dạng mạch vòng – vận hành
hở, có 15 phụ tải, 2 nguồn cung cấp [4]
Tuy nhiên, do lưới có khép mạch vòng nên có thể
tiếp tục thao tác đổi nối như sau: Cắt dao cách ly (13),
cắt MC (19), đóng dao liên lạc (32) và đóng lại MC (19).
Lúc này các phụ tải PT7, PT8 và PT9 được cung cấp
điện trở lại, chỉ còn PT4 mất điện. Như vậy, trong thời
gian đổi nối, các phụ tải trên xuất tuyến XT1 mất điện,
nhưng khi sửa chữa đường dây (12) chỉ có phụ tải PT 4
mất điện.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 1 27
3. Tính toán độ tin cậy của phụ tải và lưới phân phối
3.1. Mô hình trạng thái của các phần tử
Hình 2. Mô hình hai (a) và ba trạng thái (b) của các phần tử
Mỗi phần tử của lưới phân phối có thể được biểu diễn
bằng mô hình 2 trạng thái (trạng thái bình thường N và
trạng thái hỏng R), hoặc bằng mô hình 3 trạng thái (trạng
thái bình thường N, trạng thái đổi nối S và trạng thái sửa
chữa R) nếu khi sự cố phần tử này có thực hiện thao tác đổi
nối để giảm phạm vi mất điện trong quá trình sửa chữa [3].
Đối với những phần tử có mô hình 2 trạng thái như
Hình 2.a, xác suất các trạng thái [2, 3]:
+
==
NRR
PTP ;
+
=
N
P (1)
Tần suất các trạng thái:
=
==
N
R
NR
R
R
R
P
T
PT
T
P
f (2)
Trong đó: λ và μ là cường độ sự cố và cường độ phục
hồi của phần tử; TN và TR là thời gian làm việc an toàn và
thời gian sửa chữa (phục hồi) trung bình của phần tử.
Đối với những phần tử có mô hình 3 trạng thái như
Hình 2.b. Xác suất các trạng thái [2, 3]:
NSN
S
S
PTP
1
P =
= ; NRNR PTP
1
P =
=
1
SRN
)TT(1P
−
++=
(3)
Tần suất các trạng thái:
==
N
S
S
S
P
T
P
f ; ==
N
R
R
R
P
T
P
f (4)
Với TS là thời gian đổi nối trung bình của phần tử.
Mỗi trạng thái của phần tử tương ứng với một trạng thái
của nút phụ tải: còn được cung cấp điện (gọi là trạng thái
tốt TTT) hoặc bị mất điện (gọi là trạng thái hỏng TTH).
Ảnh hưởng của các trạng thái của các phần tử đến trạng
thái của nút phụ tải trong LPP mạch vòng được trình bày ở
Mục 4.
3.2. Các chỉ tiêu độ tin cậy của lưới điện phân phối
Các chỉ tiêu độ tin cậy của lưới điện phân phối theo tiêu
chuẩn IEEE-1366 được tính dựa vào các thông số trạng thái
của các nút phụ tải theo các biểu thức sau [5]:
=
pt
pt
pt
ptmđpt
C
fC
SAIFI (1/năm) (5)
=
pt
pt
pt
ptmđptmđpt
C
TfC
SAIDI (h) (6)
)h(
SAIFI
SAIDI
fC
TfC
CAIDI
pt
ptmđpt
pt
ptmđptmđpt
==
(7)
Trong đó: Cpt, fmđ pt, Tmđ pt lần lượt là số lượng khách
hàng, tần suất mất điện, thời gian trung bình mỗi lần mất
điện của các nút phụ tải (pt).
3.3. Thuật toán tính toán độ tin cậy của lưới phân phối
mạch vòng
Độ tin cậy của lưới điện phân phối mạch vòng được tính
toán từ các chỉ tiêu độ tin cậy của các nút phụ tải. Thuật
toán tính như Hình 3.
Hình 3. Thuật toán tính toán độ tin cậy LPP mạch vòng
Khi lưới phân phối có N phần tử, gồm N1 phần tử 2
trạng thái và N2 phần tử 3 trạng thái như Hình 2 thì sơ
đồ trạng thái của lưới phân phối sẽ có [1+N1+2N2] trạng
thái.
