Việc kiểm tra, thí nghiệm hệ vách kính cần gắn
với thực tế điều kiện tự nhiên, sử dụng của Việt Nam;
các tiêu chuẩn áp dụng cần đồng bộ, thống nhất từ
thiết kế, thí nghiệm đến đánh giá. Lưu ý đến các tổ
hợp tải trọng bất lợi do tính chất vật liệu khác nhau.
Qua đó tổng hợp thành các quy trình, tiêu chuẩn áp
dụng thống nhất trong cả nước.
Công tác gia công, lắp đặt và bảo trì cần được
nghiên cứu, chuẩn hóa để đảm bảo chất lượng hệ
vách kính, đồng thời có khả năng áp dụng các công
nghệ mới, hiện đại vào lĩnh vực xây dựng nói chung
và kết cấu/vật liệu xây dựng nói riêng. Thiết kế cần có
chỉ dẫn kỹ thuật thi công và quy trình bảo trì sửa
chữa; việc thi công, nghiệm thu và vận hành sau này
cần tuân thủ các chỉ dẫn kỹ thuật này
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 31 trang
31 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính toán độ bền đài cọc bê tông cốt thép toàn khối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
irrors from silver-coated float glass by 
wet-chemical technology - Specifications 
Kính gương - Phương pháp thử 
18 TCVN 7625:2007 Mirrors - Method of test 
Kính xây dựng - Kính kéo 
19 TCVN 7736:2007 Glass in building - Drawn sheet glass 
Kính xây dựng - Phương pháp xác định độ xuyên 
quang, độ phản quang, tổng năng lượng bức xạ 
mặt trời truyền qua và độ xuyên bức xạ tử ngoại 
20 TCVN 7737:2007 Glass in building - Method for determination of 
light transmittance, light reflectance, total solar 
energy transmittance and ultraviolet transmittance 
ISO 9050:2003 Glass in building-
Determination of light 
transmittance, solar direct 
transmittance, total energy 
transmittance and ultraviolet 
transmittance, and related glazing 
factors 
Kính xây dựng - Kính hộp gắn kín cách nhiệt 
21 TCVN 8260:2009 Glass in building - Sealed in insulating glass JIS R 3209:1998 Sealed insulating glass 
Kính xây dựng - Phương pháp thử - Xác định ứng 
suất bề mặt và ứng suất cạnh của kính bằng 
phương pháp quang đàn hồi không phá hủy sản 
phẩm 
22 TCVN 8261:2009 Glass in building - Test method for non-destructive 
photoelastic measurement of surface and edge 
stresses in flat glass 
ASTM C1279-05 Standard test 
method for non-destructive 
photoelastic measurement of 
edge and surface stresses in 
annealed, heat-strengthened and 
fully tempered flat glass 
23 TCVN 8647:2011 Kính xây dựng - Hướng dẫn lắp đặt kính đảm bảo an toàn 
AS 1288-1989 Glass in buildings - 
Selection and installation 
24 TCVN 8648:2011 Kính xây dựng - Các kết cấu kiến trúc có lắp kính - Phân loại theo khả năng chịu lửa 
 BS EN 357:2004 Glass in 
building - Fire resistant glazed 
elements with transparent or 
translucent glass products - 
classification of fire resistance 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 19 
 Số hiệu tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn Tiêu chuẩn viện dẫn/tham chiếu 
25 TCVN 9502:2013 Kính xây dựng - Xác định hệ số truyền nhiệt (U) - phương pháp tính 
BS EN 673:1998 
26 TCVN 9808:2013 Kính xây dựng - Kính phủ bức xạ thấp 
GOST 30733:2000 Hard coating 
low emissivity glass - Specification 
GOST 31364:2007 Soft coating 
low emissivity glass - Specification 
Do thiếu hệ thống tiêu chuẩn nghiên cứu tính toán 
hệ vách kính, nên trong một số trường hợp việc sử 
dụng các tiêu chuẩn trên thế giới áp dụng tại Việt 
Nam dẫn đến sự không phù hợp, thiếu đồng bộ; và có 
thể không tương thích với mô hình vật lý như việc 
tính toán tải trọng [1]. 
Thông tin tại các trang web chính thức cho thấy 
hệ thống tiêu chuẩn về vách kính cũng như vật liệu 
kính xây dựng của Việt Nam hiện nay còn sơ sài so 
với một số nước/khu vực trên thế giới (số liệu đến 
tháng 7/2015) có áp dụng trên lãnh thổ Việt Nam 
(xem bảng 2) [7-9,11-14]. 
Bảng 2. Số lượng tiêu chuẩn về vách kính/vật liệu kính xây dựng của một số nước/khu vực trên thế giới 
Số lượng tiêu chuẩn hiện hành 
Quốc gia / Khu vực Kính trong xây dựng 
(glass in buildings) 
Gia công, lắp đặt kính 
(glazing) 
Vách kính 
(curtain wall) 
Anh 127 160 13 
Canada 119 3 10 
Cộng đồng Châu Âu 148 8 44 
Đức 193 272 132 
Hoa Kỳ (ASTM) 30 51 20 
ISO 27 28 
Úc 12 12 
Các hệ tiêu chuẩn kể trên đều có riêng tiêu chuẩn áp dụng cho việc tính toán, lựa chọn và lắp đặt hệ vách 
kính (bảng 3). 
Bảng 3. Một số tiêu chuẩn hiện hành về tính toán kính/vách kính của một số nước trên thế giới 
Quốc gia Tiêu đề Số hiệu Năm ban hành 
Anh 
Glass in building. Determination of the load 
resistance of glass panes by calculation and testing BS EN 16612 6/2013 
Canada Structural Design of Glass for Buildings CAN/CGSB-12.20-M89 12/1989 
Hoa Kỳ 
Standard Practice for Determining Load Resistance 
of Glass in Building ASTM E 1300-12ae1 10/2012 
Úc Glass in buildings - Selection and installation AS 1288-2006 1/2006 
Bên cạnh các hệ thống tiêu chuẩn trên đây, một 
số hiệp hội nhà nghề của các quốc gia nói trên còn có 
các hệ thống quy định chung, hướng dẫn liên quan 
đến việc tính toán, lựa chọn, thí nghiệm vách kính 
cũng như kính xây dựng, ví dụ tại Hoa Kỳ: NFRC 
(National Fenestration Rating Council), AAMA 
(Americal Architectural Manufacturers Association), 
NAFS (North American Fenestration Standard), FEMA 
(Federal Emergency Management Agency), được 
thừa nhận khi áp dụng trong thực tế. 
Trong điều kiện tính năng kỹ thuật của vật liệu, 
công nghệ gia công, biện pháp thi công,  được cải 
thiện liên tục, ngay hệ thống tiêu chuẩn của các 
nước/khu vực kể trên cũng đang tiếp tục được hoàn 
thiện, cập nhật phương pháp tính toán hệ vách kính 
nói chung và kính xây dựng nói riêng, (bảng 4). 
Bảng 4. Một số tiêu chuẩn tính toán vách kính đang được nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện và cập nhật 
Quốc gia Tiêu đề Số hiệu 
Anh The load resistance of glass panes by calculation and testing BS EN 16612 
Cộng đồng Châu Âu Design of glass panes prEN 13474 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
20 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 
Quốc gia Tiêu đề Số hiệu 
Revision of E 1300-12ae1 
(Standard Practice for Determining Load Resistance of Glass in 
Building) 
ASTM WK46776 
Hoa Kỳ 
New guide for Structural use of Glass in Buildings ASTM WK37764 
Úc Glass in buildings - Selection and installation AS 1288-2006 
3. Tính toán, thiết kế vách kính tại Việt Nam 
Trước thực trạng hệ thống tiêu chuẩn thiết kế của 
Việt Nam còn sơ sài, năng lực của các đơn vị Tư vấn 
thiết kế trong nước còn hạn chế, phần lớn các công 
trình có sử dụng vách kính lớn là do Tư vấn thiết kế 
nước ngoài thực hiện. Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế là 
các chủ thể quyết định hệ tiêu chuẩn thiết kế được áp 
dụng cho công trình, thông thường Tư vấn thiết kế 
chọn các tiêu chuẩn quen thuộc với họ để thiết kế 
(việc thi công và nghiệm thu được trình bày trong 
phần 4, 5 của bài báo này). Với các công trình có Tư 
vấn thiết kế nước ngoài, phần mặt đứng công trình 
(façade) thường được các công ty thiết kế chuyên 
nghiệp thực hiện. Trong khi hầu hết các công trình, có 
sử dụng vách kính và do Tư vấn thiết kế trong nước 
thực hiện, hệ vách kính thông thường được lựa chọn 
trên cơ sở yêu cầu của kiến trúc, thẩm mỹ mà không 
được tính toán đầy đủ, đồng bộ ngay cả với yêu cầu: 
chịu lực, thẩm mỹ, tiện nghi môi trường (chiếu sáng, 
cách âm, cách nhiệt). 
Các tính toán kết cấu về vách kính hiện nay hầu 
hết dựa trên các giả thiết về sự làm việc độc lập của 
các thành phần cấu kiện tham gia vào hệ vách kính 
bao gồm: kết cấu chính của công trình, kết cấu phụ 
đỡ/liên kết vách kính, kết cấu lõi, hệ khung xương, 
