Các ứng dụng tính toán trên mới chỉ là kết quả
bước đầu, tuy nhiên có thể rút ra một số kết luận
như sau:
Phần mềm GateCyleTM là phần mềm chuyên
dụng dùng để tính toán chu trình nhiệt của
ĐCTBK, gồm thư viện phong phú các động cơ
dùng trong công nghiệp và tàu thủy và có mức độ
tùy biến cao khi xây dựng mô hình từ các mô đun
có sẵn của phần mềm.
Khi tính toán, mô phỏng ĐCTBK có thể sử dụng
mô hình có sẵn trong thư viện và hoặc xây dựng
mô hình từ các mô đun của phần mềm. Độ tin cậy
của mô hình phụ thuộc vào sự đầy đủ của dữ liệu
đầu vào và chế độ tính toán của động cơ.
Kết quả tính toán đã nêu trong bài báo đã khẳng
định sự tin cậy của mô hình được xây dựng từ các
mô đun có sẵn của phần mềm. Từ đây có thể tính
toán các thông số chu trình công tác, khảo sát ảnh
hưởng của các thông số, điều kiện làm việc khác
nhau đến các chỉ tiêu công tác của động cơ
Những nội dung này sẽ được trình bày trong các
nghiên cứu khác của nhóm tác giả.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán chu trình nhiệt động cơ tuabin khí ở các chế độ vận hành bằng phần mềm GateCyleTM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Tóm tắt—Động cơ tuabin khí (ĐCTBK) được
sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực hàng không và
trên các tàu chiến hải quân vì kích thước nhỏ
gọn, tính cơ động cao. Ở Việt Nam, việc nghiên
cứu, tính toán cho loại động cơ này còn ít được
quan tâm. Trong bài báo này, nhóm tác giả
trình bày phương pháp xây dựng mô hình và kết
quả tính toán chu trình nhiệt bằng phần mềm
của hang General Electric tên là GateCycleTM.
Kết quả tính toán có thể sử dụng cho các nghiên
cứu chuyên sâu về ĐCTBK hoặc để tham khảo
trong quá trình khai thác, vận hành động cơ.
Từ khóa—Áp suất, chu trình nhiệt, động cơ tuabin khí,
GateCycleTM, nhiệt độ, UGT.
1 GIỚI THIỆU
ộng cơ tuabin khí là loại động cơ có nhiều
ưu điểm, được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh
vực quân sự và trong công nghiệp. Việc khai thác,
bảo dưỡng động cơ tuabin khí (ĐCTBK) đòi hỏi
người sử dụng phải có các hiểu biết chuyên sâu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc nghiên cứu, tính toán
chuyên sâu về ĐCTBK còn ít được thực hiện.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm tính toán chu
trình công tác của ĐCTBK như Uni_MM (Saturn,
LB Nga), GSP (NLR- Trung tâm nghiên cứu vũ trụ
Hà Lan) và GateCyleTM (GE, Hoa Kỳ) [1]. Các
phần mềm này đều có chung nguyên lý tính toán
dựa trên các phương trình trạng thái nhiệt, điểm
khác biệt của chúng là lĩnh vực động cơ được tính
toán, cách thức xây dựng mô hình, thư viện động
cơ. Trong số các phần mềm này thì GateCyleTM là
phần mềm chuyên dụng để tính toán cho động cơ
Bài báo này được gửi vào ngày 25 tháng 06 năm 2017 và
được chấp nhận đăng vào ngày 20 tháng 09 năm 2017.
Vũ Đức Mạnh, Khoa Động lực, Học viện Kỹ thuật Quân sự
(e-mail: ducmanhvu@mta.edu.vn)
Hà Huy Thắng, Đại học Điện lực
Đào Trọng Thắng, Khoa Động lực, Học viện Kỹ thuật Quân sự
Nguyễn Trung Kiên, Phòng Hợp tác Quốc tế và Quản lý lưu
học sinh, Học viện Kỹ thuật Quân sự
trong nhà máy nhiệt điện, đồng thời nó cũng có khả
năng tính toán cho các ĐCTBK tàu thủy [9]. Phần
mềm này có thư viện các động cơ phong phú (có
hầu hết động cơ của các hãng sản xuất ĐCTBK lớn
trên thế giới), cho phép người dùng sử dụng mô
hình trong thư viện hoặc dùng các mô đun để thiết
lập mô hình mới, ngoài ra còn cho phép thay đổi
loại nhiên liệu và thiết lập tính chất cho nhiên liệu
mới [2, 9].