Nếu xét thêm mất điện do bảo quản định kỳ các phần
tử thì sơ đồ sẽ có thêm N trạng thái kM (với k = 1: N). Xác
suất trạng thái N của hệ thống sẽ bằng:
++++
=
21 Nj Nk
MkMkRjjSjj
Ni
Rii
N
T)TT(T1
1
P
(8)
Thông số các trạng thái iR, jR, jS, kM được tính theo
các biểu thức (1)→ (4). Hợp nhất các trạng thái mất điện
(TTH) cho phép tính được xác suất Pmđpt, tần suất fmđpt và
thời gian trạng thái mất điện Tmđpt của từng nút phụ tải. Sử
dụng các biểu thức (5) - (7) sẽ tính được các chỉ tiêu SAIFI,
SAIDI, CAIDI của lưới phân phối mạch vòng.
a) b)
28 Nguyễn Hữu Hiếu, Trịnh Trung Hiếu, Trần Tấn Vinh
4. Thuật toán phân tích ảnh hưởng trạng thái các phần
tử đến các phụ tải
Mỗi phần tử khi thay đổi trạng thái sẽ tương ứng với
một trạng thái phụ tải: có điện hoặc mất điện. Để phục vụ
công tác vận hành, cũng như phục vụ cho bài toán tính toán
độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối cần phải
đánh giá ảnh hưởng đó. Đối với những lưới điện đơn giản,
có thể phân tích trực quan trên sơ đồ. Tuy nhiên, trong các
đồ phức tạp, kích thước lớn thì phương pháp để phân tích
ảnh hưởng trạng thái của các phần tử đến trạng thái cấp
điện của các phụ tải là dựa vào trạng thái của các đường
nối từ nguồn đến phụ tải. Trong lưới phân phối mạch vòng
thì mỗi một phụ tải có thể có nhiều đường nối từ các nguồn
khác nhau. Phụ tải sẽ còn được cung cấp điện khi còn ít
nhất một đường nối kín mạch, và ngược lại phụ tải bị mất
điện khi mọi đường nối đều bị đứt ra.
Hình 4. Thuật toán phân tích ảnh hưởng trạng thái S của
phần tử đến trạng thái cấp điện của phụ tải
Thuật toán phân tích ảnh hưởng của trạng thái S của các
phần tử đến tình trạng cung cấp điện cho phụ tải trong lưới
điện phân phối có cấu trúc mạch vòng kín – vận hành hở
như Hình 4.
Thuật toán cũng được dùng để phân tích các trạng thái
R, M của các phần tử, chỉ khác là dùng vùng sửa chữa hoặc
vùng bảo quản thay cho vùng bảo vệ.
4.1. Đường nối từ nguồn đến phụ tải
Trong thực tế lưới phân phối mạch vòng được vận hành
ở chế độ hở, các xuất tuyến có dạng hình tia. Phương thức
thao tác các thiết bị liên lạc và phân đoạn (như dao cách ly,
recloser, LBS,) khi có sự cố của nguồn hoặc các phần tử
của LPP được tính toán trên cơ sở đảm bảo được yêu cầu
giảm phạm vi mất điện đến mức nhỏ nhất, và đảm bảo các
ràng buộc về an toàn lưới điện. Mỗi phương thức thao tác
sơ đồ vận hành các thiết bị liên lạc và phân đoạn sẽ tương
ứng với một sơ đồ vận hành hình tia. Vì vậy các đường nối
trong mỗi sơ đồ được tính như lưới hình tia theo thuật toán
ở Hình 5.
Hình 5. Thuật toán tìm đường nối từ nguồn đến các nút phụ tải
của lưới điện phân phối
Ví dụ sơ đồ Hình 1, phụ tải PT4 có 4 đường nối là: D1
= {1, 2, 3, 11,12}; D2 = {1, 2, 3, 4, 5, 10, 31, 20, 25, 24, 23,
22, 27, 28, 29, 30 ,32, 18, 17, 14, 13}; D3 = {19, 20, 21, 27,
28, 29, 30 ,32, 18, 17, 14, 13}; D4 = {19, 20, 21, 22, 23, 24,
25, 26, 31, 10, 5, 4, 11, 12}.
4.2. Vùng bảo vệ
Vùng bảo vệ (VBV) của một phần tử là tập hợp các
nhánh (phần tử) của LPP bị cắt ra khỏi lưới điện do tác
động của BVRL khi phần tử đó bị sự cố. Ở chế độ bình
thường LPP mạch vòng vận hành hở nên VBV được xác
định giống như lưới điện hình tia [3].