kính và các phụ kiện [2]. Trình tự tính toán, kiểm tra 
cũng được thực hiện tương ứng. 
Xuất phát từ cách đặt vấn đề, tiếp cận và giải 
quyết bài toán kết cấu hệ vách kính nói chung và kính 
nói riêng, các tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới đưa 
ra các phương pháp tính toán khác nhau; trong đó có 
cả phương pháp thực nghiệm (prEN 13474-3), 
phương pháp lý thuyết (ASTM E1300-12ae1), cả tính 
toán theo mô hình phi tuyến hay tuyến tính, cả theo 
trạng thái giới hạn (ULS) (AS1288-2006) hoặc ứng 
suất cho phép (prEN 13474-3). Hệ thống biểu 
đồ/bảng tra trong một số tiêu chuẩn hiện nay đang 
được áp dụng cho việc lựa chọn, xác định khả năng 
chịu tải của kính trong các điều kiện giới hạn nhất 
định, ví dụ như (ASTM E1300-12ae1): kính đặt đứng 
hoặc nghiêng (không áp dụng cho kính làm sàn, lan 
can, dưới nước ), tải trọng (lực) phân bố đều trên bề 
mặt tấm kính (bao gồm cả tải trọng bản thân ≤ 15 
kPa), thời gian chịu tải ngắn hạn 3s (có hệ số chuyển 
đổi sang các thời gian khác), kính phẳng hình chữ 
nhật được kê liên tục (tự do trượt) trên các cạnh (4 
cạnh đối với kính hộp), xác suất vỡ kính 0,8%. 
Vật liệu kính nói riêng và hệ vách kính nói chung 
nhạy cảm với chuyển vị, biến dạng, trong khi ứng 
suất cho phép của vật liệu kính xây dựng có thể lên 
tới 50 MPa (FT – fully tempered). Điều đó dẫn tới các 
yêu cầu đặc biệt khi tính toán, thiết kế hệ vách kính 
cho công trình nhiều tầng chịu tải trọng ngang, trong 
đó tải trọng gió cục bộ là thường gặp và dễ gây hư 
hỏng hệ vách kính. 
Vật liệu kính xây dựng có nhiều loại tùy theo mục 
đích sử dụng, do đó tính năng kỹ thuật và khả năng 
chịu lực hoàn toàn khác nhau (ví dụ kính tôi cường lực 
(tempered) có cường độ chịu uốn gấp 4 lần kính 
thường (annealed) tương ứng là 165,5 MPa và 41,4 
MPa. Các công trình thiết kế mới, hiện đại và có yêu 
cầu chất lượng cao thường sử dụng kính tổ hợp (kính 
dán, kính hộp) để cải thiện tính năng, song các quy 
định tính toán, thiết kế vẫn chưa theo kịp. Các nhà sản 
xuất vật liệu kính có uy tín trên thế giới thường công bố 
các thông số kỹ thuật về quang học, truyền nhiệt cho 
các sản phẩm của mình và cung cấp một số công cụ 
tính toán, lựa chọn sản phẩm kèm theo. Thông số kỹ 
thuật khác về cách âm, cách nhiệt, chịu va đập, đạn 
bắn chưa có tính toán chính thức, có thể phải thông 
qua thí nghiệm, đo đạc thực tế để xác định. 
Thực tế tải trọng tác động là tổ hợp của nhiều tải 
trọng, các tải trọng tác động lên vách kính, ngoài tải 
trọng bản thân, còn là gió, nhiệt, ứng suất trong kính 
hộp, sử dụng/bảo trì, va chạm, dịch chuyển, chuyển vị 
lệch tầng, cháy, nổ, đạn bắn, động đất. Tổ hợp tải 
trọng (combination) có thể không tuyến tính do tính 
năng kỹ thuật của vật liệu khác nhau trong những 
điều kiện nhất định, ví dụ với tấm kính dán cách nhiệt 
thì sự phân bố tải trọng (giữa các tấm kính) bị ảnh 
hưởng lớn bởi chênh lệch nhiệt độ trong điều kiện áp 
lực thấp [4]. Mặt khác, theo thời gian sử dụng vật liệu 
kính cũng có sự thay đổi về khả năng chịu lực [3]. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 21 
Trong điều kiện thời tiết ngày càng khắc nghiệt, 
có diễn biến bất ngờ thì việc nâng cao chất lượng 
công trình thông qua giai đoạn thiết kế là một trong 
những yêu cầu của quá trình phát triển bền vững và 
đáp ứng sự phát triển chung của xã hội. Việc xem xét, 
tính toán các tải trọng tác động đến vách kính cần 
được nghiên cứu, chuẩn hóa cho phù hợp với thực 
tế. Bên cạnh các tải trọng tác động lên hệ vách kính, 
việc tính toán cấu tạo các bộ phận liên kết như hệ 
khung đỡ (frame/profile), gioăng, vật liệu chèn, liên 
kết, để đảm bảo tính năng của cả hệ vách kính như 
kín khí, kín nước, cách nhiệt, cách âm, đảm bảo tuổi 
thọ cũng cần được nghiên cứu, chuẩn hóa. 
4. Công tác kiểm tra, thí nghiệm vách kính 
Tại Việt Nam các thí nghiệm hệ vách kính được 
dựa trên các tiêu chuẩn nước ngoài, song còn khác 
biệt giữa các hệ (tiêu chuẩn) khác nhau, việc sử dụng 
tiêu chuẩn đánh giá nào tùy thuộc vào khách hàng và 
người thí nghiệm. Các thí nghiệm hệ vách kính thông 
thường gồm các thí nghiệm kiểm tra tính năng kết cấu 
(khung, kính), kiểm tra độ lọt khí, độ lọt nước trong 
các điều kiện áp lực tĩnh/động trong một số trường 
hợp có thực hiện các thí nghiệm về chịu lửa, cách 
âm. Bảng 5 dưới đây trình bày việc so sánh chỉ tiêu 
chuyển vị tối đa cho phép của hệ vách kính khi thí 
nghiệm kiểm tra theo các tiêu chuẩn khác nhau. 
Bảng 5. So sánh chỉ tiêu đánh giá kết cấu hệ vách kính theo một số tiêu chuẩn 
Điều kiện làm việc 
Chuyển vị tối đa cho phép 
(Maximum Allowable 
Deflection) 
Quy định cho 
ASTM E 1300-12ae1 a / 175 Khung kính 
Bản kê 2, 3, 4 cạnh a / 60 AS 1288-2006 
Congson h / 30 Kính 
Kính đơn, kê 4 cạnh a / 125 BS 6262:1982 
Kính hộp, kê 4 cạnh a / 175 Kính 
prEN 13474-3:2009 Trừ khi có chỉ định khác a / 65 hoặc 50 mm Kính 
UBC 1994 (section 2404.2) a / 175 hoặc 19 mm Khung kính 
SBC 2012 (section 2403.3) a / 175 hoặc 19,1 mm Khung kính 
Kính đơn L / 125 SS 212:2007 
Kính hộp L / 175 Khung kính 
 Cửa cho nhà thấp hơn 10 m L / 150 
TCVN 7505:2005 Cửa cho nhà cao hơn 10 m L / 240 Khung kính 
trong đó: 
a - chiều dài nhịp kê hoặc kích thước cạnh kính; 
L - khoảng cách thông thủy giữa 2 gối đỡ; 
h - chiều cao lan can kính (hoặc chiều dài congson); 
prEN - bản dự thảo của European Standard (Châu Âu); 
UBC - Uniform Building Code (Hoa Kỳ); 
SBC - Seattle Building Code (Hoa Kỳ); 
SS - Singapore Standard (Singapore). 
Bên cạnh các chỉ tiêu kể trên, thông thường hệ 
vách kính và vật liệu kính xây dựng tại Việt Nam còn 
được yêu cầu thí nghiệm các chỉ tiêu: quang học (đo 
tại nước ngoài), khả năng chịu lửa, đo ứng suất bề 
mặt/cạnh, đo cách âm, độ bền va đập (tại Việt Nam). 
Bảng 5 cho thấy sự khác biệt giữa các hệ tiêu 
chuẩn khi áp dụng, trường hợp vận dụng vào công 
trình tại Việt Nam sẽ có mâu thuẫn trong việc đánh 
giá; đồng thời sẽ không đảm bảo sự vận dụng đồng 
bộ của hệ thống tiêu chuẩn cho quá trình triển khai dự 
án (thiết kế, thi công, thí nghiệm, nghiệm thu). 
5. Công tác thi công, lắp đặt vách kính 
Phần lớn các nhà thầu Việt Nam thi công, lắp đặt 
theo kinh nghiệm (thường không theo kịp sự phát triển 
của công nghệ, vật liệu) mà không có sự nghiên cứu, 
đề xuất cho phù hợp điều kiện thực tế; hoặc gia công, 
lắp đặt không đúng ý tưởng thiết kế (đặc biệt các chi 
tiết liên kết), giảm hiệu quả của sản phẩm, hệ vách 
kính, hao phí vật liệu cao. 
Độ chính xác, chất lượng hệ vách kính không chỉ 
phụ thuộc vào bản thân nó mà còn bị ảnh hưởng bởi 
sai số phần thô/kết cấu chính, trong khi đó hệ vách 
kính (đặc biệt là vật liệu kính) có yêu cầu khắt khe về 
kích thước khi gia công, lắp đặt, các sai số thường 
phải nhỏ và không thể điều chỉnh/gia công lại. Do đó 
việc khảo sát, đề xuất giải pháp triển khai chi tiết là hết 
sức quan trọng; bên cạnh đó vật liệu kính rất nhạy cảm 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
22 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 
với các tác động bên ngoài và dẫn đến rủi ro, hao hụt 
vật liệu lớn. Vật liệu kính chất lượng cao phải nhập từ 
nước ngoài, trong khi các dây chuyền gia công trong 
nước chưa được đầu tư hiện đại/đồng bộ, thời gian 
nhập khẩu dài do đó việc chuyển đổi/điều chỉnh trong 
quá trình thi công thường rất phức tạp, tốn kém. 
Hệ vách kính là tổ hợp của nhiều loại vật liệu có 
tính năng kỹ thuật, điều kiện sử dụng và lắp đặt khác 
nhau; việc kiểm soát chất lượng/sai số trong từng 
bước thi công là rất quan trọng. Trong khi đó tiêu 
chuẩn, quy định riêng cho hệ vách kính không đầy đủ, 