Trên tàu thủy tại Việt Nam hiện sử dụng
ĐCTBK họ UGT3000R, UGT6000+ và
UGT15000R của hãng Zorya-Mashproekt (UGT
viết tắt của chữ Ukrainian Gas Turbine). Những
động cơ này là những biến thể của các động cơ
công nghiệp UGT3000, UGT6000 và UGT15000
[3, 8]. Chúng có cấu tạo tương tự nhau: động cơ 3
trục, máy nén dọc trục gồm máy nén thấp áp và
máy nén cao áp, buồng đốt dạng vành ống ngược
chiều, tuabin gồm tuabin cao áp 1 tầng, tuabin thấp
áp 1 tầng và tuabin chân vịt 3 tầng có đảo chiều [3- 5].
Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ
UGT3000R và động cơ cơ sở của nó UGT3000
được trình bày ở Bảng 1, Hình 4 và Hình 5.
Bài báo này trình bày phương pháp xây dựng mô
hình tính toán chu trình công tác của ĐCTBK trong
phần mềm GateCyleTM và một số kết quả sử dụng
mô hình để đánh giá ảnh hưởng của môi trường,
điều kiện vận hành tới thông số của chu trình công
tác ĐCTBK tàu thủy dòng UGT, từ đó cung cấp
thông tin khoa học cho người khai thác vận hành.
Bảng 1. Thông số kỹ thuật của động cơ UGT 3000 và UGT
3000R ở chế độ định mức [4]
Thông số UGT3000 UGT3000R
Công suất Ne (kW) 3360 3125
Hiệu suất ηe (%) 31,0 28,2
Tỷ số tăng áp (πMN) 13,5 13,5
Nhiệt độ khí thải T4 (℃) 420 428
Tính toán chu trình nhiệt động cơ tuabin khí
ở các chế độ vận hành
bằng phần mềm GateCyleTM
Đ
Vũ Đức Mạnh, Hà Huy Thắng, Đào Trọng Thắng, Nguyễn Trung Kiên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
31
2 CHU TRÌNH NHIỆT CỦA ĐCTBK
Khi nghiên cứu chu trình nhiệt của ĐCTBK, các
thông số thường được quan tâm là tỷ số tăng áp
πMN=p2/p1, tỷ số tăng nhiệt độ ζ=T3/T1 [6], [7]. Trên
Hình 1 trình bày sơ đồ chu trình thực của ĐCTBK
trong hệ tọa độ T-s, trong đó 1-2 là quá trình nén
trong máy nén, 2-3 là quá trình cháy trong buồng
đốt; 3-4 là quá trình giãn nở trong tuabin; 4-1 là
quá trình làm lạnh ngoài môi trường.
Thông số của các điểm trong chu trình công tác thực
được tính theo các phương trình dưới đây [6], [7].
Hình 1. Biểu đồ chu trình thực của ĐCTBK [7]
Hình 2. Mô hình ĐCTBK trong thư viện GateCycleTM
Áp suất và nhiệt độ đầu vào máy nén:
1 0 DVp p (1)
T1 ≈ T0 (2)
Áp suất, nhiệt độ sau máy nén:
2 1 MN
p p (3)
2 1
1
1
m
MN
MN
T T
(4)
Áp suất, nhiệt độ sau buồng đốt:
3 2 BCp p (5)
_ 2 _
3
_
kk p kk nl p nl nl nl u BC
kk nl p kc
G C T G C T G H
T
G G C
(6)
Áp suất, nhiệt độ sau tuabin:
4 0 KT
p p (7)
3
4
4 3
3
4
1
1
KC
KC
m
TBm
p
p
T T
p
p
(8)
Công suất của chu trình thực được tính bằng
công thức:
3
4
_ 3 _
3
4
1
m
m
MN
n TB MN kk p kc TB p kkm
MN
p
p
N N N G C T C
p
p
(9)
Hiệu suất của chu trình bằng tỷ lệ công có ích
chia cho lượng nhiệt của nhiên liệu cấp vào buồng
đốt, tức là
n
n
nl u
N
G H
(10)
Khi coi p4=p1 và p3=p2 thì hiệu suất của chu
trình được tính bằng công thức:
1
1 1
m m
MN TB MN MN
n m m
MN MN MN
(11)
Nhiệt độ môi trường (T0), áp suất đường nạp p1,
đường thải p4, chế độ tải là một số thông số thay
đổi trong quá trình vận hành. Từ các phương trình
trên ta thấy rằng các thông số đó sẽ có ảnh hưởng
tới công suất, hiệu suất và các thông số của chu
trình nhiệt ĐCTBK, trong phần 4 sẽ đánh giá định
lượng những biến đổi này.