Trong sơ đồ Hình 1, bình thường các dao liên lạc (31)
và (32) thường mở nên vùng bảo vệ của các phần tử trên
xuất tuyến XT1 (nhận điện từ nguồn N1) là toàn bộ XT1
và vùng bảo vệ của các phần tử trên xuất tuyến XT2 (nhận
điện từ nguồn N2) là toàn bộ XT2.
Ví dụ, vùng bảo vệ của phần tử (12) và (22) là :
VBV(12) = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15, 16, 17, 18};
VBV(22) = {19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28,
29, 30}.
4.3. Vùng sửa chữa
Vùng cắt điện sửa chữa (VCĐ) của một phần tử là tập
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 1 29
hợp các phần tử bị cắt ra khỏi LPP trong quá trình sửa chữa
phần tử sự cố. Đối với lưới điện hình tia một nguồn cung
cấp, thì vùng sửa chữa được xác định là tập hợp các nhánh
nằm sau thiết bị phân đoạn được cắt ra sau khi máy cắt đầu
tuyến bị cắt ra do BVRL. Trong lưới mạch vòng, theo
phương thức thao tác đổi nối sẽ có một phần xuất tuyến
được chuyển tải sang nguồn khác. Vì vậy vùng sửa chữa sẽ
được thu hẹp hơn so với hình tia và xác định phức tạp hơn.
Hình 6. Thuật toán tìm vùng sửa chữa trong lưới phân phối
mạch vòng – vận hành hở
Ví dụ, xét sự cố phần tử (12) trên XT1, vùng mất điện
sau khi mở dao cách ly (11) là VCĐ1 = {11, 12, 13, 14, 15,
16, 17, 18}, được xác định giống như lưới hình tia. Sau khi
thao tác đổi nối thì dao cách ly phân đoạn thứ hai là DCL
(13) cắt, MC2 và DCL liên lạc (32) đóng thì vùng được
khôi phục cấp điện trở lại là VKP = {14, 15, 16, 17, 18}. Do
đó, vùng cắt điện để sửa chữa phần tử (12) sẽ là VCĐ2 =
VCĐ1 – VKP = {11, 12, 13}.
Tổng quát, thuật toán tìm vùng sửa chữa sau thao tác
đổi nối của LPP khi một phần tử sự cố được trình bày trong
Hình 6.
5. Tính toán áp dụng
Dựa vào thuật toán đã trình bày, tác giả đã xây dựng
chương trình Matlab để tính toán độ tin cậy của lưới điện
phân phối mạch vòng kín – vận hành hở và sử dụng sơ đồ
Hình 1 để tính toán minh họa với kết quả như sau.
5.1. Dữ liệu
5.1.1. Các nhánh đường dây của lưới phân phối
Bảng 1. Số liệu các nhánh đường dây
Nhánh
số
Nút
đầu
Nút
cuối
Chiều dài
(km)
2 2 3 2.00
4 4 5 1.00
7 7 8 3.00
9 9 10 3.00
10 6 11 2.00
12 12 13 3.00
14 15 16 3.00
16 16 17 2.00
18 18 19 1.00
20 21 22 5.00
22 23 24 2.00
24 25 26 4.00
26 27 28 3.00
28 30 31 2.00
30 31 32 3.00
5.1.2. Phương thức thao tác đổi nối
Phương thức thao tác các thiết bị đóng cắt và liên lạc
trong lưới phân phối mạch vòng kín vận hành hở được tính
toán trên nguyên tắc giảm thiểu phạm vi mất điện và đảm
bảo an toàn vận hành nguồn và lưới điện [4]. Giả thiết khả
năng tải của lưới điện và công suất các nguồn đều đảm bảo
cung cấp cho toàn bộ các phụ tải, phương thức thao tác đổi
nối khi có sự cố các phần tử như Bảng 2.