trên thực tế chỉ kiểm tra, nghiệm thu theo tiêu chuẩn 
hoàn thiện chung. 
6. Công tác bảo trì vách kính 
Các hệ vách kính lớn hiện nay mới đưa vào sử 
dụng ở Việt Nam, thời gian sử dụng chưa nhiều, các 
khuyết tật/xuống cấp bộc lộ chưa hết. Hiện nay việc 
bảo trì mới dừng lại ở các thao tác đơn giản như vệ 
sinh bề mặt, thay thế kính vỡ,. Hệ vách kính bao 
gồm nhiều loại vật liệu có tuổi thọ khác nhau (thép, 
nhôm, silicon, kính, EPDM,), ngay bản thân vật liệu 
kính nói riêng và vật liệu chịu lực khác nói chung cũng 
sẽ bị xuống cấp, giảm khả năng làm việc/chịu lực theo 
thời gian. Chưa có hệ thống đánh giá khả năng làm 
việc sau thời gian sử dụng để có phương án thay thế 
các chi tiết cấu kiện hư hỏng, hết tuổi thọ sử dụng. 
Việc duy trì khả năng làm việc trong thời gian dài của 
vách kính, đối với các công trình sử dụng nhiều vách 
kính như hiện nay, là hết sức quan trọng và đòi hỏi có 
nghiên cứu sâu hơn nữa. 
Tài liệu bảo trì, theo quy định của pháp luật hiện 
hành, chưa được chuẩn hóa và cung cấp đầy đủ, chi 
tiết từ phía nhà thầu thi công cũng như Tư vấn thiết kế. 
7. Các nhận xét và kiến nghị 
Trong thời gian chưa có hệ tiêu chuẩn Việt Nam cập 
nhật, thống nhất thì việc tính toán hệ vách kính nói 
chung và kính nói riêng khi sử dụng tiêu chuẩn nước 
ngoài cần được vận dụng phù hợp với điều kiện Việt 
Nam với lưu ý về các điều kiện áp dụng (kể cả các số 
liệu điều kiện tự nhiên đầu vào bắt buộc), trạng thái giới 
hạn, tải trọng (tần suất lặp lại, thời gian tác động). 
Cần cập nhật thường xuyên các thông tin, tính 
năng của vật liệu tham gia trong hệ vách kính để cung 
cấp cho việc tính toán, đảm bảo sử dụng vật liệu chính 
xác, hiệu quả. Đồng thời thiết lập, hoàn thiện các tiêu 
chuẩn, quy định tính toán hệ vách kính trong điều kiện 
Việt Nam (cả về tự nhiên, công nghệ, vật liệu, trình độ). 
Việc kiểm tra, thí nghiệm hệ vách kính cần gắn 
với thực tế điều kiện tự nhiên, sử dụng của Việt Nam; 
các tiêu chuẩn áp dụng cần đồng bộ, thống nhất từ 
thiết kế, thí nghiệm đến đánh giá. Lưu ý đến các tổ 
hợp tải trọng bất lợi do tính chất vật liệu khác nhau. 
Qua đó tổng hợp thành các quy trình, tiêu chuẩn áp 
dụng thống nhất trong cả nước. 
Công tác gia công, lắp đặt và bảo trì cần được 
nghiên cứu, chuẩn hóa để đảm bảo chất lượng hệ 
vách kính, đồng thời có khả năng áp dụng các công 
nghệ mới, hiện đại vào lĩnh vực xây dựng nói chung 
và kết cấu/vật liệu xây dựng nói riêng. Thiết kế cần có 
chỉ dẫn kỹ thuật thi công và quy trình bảo trì sửa 
chữa; việc thi công, nghiệm thu và vận hành sau này 
cần tuân thủ các chỉ dẫn kỹ thuật này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Mạnh Cường, Đỗ Hoàng Lâm, Nguyễn Hồng 
Hải, Đặng Sỹ Lân. (2014), Tính toán tải trọng gió tác 
dụng lên hệ mặt dựng kính theo tiêu chuẩn Việt Nam, 
Hoa Kỳ và Châu Âu; Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây 
dựng; Việt Nam. 
2. Đỗ Thiều Quang, Trần Chủng, Nguyễn Hoàng Dương. 
(2013), Tính toán vách kính trong công trình xây dựng 
tại Việt Nam; Hội nghị khoa học kỷ niệm 50 năm ngày 
thành lập Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng. 
3. Beason, W. L., and Morgan, J. R. (1985), "Glass Failure 
Prediction Model," Journal of Structural Engineering, 
Vol 111, No.9, pp.2058-2059. 
4. Vallabhan, C.V.G., and Chou, G.D. (1986), "Interactive 
Nonlinear Analysis of Insulating Glass Units,” Journal of 
Structural Engineering, ASCE, Vol 112, No.6, June, pp. 
1313-1326. 
5. 
80483.htm 
6.  
trung-tam-du-bao-kttv-tw-noi-gi-407488.vov 
7.  
8.  
9. https://www.cen.eu/Pages/default.aspx 
10. 
walkie-scorchie-melted-my-jag 
11.  
12.  
13.  
14.  
Ngày nhận bài: 19/8/2015. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 29/9/2015. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 23 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG XỬ ĐỘNG CỦA KẾT CẤU VỚI HỆ GIẢM 
CHẤN CHẤT LỎNG ĐA TẦN SỐ MTLD SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM BÀN RUNG 
TS. NGUYỄN ĐỨC THỊ THU ĐỊNH, TS. NGUYỄN HỮU HƯNG, GS.TS. NGUYỄN VIẾT TRUNG 
Trường Đại học Giao thông Vận tải 
Tóm tắt: Hiệu quả giảm dao động của hệ giảm 
chấn dùng chất lỏng (TLD) đã được đề cập trong một 
số nghiên cứu tại Việt Nam. Nghiên cứu về sự tương 
tác giữa kết cấu với hệ có nhiều giảm chấn lần đầu 
tiên được đề cập tại Việt Nam trong bài báo này. Hiệu 
quả giảm dao động của hệ giảm chấn chất lỏng đa 
tần số (MTLD) – hệ có nhiều thùng chứa chất lỏng với 
các thùng được đổ chiều sâu chất lỏng khác nhau và 
do vậy có tần số dao động khác nhau – được khảo sát 
trong nghiên cứu thông qua thí nghiệm mô hình trên 
thiết bị bàn rung. Các kết quả đo đạc trên mô hình thí 
nghiệm trên bàn rung được so sánh đối chiếu với kết 
quả phân tích số khi thiết lập hàm ứng xử tần số của 
hệ tương tác kết cấu và hệ MTLD. 
Từ khóa: Động lực học kết cấu, ứng xử động, 
giảm chấn chất lỏng, hệ giảm chấn chất lỏng đa tần 
số, bàn rung 
1. Giới thiệu 
Nghiên cứu về hệ giảm chấn chất lỏng đa tần số 
(MTLD) được thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu 
đầu tiên đối với giảm chấn khối lượng đa tần số 
(MTMD) mà điển hình là Igusa và Xu (1990) với đề 
xuất hệ gồm một số lượng hữu hạn các giảm chấn 
khối lượng (TMD) có tần số tự nhiên phân bố theo 
một dải nào đó xung quanh tần số tự nhiên cơ sở của 
kết cấu. Hiệu quả của MTMD đã được khảo sát số 
bởi Yamaguchi và Harpornchar (1992), và các công 
thức thiết kế cho MTMD đề xuất bởi Abe và Fujino 
(1993). Các nghiên cứu này đã khẳng định hệ nhiều 
TMD đặt song song là có hiệu quả hơn một TMD 
thông thường khi sử dụng trong điều khiển dao động 
cho kết cấu. Những nghiên cứu này đã đặt nền tảng 
cho ý tưởng nghiên cứu tiên phong cho hệ giảm chấn 
chất lỏng đa tần số (MTLD) đặt song song vào kết cấu 
mà khởi đầu là Fujino và Sun (1993). 
Hiệu quả của việc giảm dao động cho kết cấu khi 
sử dụng hệ MTLD được khẳng định thông qua việc 
phân tích số khi sử dụng hàm ứng xử tần số cho hệ 
tương tác kết cấu – MTLD. Các kết quả phân tích số 
này được so sánh đối chiếu với kết quả phân tích số 
dữ liệu đo đạc trên mô hình thí nghiệm trên bàn rung. 
Kết quả so sánh, phân tích chỉ ra được hiệu quả của 
MTLD so với hệ TLD và giá trị hợp lý của một số tham 
số của hệ MTLD trong điều khiển dao động. 
2. Giảm chấn chất lỏng đa tần số (MTLD) và hệ 
tương tác giữa kết cấu - MTLD 
2.1 Bộ giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD 
Giảm chấn chất lỏng đa tần số (MTLD) là thiết bị 
giảm chấn chất lỏng (TLD) có sự tham gia của nhiều 
thùng chứa chất lỏng mà mỗi thùng chứa chất lỏng 
(TLD đơn) có tần số dao động riêng khác nhau. 
Việc tạo ra tần số dao động riêng cho mỗi TLD 
đơn bằng cách điều chỉnh chiều sâu chất lỏng đựng 
trong các thùng chứa có kích thước như nhau [1]. Có 
thể mô tả như sau: mỗi TLD đơn có 1 tần số dao 
động riêng fi là tần số văng té tự nhiên của thùng chất 
lỏng thứ i trong bộ giảm chấn chất lỏng đa tần số. Với 
f1 là tần số dao động của thùng chất lỏng thứ 1 – tần 
số dao động riêng nhỏ nhất trong bộ giảm chấn, fN là 
tần số dao động của thùng chất lỏng thứ N – tần số 
dao động riêng lớn nhất trong bộ giảm chấn. 
Hình 1. Mô hình kết cấu và giảm chấn chất lỏng 
đa tần số (MTLD) 
Hình 2. Dải tần số của mỗi thùng chứa chất lỏng 
trong bộ giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD 
Kết cấu 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
24 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 
Tần số tự nhiên của mỗi TLD đơn được thể hiện 
bởi lý thuyết tuyến tính theo Wakahara (1993) [4]. 
01
2 2 2D
hgf tanh
a a
  