3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH TOÁN CHU
TRÌNH NHIỆT ĐCTBK TRONG GATECYCLETM
Khi tính toán trong GateCycleTM có hai phương
pháp xây dựng mô hình tính toán:
1) Sử dụng mô hình sẵn có trong thư viện
theo đó thì động cơ được quy về dạng động cơ 1
máy nén, 1 buồng đốt và 1 tuabin như trên Hình 2
hoặc tự xây dựng từ các mô đun của phần mềm [2].
2) Xây dựng mô hình tính toán từ thư viện các
mô đun của phần mềm (Hình 3). Khi sử dụng mô
hình này chúng ta có thể thu được kết quả ở các vị
trí trung gian và điều chỉnh số lượng cũng như
thông số kỹ thuật của các thành phần của động cơ.
32 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Hình 3. Các mô đun xây dựng mô hình
Trên Hình 4 biểu diễn mô hình của động cơ dòng
UGT do nhóm tác giả xây dựng. Trong mô hình
này điều kiện đầu vào được lựa chọn trong mục
thông số đầu vào của buồng đốt, ngoài ra còn cần
thêm một số thông số đầu vào của các bộ phận khác
như trong Bảng 2. Trong các mô hình tính toán này
đều sử dụng nhiên liệu diesel.
Hình 4. Mô hình dòng động cơ UGT do nhóm tác giả xây dựng
Bảng 2. Các thông số vào cơ bản của từng bộ phận trong
mô hình động cơ
Bộ phận Các thông số cần khai báo
Đường nạp Áp suất, nhiệt độ, lưu lượng không khí
Máy nén Mức tăng áp, hiệu suất, tỷ lệ trích khí làm
mát,
Buồng đốt Nhiệt độ đầu ra buồng đốt/ lưu lượng nhiên
liệu/ độ tăng nhiệt độ trong buồng đốt/ lượng
nhiệt sinh ra trong buồng đốt, hệ số tổn thất áp
suất, hệ số cháy kiệt,
Tuabin Hệ số giảm áp/lai dẫn máy nén nào/ áp suất sau
tuabin, hiệu suất,
Đường thải Áp suất khí thải
4 MỘT SỐ KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến thông
số chu trình nhiệt của ĐCTBK
Để minh họa việc sử dụng phần mềm, trong mục
này nhóm tác giả tính toán chu trình nhiệt của
ĐCTBK kiểu UGT3000 và UGT3000R ở chế độ
định mức với T0 khác nhau bằng cách sử dụng mô
hình có sẵn trong thư viện và mô hình tự thiết lập.
Ở đây lựa chọn công suất của động cơ theo [4] là
thông số đầu vào (Hình 5), phần mềm sẽ tính hiệu
suất, Gnl cần cung cấp, nhiệt độ và áp suất sau máy
nén, buồng đốt và tuabin. Kết quả tính toán hiệu
suất của cả động cơ cho sai lệch không quá 3% so
với kết quả do nhà sản xuất công bố trên Hình 6
[4]. Bảng 3 cho thấy sai số giữa T3, T4, πMN tính
toán ở T0=15 oC so với [4] đều nhỏ. Điều này khẳng
định có thể sử dụng cả hai mô hình để tính toán chu
trình nhiệt cho động cơ.
Khi T0 tăng từ -5oC thì động cơ phải giảm Gnl và
đồng thời là công suất (hình 5 và hình 7). Trong
trường hợp duy trì Gnl hoặc Ne thì sẽ làm nhiệt độ
dòng khí sau buồng đốt T3 và nhiệt độ khí thải T4
tăng cao và ảnh hưởng tới độ bền nhiệt của cánh
tuabin (Hình 10, 11).
Đối với động cơ UGT3000 và UGT3000R nhiệt
độ T3 đạt cực đại khi T0 nằm trong khoảng từ -5 ÷
5 oC, càng xa vùng này thì T3 giảm tuyến tính
(hình 7). T0 nằm trong khoảng -35÷5 oC thì khi
giảm T0 (đồng nghĩa với giảm T1) trong khi Gkk
tăng, Gnl không đổi (xem Hình 7), theo phương
trình (2) và (4) dẫn tới T3 sẽ giảm. T0 nằm trong
khoảng 5÷45 oC thì tốc độ giảm nhiệt lượng cấp
cho buồng đốt (Gnl.Hu) nhanh hơn tốc độ giảm Gkk
và tốc độ tăng T2 nên T3 giảm.