Bảng 2. Phương thức thao tác đổi nối khi sự cố các phần tử
Nhánh
sự cố
DCL cắt
thứ nhất
DCL cắt
Thêm
DCL liên lạc
đóng
1, 2 - 3 11 31 32
3 - 5 11 31 32
4 3 5 11 31 32
5 3 11 32
6 5 - -
7, 8 6 - -
9 8 - -
10 5 - -
11 3 5 13 31 32
12 11 13 32
13 11 17 32
14 13 17 32
15 13 17 32
16 15 - -
17 13 - -
18 17 - -
19 - 21 27 31 32
20 - 21 27 31 32
21 - 23 27 31 32
22 21 23 27 31 32
30 Nguyễn Hữu Hiếu, Trịnh Trung Hiếu, Trần Tấn Vinh
23 21 25 27 31 32
24 23 25 31
25 23 - -
26 25 - -
27 21 23 29 31 32
28
29
30
31
32
27
27
29
5
17
29
-
-
25
29
32
-
-
-
-
5.1.3. Số liệu độ tin cậy của các phần tử
Cường độ sự cố: đường dây λ0 = 0,2 (1/năm.km), thiết
bị đóng cắt λ0 = 0,04 (1/năm). Thời gian sửa chữa: đường
dây TR = 2 h, thiết bị đóng cắt TR = 2 h. Cường độ bảo quản
định kỳ (BQĐK): của đường dây λ0M = 0,3 (1/năm.km),
của thiết bị đóng cắt: λ0M = 0,5 (1/năm). Thời gian BQĐK
trung bình của đường dây: TM = 4 h; của thiết bị đóng cắt
TM = 4 h. Thời gian đổi nối: TS = 0,5 h.
Số lượng khách hàng của các phụ tải: 50.
5.2. Kết quả
Bảng 4. Các chỉ tiêu độ tin cậy của các nút phụ tải
Phụ tải số Xác suất
mất điện
(10-3)
Tần suất
mất điện
(1/năm)
Thời gian
mất điện
(phut/năm)
1 0,000362 4,43 190,34
2 0,000326 4,43 171,19
3 0,000371 4,43 195,13
4 0,000408 4,43 214,28
5 0,000517 4,43 271,74
6 0,000654 4,43 343,57
7 0,000417 4,43 219,07
8 0,000508 4,43 266,95
9 0,000326 4,43 171,19
10 0,000476 4,03 250,20
11 0,000348 4,03 183,16
12 0,00043 4,03 226,25
13 0,000376 4,03 197,52
14 0,000339 4,03 178,37
15 0,000376 4,03 197,52
Kết quả các chỉ tiêu độ tin cậy của LPP mạch vòng:
SAIFI(1/năm) SAIDI(phút) CAIDI(phút)
Sự cố 4,27 218,4 51,2
Sự cố và
BQĐK
14,47 1.056,0 73,0
Nếu là LPP hình tia không có liên kết vòng:
SAIFI(1/năm) SAIDI(phút) CAIDI(phút)
Sự cố 4,27 328,1 76,8
Sự cố và
BQĐK
14,47 1.781,7 123,0
Nhận thấy khi lưới phân phối có liên kết mạch vòng thì
độ tin cậy của lưới điện cao hơn so với lưới hình tia.
6. Kết luận
Bằng phương pháp không gian trạng thái kết hợp với
phân tích ảnh hưởng các trạng thái phần tử đến trạng thái
đường nối từ nguồn đến phụ tải, có thể tính toán được các
chỉ tiêu độ tin cậy của lưới điện phân phối mạch vòng kín
– vận hành hở khi xét đến các trường hợp mất điện do sự
cố hay cắt điện kế hoạch để bảo quản định kỳ các phần tử
trên lưới. Thuật toán và chương trình tính toán Matlab đã
xây dựng có thể được sử dụng để tính toán độ tin cậy cho
các lưới điện phân phối mạch vòng trong thực tế, phục vụ
cho công tác vận hành cũng như những bài toán tối ưu hóa
nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa
học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng trong đề tài mã số
B2016-DNA-47-TT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Bách, Lưới điện và Hệ thống điện, tập II, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, 2000.
[2] J. Endrenyi, Reliability Modelling in Electric Power Systems, John
Wiley & Sons, 1978.
[3] Trần Tấn Vinh, “Tính toán các chỉ tiêu độ tin cậy hệ thống điện phân
phối dựa trên trạng thái các phần tử”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ ĐHĐN, Số 05(90), 2015.
[4] Ali A. Chowdhury, Don O.Koval, “Power Distribution System
Reliability, Practical Methods and Applications”, Wiley & Sons,
2009.
[5] IEEE Std 1366-1998, IEEE Trial-Use Guide for Electric Power
Distribution Reliability Indices, Institute of Electrical and
Electronics Engeneers, Inc, 1999.
(BBT nhận bài: 12/11/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 21/11/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_toan_cac_chi_tieu_do_tin_cay_cua_luoi_dien_phan_phoi_ma.pdf