    
 (1) 
Như vậy tần số của các TLD đơn trong bộ giảm 
chấn tạo thành một dải tần số mà khi thiết kế một tần 
số trung tâm của hệ f0, - tần số trung bình của các tần 
số tạo ra từ các TLD đơn trong bộ lấy là tần số đặc 
trưng cho thiết kế. Tần số trung tâm của bộ giảm chấn 
chất lỏng đa tần số MTLD được xác định theo công 
thức 2 (theo Fujino 1993 [5]): 
1
2
N
o
f f
f
 (2) 
Độ chênh tần số dao động giữa các TLD đơn 
trong MTLD được thiết kế để tạo hệ có khoảng tần số 
cân bằng với: 
   i 1 i 1 f f – / 1 i Nf f N       (3) 
Bề rộng dải tần số là khoảng tần số hay hiệu của 
tỷ số tần số giữa tỷ số của TLD đơn có tần số dao 
động lớn nhất trên tần số trung tâm và tỷ số của TLD 
đơn có tần số nhỏ nhất trên tần số trung tâm của hệ 
trong bộ giảm chấn MTLD. 
1
0
Nf fR
f
  (4) 
Trong một số trường hợp tần số dao động của bộ 
giảm chấn đa tần số (MTLD) - tần số trung tâm của hệ 
được tạo ra không như thiết kế ban đầu và cần thiết 
có một tham số điều chỉnh để xét đến hiệu quả của hệ 
trong các trường hợp này. Hệ số điều chỉnh này là: 
s o
o
f f
f
  (5) 
Tham số cản của TLD được xác định theo công 
thức của Fujino (1993) [3]: 
0
D
0 D
h1 1 υ
ξ 1
h 2 πf b
   