Bảng 3. So sánh áp suất và nhiệt độ của chu trình nhiệt động
cơ UGT3000R TẠI T0 = 15
°C
Theo
[4]
Mô
thư
viện
Sai số
mô hình
thư viện
(%)
Mô
hình
tự lập
Sai số mô
hình tự
lập (%)
T1(K) 288 288 288
T2(K) - 643 667
T3(K) 1293 1324 2,4 1248 3,5
T4(K) 701 737 5,1 750 7
p1(kPa) 100 100 100
p2(kPa) 1350 1390 2,9 1360 0,7
p3(kPa) - 1340 1340
p4(kPa) 102 102 102
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
33
Hình 5. Công suất động cơ UGT3000 và UGT3000R ở T0 khác
nhau [4]
Hình 6. Hiệu suất chu trình nhiệt theo T0 do nhà sản xuất
công bố [4] và từ mô hình tính toán
Hình 7. Biến thiên của ge, Gnl, Gkk khi duy trì công suất theo [4]
ở cácT0 khác nhau
Hình 8. Nhiệt độ T3 khi duy trì công suất theo [4] ở các T0
khác nhau
Khi không lựa chọn mô hình có sẵn, có thể xây
dựng mô hình từ các mô đun trong phần mềm, lựa
chọn thông số đầu vào là lượng nhiên liệu cấp cho
động cơ, từ đó tính toán ra được công suất có ích
của chu trình và hiệu suất động cơ. Các kết quả
công suất và hiệu suất khá chính xác khi so sánh
với công bố của nhà sản xuất và kết quả tính toán
từ mô hình của thư viện (Xem hình 4 và hình 5).
Bảng 4 cũng cho ta thấy kết quả các thông số chu
trình nhiệt của mô hình tự lập sai lệch không đáng
kể với mô hình có sẵn trong thư viện.
Hình 9. Nhiệt độ T4 khi duy trì công suất theo [4] ở các T0
khác nhau
Hình 10. Ảnh hưởng của T0 đến T3 và T4 khi duy trì Gnl định
mức cấp vào động cơ
34 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Hình 11. Sự phụ thuộc của Gnl và T3, T4 theo T0 khi duy trì công
suất động cơ UGT3000 và UGT3000R tương ứng với 3.360 kW
và 3.125 kW.
4.2 Ảnh hưởng của áp suất đường nạp, thải tới
chu trình công tác
Khi thay đổi áp suất trên đường nạp p1 của động
cơ UGT 3000R với Gnl, áp suất trên đường thải p4
không đổi ta thu được các kết quả trình bày trên
Hình 12 và Hình 13. Ở đây, khi p1 giảm thì công
suất, hiệu suất, Gkk giảm gần như tuyến tính, T3 và
T4 tăng lên (p1 giảm 1% thì Ne và ηe giảm tương
ứng 0,4% và 0,42%; còn T3, T4 tăng 0,6%, 0,7%).
Hình 12. Ảnh hưởng của p1 tới Ne
Hình 13. Ảnh hưởng của p1 tới T3, T4 và Gkk
Trong tính toán cho động cơ UGT3000R khi
thay đổi p4, đã giữ nguyên Gnl, p1 nên Gkk không
đổi, từ đó dẫn tới p3, T3 không đổi. Tuy vậy do p4
tăng sẽ làm giảm hệ số giảm áp của tuabin, theo
phương trình (8)÷(11) thì công suất, hiệu suất giảm
còn T4 tăng. Kết quả trên Hình 14 và Hình 15 cho
thấy khi p4 tăng 1% thì Ne và ηe đều giảm 0,7%,
còn T4 tăng 0,16%.
Hình 14. Ảnh hưởng của p4 tới Ne và ηe
Hình 15. Ảnh hưởng của p4 tới T3, T4
Từ đây ta thấy rằng, xét về công suất và hiệu suất
thì sức cản ở đường thải ảnh hưởng nhiều hơn so
với sức cản ở đường nạp, còn xét về nhiệt độ T3 thì
chỉ sức cản ở đường nạp có ảnh hưởng lớn hơn.
5 KẾT LUẬN
Các ứng dụng tính toán trên mới chỉ là kết quả
bước đầu, tuy nhiên có thể rút ra một số kết luận
như sau:
Phần mềm GateCyleTM là phần mềm chuyên
dụng dùng để tính toán chu trình nhiệt của
ĐCTBK, gồm thư viện phong phú các động cơ
dùng trong công nghiệp và tàu thủy và có mức độ
tùy biến cao khi xây dựng mô hình từ các mô đun
có sẵn của phần mềm.