 
 (6) 
Trong đó: fD là tần số tự nhiên của TLD; h và là 
chiều sâu chất lỏng và độ nhớt động của chất lỏng. 
Chiều dài thùng chứa chất lỏng L = 2a, chiều rộng 
thùng chứa là b, g là gia tốc trọng trường, và các ký 
hiệu khác mD, D , kD, fD lần lượt là khối lượng, 
tham số cản, độ cứng và tần số dao động riêng của 
TLD. 
2.2 Hàm ứng xử tần số cho mô hình tương tác 
giữa kết cấu và MTLD 
Phương trình hàm ứng xử tần số của hệ tương 
tác giữa kết cấu và giảm chấn chất lỏng đa tần số 
(MTLD) được thiết lập khi sử dụng phương trình Euler 
– Lagrange trên cơ sở các giả thiết cơ bản: 
- Kết cấu là một bậc tự do và mỗi TLD đơn là một 
bậc tự do, do vậy hệ làm việc chung giữa kết cấu và 
TLD là hệ tuyến tính với các bậc tự do giảm chấn đặt 
song song trên bậc tự do kết cấu. Tính chất phi tuyến 
của hoạt động chất lỏng trong các thùng TLD được 
chứng minh trong nhiều nghiên cứu là được thay thế 
bằng độ cứng và tính cản mang tính chất phi tuyến 
của hệ TMD tương đương của mỗi TLD đơn [3]. 
- Tỷ số khối lượng giữa tổng khối lượng chất lỏng 
trong các TLD so với khối lượng hình thái của kết cấu 
là 1%i    (Wakahara, 1993) [4]. 
Tùy thuộc vào số lượng của các thùng TLD đơn lẻ 
khác nhau trong hệ MTLD có: 
 w1. wi ..wn, hoặc 
wmin...wi..wmax 
Ks Cs
Ms
m1 m2 mi mn-1 mn
Ks Cs
Ms
k1 c1
m1
k2
c2
m2
ki
ci
mi
kn cn
mn
Hình 3. Mô hình tương tác giữa kết cấu và MTLD 
ws/w (hoặc fs/f ) là véctơ tỷ số chỉ ra tỷ số giữa tần 
số của kết cấu và tần số kích động. 
wi/w (hoặc fi/f ) là véctơ chỉ ra tỷ số giữa tần số 
của các thùng TLD đơn lẻ của hệ MTLD và tần số 
kích động. Tần số trung tâm của các TLD trong hệ 
MTLD là w0= (wmax + wmin) /2. 
Bề rộng dải tần số R= (wmax – wmin) /w0 = 0.2 và 
i = w i+1 - wi = const 
Theo các phân tích thực nghiệm trong nghiên cứu 
của Fujino [3,5] về hệ MTLD, nhằm đánh giá kỹ hơn 
về sự tương tác giữa kết cấu và MTLD, tác giả đã tập 
trung xây dựng phương trình động học cho hệ làm 
việc chung kết cấu – MTLD khi sử dụng phương trình 
Lagrange: 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 25 
Phương trình viết dưới dạng ma trận: 
2 ns s i 1
1 1 11 1
2 2 2
n 1 n 1
n n n
2 ns i 1
1 1
2 2
n 1
n n
c cm c c c
0m c c
m c 0 c
m c
m c c
k kk k k
k k
k k
k
k k
s s
i i
n n
x x
x x
x x
x x
 