Khi tính toán, mô phỏng ĐCTBK có thể sử dụng
mô hình có sẵn trong thư viện và hoặc xây dựng
mô hình từ các mô đun của phần mềm. Độ tin cậy
của mô hình phụ thuộc vào sự đầy đủ của dữ liệu
đầu vào và chế độ tính toán của động cơ.
Kết quả tính toán đã nêu trong bài báo đã khẳng
định sự tin cậy của mô hình được xây dựng từ các
mô đun có sẵn của phần mềm. Từ đây có thể tính
toán các thông số chu trình công tác, khảo sát ảnh
hưởng của các thông số, điều kiện làm việc khác
nhau đến các chỉ tiêu công tác của động cơ
Những nội dung này sẽ được trình bày trong các
nghiên cứu khác của nhóm tác giả.
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Горюнов И.М, Болдырев О.И
“Направления развития современных
математических моделей рабочих
процессов газотурбинных двигателей”
Современные проблемы науки и
образования.– № 6 Уфа: УДК
621.452.32, 2011.
[2] GateCycleTM Installation Quick Start
Guide. General Electric, 2010.
[3]
Морские газотурбинные двигатели и
установки, Зоря Машпроект, Украина,
2003.
[4] UGT 3000 для морского и
промысленого применения, Зоря
Машпроект, Украина, 2003.
[5] UGT 6000 для привода нагнетателей,
электрогенераторов и судовых
движителей, Зоря Машпроект,
Украина, 2003.
[6] Рабенко В.С. Термодинамические
циклы газотурбинных установок.
Учеб. Пособие, ИГЭУ – Иваново, 2008.
[7] Đào Trọng Thắng, Nguyễn Trung Kiên. Cơ
sở tính toán, thiết kế động cơ tuabin khí tàu
thủy, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2014.
[8] Zorya-Mashproekt Gas Turbine Research and
Development Complex brochures. Source:
https://zmturbines.com/en/serial-production
[9]
oc/ja/downloads/gatecycle.pdf
Vũ Đức Mạnh tốt nghiệp Kỹ
sư (2012) tại Đại học Hàng
không Moscow (Liên bang
Nga), hiện là giảng viên bộ môn
Động cơ - Khoa Động lực - Học
viện Kỹ thuật Quân sự.
Các hướng nghiên cứu chính
hiện nay là: chu trình động cơ
tuabin khí, truyền nhiệt và khí
động trong động cơ tuabin khí,
quy trình khai thác và bảo dưỡng
động cơ tuabin khí.
Hà Huy Thắng tốt nghiệp Kỹ
sư chuyên ngành Động cơ nhiệt
tại Đại học Điện lực (2012), hiện
là giảng viên Khoa Công nghệ
năng lượng.
Các hướng nghiên cứu chính
là động cơ tuabin khí.
Đào Trọng Thắng tốt
nghiệp Tiến sỹ (1992) tại
khoa Hệ động lực tàu thủy,
Đại học tổng hợp kỹ thuật
Saint-Petersburg (Liên bang
Nga), hiện là Giáo sư bộ môn
Động cơ - Khoa Động lực -
Học viện Kỹ thuật Quân sự.
Các hướng nghiên cứu
chính là động lực và độ bền
động cơ đốt trong và động cơ
tuabin khí, thiết kế, chế tạo
các phụ tùng thay thế cho
động cơ đốt trong, phát thải
và nhiên liệu thay thế.
Nguyễn Trung Kiên tốt
nghiệp Tiến sỹ (2007) tại Đại
học Kỹ thuật Hàng hải Saint-
Petersburg (Liên bang Nga),
hiện là Phó Giáo sư công tác
tại Phòng Hợp tác Quốc tế và
Quản lý lưu học sinh, Học
viện Kỹ thuật Quân sự.
Các hướng nghiên cứu
chính là chu trình nhiệt động
cơ tuabin khí, quy trình vận
hành và bảo dưỡng động cơ
tuabin khí.
36 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Abstract—Gas turbine engines are widely used
in aviation and naval ships for their
compactness and high mobility. In Vietnam, the
researches and investigations for this type of
engine are less interested. In this paper, the
authors present methods of modeling and
calculating gas turbine thermodynamic cycle by
using the General Electric software –
GateCycleTM. The results can be used for the
study of gas turbine engines and for engine
operation.
Keywords—Gas turbine, thermodynamic cycle, UGT,
GateCycleTM, temperature, pressure.
Calculating gas turbine thermodynamic cycle
using GateCycleTM software
Vu Duc Manh, Ha Huy Thang, Dao Trong Thang, Nguyen Trung Kien
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_toan_chu_trinh_nhiet_dong_co_tuabin_khi_o_cac_che_do_va.pdf