        
            
         
      
      
      
      
            
   
 
 
  
 
1 0
0
0
s s
i
n
x F
x
x
x
    
     
     
             
     
     
     
        
 (7) 
H(w) được gọi là hàm ứng xử tần số phức không thứ nguyên của hệ MTLD: 
  0
2
22 2
2 2 2 21
2 2
12
2 1 
1 2 
1 2 
s
i
N i
S ii
s s s
i
i i
F
H f
k fi
ff f fi
f f f f fi
f w
 
  
   
                 
   
 
(8) 
Hàm ứng xử tần số này chỉ ra được ứng xử của 
kết cấu khi có gắn bộ giảm chấn chất lỏng đa tần số 
mà cụ thể là thể hiện mối quan hệ giữa biên độ dao 
động với tỷ số tần số (tỷ số giữa tần số kích động và 
tần số dao động riêng của kết cấu). Sự biến đổi của 
các tham số trong hàm này sẽ cho ba đường biểu 
diễn gồm đường đồ thị ứng xử của kết cấu khi không 
gắn TLD, khi gắn bộ giảm chấn chất lỏng đơn tần số 
(STLD) và khi gắn MTLD. 
3. Mô hình thí nghiệm và cơ sở thiết lập dữ liệu để 
so sánh, đánh giá hiệu quả của bộ giảm chấn chất 
lỏng đa tần số 
Mô hình kết cấu cho thí nghiệm là kết cấu được 
lắp dựng theo tỷ lệ 1:1 (mô hình tính toán phân tích và 
mô hình thí nghiệm trên cùng một đối tượng) làm cơ 
sở cho việc xây dựng dữ liệu thí nghiệm cho đánh giá 
[2]. Các kết quả thí nghiệm được đối chiếu với các dữ 
liệu phân tích lý thuyết trên cùng mô hình kết cấu 
nhằm khẳng định hiệu quả giảm chấn của bộ thiết bị 
giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD. Mô hình kết cấu 
này được tính toán để phù hợp với việc thực hiện thí 
nghiệm trên bàn rung. Các kết quả thu được từ thí 
nghiệm cho mô hình được so sánh đánh giá khi phân 
tích lý thuyết cho mô hình sử dụng hàm ứng xử tần số 
thiết lập cho hệ tương tác giữa kết cấu và MTLD. 
3.1 Mô hình thí nghiệm và các dữ liệu đầu vào cơ 
bản cho thiết lập chương trình thí nghiệm 
Mô hình thí nghiệm được lựa chọn là một cột thép 
tổ hợp hình chữ H. Cột thép được phân tích trong 
chương trình phân tích kết cấu thương mại Midas Civil. 
Các mode dao động, tần số dao động và biên độ 
dao động được chỉ ra từ phân tích trên phần mềm 
được sử dụng cho việc thiết kế MTLD. Các dữ liệu cơ 
sở này là dữ liệu ban đầu cho việc dùng hàm ứng xử 
tần số phức thiết lập để phân tích và đánh giá hiệu 
quả giảm dao động của cột khi có lắp đặt TLD. Sau 
đó dữ liệu phân tích lý thuyết này được so sánh với 
dữ liệu thí nghiệm cột trên bàn rung. 
Kết quả phân tích mô hình cột thí nghiệm trên 
phần mềm Midas Civil cho thấy: 
Bảng 1. Kết quả phân tích các mode dao động 
của mô hình cột thí nghiệm 
STT Mode 
Tần số dao 
động tự nhiên 
(Hz) 
Tỷ số cản 
1 Mode 1 3.47 0.005 
2 Mode 2 3.94 0.005 
3 Mode 3 13.27 0.005 
4 Mode 4 28.46 0.005 
5 Mode 5 83.26 0.005 
6 Mode 6 103.03 0.005 
Trong thiết kế giảm chấn chất lỏng nhằm kiểm 
soát dao động cho mô hình lựa chọn mode dao động 
điển hình là mode 1 với tần số dao động tự nhiên của 
mô hình kết cấu là 3.47Hz. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
26 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 
Hình 4. Mô hình kết cấu cột thép dạng chữ H cho thí nghiệm 
Mode 1-Tần số dao động là 3.47 Hz Mode 2-Tần số dao động là 3.94 Hz Mode 3-Tần số dao động là 13.27 Hz 
Mode 4-Tần số dao động là 28.46 Hz Mode 5-Tần số dao động là 83.26 Hz Mode 6-Tần số dao động là 103.03Hz 
Hình 5. Các mode và tần số dao động theo các mode của mô hình cột kết cấu cho thí nghiệm 
Do các vấn đề về sai số chế tạo, điều kiện liên kết 
mô hình kết cấu vào bàn rung nên vấn đề hiệu chỉnh 
mô hình kết cấu để xác định giá trị thực là hết sức cần 
thiết. Giá trị tần số dao động riêng thực của mô hình, 
tỷ số cản thực của mô hình có thể được xác định 
thông qua việc phân tích dữ liệu thu được khi tạo kích 
động cho bàn rung theo hàm định nghĩa với tần số 
kích động xung quanh giá trị tần số dao động riêng 
của kết cấu với biến đổi Hilbert [6]. Kết quả phân tích 
được: 
- Giá trị tần số dao động riêng của mô hình kết cấu 
thực là: f = 2.85Hz; 
- Tỷ số cản tính toán thực là: 0.0018. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 27 
Hình 6. Sơ đồ hệ thống điều khiển bàn rung và mô hình thí nghiệm trên bàn rung và các giảm chấn 
Các trường hợp thí nghiệm được thiết lập để xây 
dựng đường thực nghiệm làm cơ sở so sánh với 
đường phân tích lý thuyết khảo sát ứng xử của kết 
cấu chịu tác động kích động dạng điều hòa. 
Tần số cộng hưởng của mô hình kết cấu cho thí 
nghiệm được xác định nhờ sử dụng chức năng có 
sẵn trong phần mềm điều khiển bàn rung trong phòng 
thí nghiệm. Chương trình này cho phép tìm kiếm tần 
số cộng hưởng và biên độ cộng hưởng thông qua một 
dải các giá trị tần số kích động cho bàn lắc khi có mô 
hình kết cấu đặt trên. 
Hàm kích động dạng được thiết lập là hàm dao động 
dạng điều hòa (dạng hàm sin) và được định nghĩa để tạo 
kích động truyền đến bàn rung dạng: y = A sin (w t). 
Các giá trị tần số kích động thiết lập cho bàn rung 
được lựa chọn sao cho có giá trị là bằng giá trị tần số 
dao động riêng của kết cấu (tần số này xác định trên 
kết cấu thực và là giá trị tần số tạo ra chuyển vị cộng 
hưởng với kết cấu) và các giá trị xung quanh giá trị 
cộng hưởng để tiện cho việc xây dựng đường thực 
nghiệm. Dựa vào phân tích lý thuyết, tần số kích động 
vào mô hình kết cấu cho thí nghiệm nằm trong dải: 
0.8f/fs1.2 với 9 giá trị tương ứng là: f/fs= 0.8; f/fs= 
0.85; f/fs= 0.9; f/fs= 0.95; f/fs= 1; f/fs= 1.05; f/fs= 1.1; 
f/fs= 1.15;f/fs= 1.2 (fs là tần số dao động riêng thực 
của kết cấu lấy là 2.85Hz). Biên độ dao động kích 
động được tạo ra sao cho chuyển động văng té của 
chất lỏng không trong vùng xảy ra phi tuyến mạnh và 
phù hợp với giới hạn đo của thiết bị đo, do vậy chọn: 
A = 0.1cm. Các trường hợp khảo sát này đều lấy bề 
rộng dải tần số R = 0.3. 
3.2 Phân tích kết quả thí nghiệm và so sánh với 
dữ liệu phân tích lý thuyết khi sử dụng hàm ứng 
xử tần số cho hệ tương tác kết cấu – MTLD 
Trường hợp 0: Đo dao động, chuyển vị cột mô 
hình kết cấu cho thí nghiệm khi không gắn thiết bị TLD. 
Đồ thị với 2 đường lý thuyết (nét liền) và thí 
nghiệm (nét đứt) thể hiện cho trường hợp kết cấu 
không gắn giảm chấn chất lỏng có dạng tương đồng 
và giá trị tương đối sát nhau cho thấy việc sử dụng dữ 
liệu tần số dao động riêng của kết cấu thực đo được 
là khá phù hợp. 
Hình 7. Biểu đồ ứng xử của kết cấu khi không gắn TLD 
Trường hợp 1: Được đặt ra nhằm mục đích khảo sát ứng xử của mô hình kết cấu khi lắp đặt bộ 
giảm chấn chất lỏng đơn tần số - STLD. Cụ thể: 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
28 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 
Trường hợp 1a: Đo dao động, chuyển vị cột mô hình kết cấu cho thí nghiệm khi có lắp đặt 1 thùng TLD. 
Kết quả phân tích lý thuyết và thiết kế bộ giảm chấn lắp đặt cho mô hình thể hiện trong bảng 2: 
Bảng 2. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 1 thùng 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao chất 
lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong thùng 
(kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của thùng 
(Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 140x80x80 5.1 0.57 2.85 0.005 
Trường hợp 1b: Đo dao động, chuyển vị cột mô hình kết cấu cho thí nghiệm khi có lắp đặt 3 thùng TLD có 
tần số dao động như nhau (chiều sâu chất lỏng giống nhau - SLTD). 
Kết quả phân tích lý thuyết và thiết kế bộ giảm chấn lắp đặt cho mô hình thể hiện trong bảng 3: 
Bảng 3. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 3 thùng giống nhau 
STT Thùng TLD 
Kích thước thùng 
LxB (mm) 
Chiều cao chất 
lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong thùng 
(kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của thùng 
(Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 2.3 0.48 2.85 0.009 
2 Thùng 2 80x60x60 2.3 0.48 2.85 0.009 
3 Thùng 3 80x60x60 2.3 0.48 2.85 0.009 
Kết quả so sánh dữ liệu đo thu được trong trường hợp 1a, 1b trên biểu đồ với đường lý thuyết thiết lập khi 
sử dụng hàm ứng xử tần số cho thấy: 
Hình 8. Hiệu quả giảm dao động cho mô hình kết cấu thí nghiệm với 1 thùng TLD so sánh 
với trường hợp 3 thùng TLD giống nhau 
Dạng đường đồ thị của 2 trường hợp kết cấu khi 
lắp đặt 1 thùng TLD (1a) và 3 thùng TLD có chiều sâu 
chất lỏng giống nhau (1b) có dạng tương đồng với 
đường đồ thị phân tích lý thuyết, tuy nhiên không hoàn 
toàn trùng khít như theo phân tích lý thuyết. Lý do 
được dự đoán do sai số chế tạo thùng chứa chất lỏng 
và sai số chiều sâu chất lỏng khi đổ vào thùng. 
Trường hợp 2: Khảo sát ứng xử của mô hình kết 
cấu khi lắp đặt bộ giảm chấn chất lỏng đa tần số - 
MTLD. Bề rộng dải tần số lấy là R=0.3. Chi tiết số 
liệu thiết kế TLD cho trường hợp chỉ có N thùng có 
tần số dao động khác nhau cho mô hình cột thí 
nghiệm khi sử dụng hàm ứng xử tần số đã thiết lập 
được thể hiện từ trường hợp 2a đến 2f: 
Trường hợp 2a: Đo dao động, chuyển vị cột kết 
cấu thí nghiệm khi có lắp đặt 3 thùng TLD có tần số 
dao động khác nhau (3 thùng có chiều sâu chất lỏng 
khác nhau – bộ MTLD). 
Bảng 4. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 3 thùng - MTLD 
TT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng nước 
trong thùng (kG) 
Tần số dao 
động tự nhiên 
của thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.4 0.07 2.423 0.016 
2 Thùng 2 80x60x60 1.8 0.08 2.850 0.012 
3 Thùng 3 80x60x60 2.1 0.10 3.278 0.010 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 29 
Trường hợp 2b: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu thí nghiệm khi có lắp đặt 5 thùng TLD có tần số dao 
động khác nhau (5 thùng có chiều sâu chất lỏng khác nhau). 
Bảng 5. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 5 thùng - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.4 0.07 2.423 0.016 
2 Thùng 2 80x60x60 1.6 0.08 2.636 0.014 
3 Thùng 3 80x60x60 1.8 0.08 2.850 0.012 
4 Thùng 4 80x60x60 2.0 0.09 3.064 0.011 
5 Thùng 5 80x60x60 2.1 0.10 3.278 0.010 
Trường hợp 2c: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu thí nghiệm khi có lắp đặt 7 thùng TLD có tần số dao động 
khác nhau (chiều sâu chất lỏng của mỗi thùng trong giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD là khác). 
Chi tiết số liệu thiết kế TLD cho trường hợp chỉ có 7 thùng có tần số dao động khác nhau cho mô hình cột 
thí nghiệm khi sử dụng hàm ứng xử tần số đã thiết lập: 
Bảng 6. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 7 thùng - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.4 0.07 2.423 0.016 
2 Thùng 2 80x60x60 1.5 0.07 2.565 0.015 
3 Thùng 3 80x60x60 1.6 0.08 2.708 0.013 
4 Thùng 4 80x60x60 1.8 0.08 2.850 0.012 
5 Thùng 5 80x60x60 1.9 0.09 2.993 0.011 
6 Thùng 6 80x60x60 2.0 0.10 3.135 0.011 
7 Thùng 7 80x60x60 2.1 0.10 3.278 0.010 
Trường hợp 2d: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu thí nghiệm khi có lắp đặt 9 thùng TLD có tần số dao động 
khác nhau (chiều sâu chất lỏng của mỗi thùng trong giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD là khác). 
Chi tiết số liệu thiết kế TLD cho trường hợp chỉ có 9 thùng có tần số dao động khác nhau cho mô hình cột 
thí nghiệm khi sử dụng hàm ứng xử tần số đã thiết lập: 
Bảng 7. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 9 thùng - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.40 0.07 2.423 0.016 
2 Thùng 2 80x60x60 1.50 0.07 2.529 0.015 
3 Thùng 3 80x60x60 1.60 0.08 2.636 0.014 
4 Thùng 4 80x60x60 1.70 0.08 2.743 0.013 
5 Thùng 5 80x60x60 1.80 0.08 2.850 0.012 
6 Thùng 6 80x60x60 1.90 0.09 2.957 0.012 
7 Thùng 7 80x60x60 1.95 0.09 3.064 0.011 
8 Thùng 8 80x60x60 2.05 0.10 3.171 0.010 
9 Thùng 9 80x60x60 2.10 0.10 3.278 0.010 
Trường hợp 2e: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu thí nghiệm khi có lắp đặt 11 thùng TLD có tần số dao 
động khác nhau (chiều sâu chất lỏng của mỗi thùng trong giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD là khác), bề 
rộng dải tần số R=0.3. 
Bảng 8. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 11 thùng - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 5.1 0.03373 0.323 0.011 
2 Thùng 2 80x60x60 5.5 0.03612 0.334 0.010 
3 Thùng 3 80x60x60 5.9 0.03858 0.346 0.009 
4 Thùng 4 80x60x60 6.2 0.04111 0.357 0.008 
5 Thùng 5 80x60x60 6.6 0.04371 0.369 0.008 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
30 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
6 Thùng 6 80x60x60 7.0 0.04639 0.380 0.007 
7 Thùng 7 80x60x60 7.4 0.04913 0.391 0.007 
8 Thùng 8 80x60x60 7.9 0.05194 0.403 0.006 
9 Thùng 9 80x60x60 8.3 0.05481 0.414 0.006 
10 Thùng 10 80x60x60 8.8 0.05775 0.426 0.006 
11 Thùng 11 80x60x60 9.2 0.06075 0.437 0.005 
Trường hợp 2f: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu thí nghiệm khi có lắp đặt 15 thùng TLD có tần số dao 
động khác nhau (chiều sâu chất lỏng của mỗi thùng trong giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD là khác), bề 
rộng dải tần số R=0.3. 
Bảng 9. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu chỉ có gắn 15 thùng - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 5.1 0.03373 0.323 0.011 
2 Thùng 2 80x60x60 5.4 0.03543 0.331 0.010 
3 Thùng 3 80x60x60 5.6 0.03716 0.339 0.009 
4 Thùng 4 80x60x60 5.9 0.03893 0.347 0.009 
5 Thùng 5 80x60x60 6.2 0.04074 0.356 0.008 
6 Thùng 6 80x60x60 6.5 0.04259 0.364 0.008 
7 Thùng 7 80x60x60 6.7 0.04447 0.372 0.008 
8 Thùng 8 80x60x60 7.0 0.04639 0.380 0.007 
9 Thùng 9 80x60x60 7.3 0.04834 0.388 0.007 
10 Thùng 10 80x60x60 7.6 0.05033 0.396 0.007 
11 Thùng 11 80x60x60 7.9 0.05235 0.404 0.006 
12 Thùng 12 80x60x60 8.2 0.05440 0.413 0.006 
13 Thùng 13 80x60x60 8.6 0.05648 0.421 0.006 
14 Thùng 14 80x60x60 8.9 0.05860 0.429 0.006 
15 Thùng 15 80x60x60 9.2 0.06075 0.437 0.005 
Kết quả so sánh dữ liệu đo thu được trong từng trường hợp từ 2a đến 2f trên biểu đồ so sánh với đường lý 
thuyết thiết lập khi sử dụng hàm ứng xử tấn số cho thấy: 
TH 2a: Hiệu quả giảm dao động cho mô 
hình kết cấu thí nghiệm với 3 thùng TLD 
có tần số dao động khác nhau, R=0.3 
TH 2b: hiệu quả giảm dao động cho 
mô hình kết cấu thí nghiệm với 5 thùng 
TLD (tần số dao động của mỗi thùng 
khác nhau), R=0.3 
TH 2c: Hiệu quả giảm dao động cho 
mô hình kết cấu thí nghiệm với 
7 thùng TLD có tần số dao động 
khác nhau, R=0.3 
TH 2d: hiệu quả giảm dao động cho mô 
hình kết cấu thí nghiệm với 9 thùng TLD 
(tần số dao động của mỗi thùng 
khác nhau), R=0.3 
TH 2e: Hiệu quả giảm dao động cho 
mô hình kết cấu thí nghiệm với 
11 thùng TLD có tần số dao động 
khác nhau, R=0.3 
TH 2f: hiệu quả giảm dao động cho 
mô hình kết cấu thí nghiệm với 
15 thùng TLD (tần số dao động của 
mỗi thùng khác nhau), R=0.3 
Hình 9. Đồ thị khảo sát ảnh hưởng của số lượng thùng chứa đến hiệu quả giảm dao động 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 31 
Đồ thị khảo sát ảnh hưởng của số lượng thùng 
TLD trong MTLD đến hiệu quả giảm dao động cho 
thấy khá phù hợp về dạng so với đường đồ thị phân 
tích lý thuyết. Ứng xử của kết cấu tại vị trí tỷ số tần số 
bằng và xấp xỉ bằng 1, so sánh giữa lý thuyết và thực 
nghiệm là khá gần nhau, càng xa giá trị tỷ số tần số 
bằng 1 (thời điểm xảy ra cộng hưởng) các giá trị có 
xu hướng khác biệt nhiều hơn. Ứng với số lượng 
thùng chứa chất lỏng của bộ giảm chấn chất lỏng đa 
tần số cho thiết kế nằm trong khoảng từ N = 5-15 
thùng thì hiệu quả của bộ giảm chấn chất lỏng đa tần 
số MTLD là khá tốt, nằm ngoài khoảng này, khi số 
thùng nhỏ hơn hoặc tăng lên nữa thì kết quả cho thấy 
hiệu quả giảm dao động của bộ giảm chấn là giảm và 
thậm chí không còn hiệu quả trong việc giảm dao 
động cho mô hình kết cấu. 
Trường hợp 3: Khảo sát ảnh hưởng của bề rộng 
dải tần số của bộ giảm chấn chất lỏng đa tần số 
(MTLD) đến hiệu quả giảm dao động cho mô hình kết 
cấu. 
Chi tiết số liệu thiết kế TLD cho trường hợp thay 
đổi bề rộng dải tần số R khảo sát cho trường hợp 
của số lượng thùng chứa hợp lý đã xác định trong 
trường hợp 2, N=3 như sau: 
Trường hợp 3a: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu 
thí nghiệm khi có 3 thùng giảm chấn chất lỏng TLD 
khác nhau (3 thùng được đổ lượng chất lỏng khác 
nhau), bề rộng dải tần số thay đổi so với trường hợp 
2a, lấy là R=0.2. 
Bảng 10. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu với bề rộng dải tần số R=0.2 – MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao chất 
lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao 
động tự nhiên 
của thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.5 0.07 2.565 0.015 
2 Thùng 2 80x60x60 1.8 0.08 2.850 0.012 
3 Thùng 3 80x60x60 2.0 0.10 3.135 0.011 
Trường hợp 3b: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu thí nghiệm khi có 3 thùng giảm chấn chất lỏng TLD 
khác nhau (3 thùng được đổ lượng chất lỏng khác nhau), bề rộng dải tần số thay đổi so với trường hợp 2a, lấy 
là R=0.1. 
Bảng 11. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu với bề rộng dải tần số R=0.1 - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao chất 
lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao 
động tự nhiên 
của thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.6 0.08 2.708 0.013 
2 Thùng 2 80x60x60 1.8 0.08 2.850 0.012 
3 Thùng 3 80x60x60 1.9 0.09 2.993 0.011 
Kết quả so sánh dữ liệu đo thu được trong trường hợp 3a, 3b trên biểu đồ được so sánh với đường lý 
thuyết thiết lập khi sử dụng hàm ứng xử tấn số cho thấy: 
TH 3a: Hiệu quả giảm dao động cho mô hình kết cấu thí 
nghiệm với 3 thùng TLD có tần số dao động khác nhau, 
R=0.2 
TH 3b: hiệu quả giảm dao động cho mô hình thí 
nghiệm với 3 thùng TLD (tần số dao động của mỗi 
thùng khác nhau), R=0.1 
Hình 10. Đồ thị khảo sát ảnh hưởng của bề rộng dải tần số đến hiệu quả giảm dao động 
Khi bề rộng dải tần số thay đổi, dữ liệu thí nghiệm 
thể hiện khá nhạy cảm với sự thay đổi này. Đường 
thực nghiệm, đường lý thuyết là đồng dạng. So sánh 
với trường hợp 2a cho thấy: khi với số lượng thùng 
TLD đơn trong bộ giảm chấn chất lỏng đa tần số 
MTLD là đủ lớn và bề rộng dải tần số là nhỏ (R = 
0.1), chênh tần số giữa các TLD đơn là nhỏ thì hiệu 
quả giảm dao động của MTLD là tương tự như SLTD. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
32 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 
Mặt khác, khi số lượng của các TLD đơn là nhỏ và bề 
rộng dải tần số là đủ lớn (R = 0.3) thì hiệu quả của 
MTLD là tốt hơn của hệ SLTD. Do vậy, hiệu quả của 
hệ MTLD chỉ có thể đạt được tốt nhất ứng với giá trị 
nhất định nào đó của số lượng TLD đơn và bề rộng 
dải tần số phù hợp. Giá trị khảo sát kiến nghị là bề 
rộng dải tần số là 0.2 - 0.3 và độ chênh tần số giữa 
các thùng TLD đơn lẻ là  = 0.01 - 0.02. 
Trường hợp 4: Khảo sát ảnh hưởng của việc 
thiết kế giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD đến hiệu 
quả giảm dao động cho kết cấu. 
Thông thường giảm chấn chất lỏng được thiết kế 
để tạo ra được tần số dao động riêng bằng về giá trị 
với tần số dao động riêng của kết cấu để tạo ra hiệu 
quả tốt nhất. Khi khảo sát ảnh hưởng của tỷ số giữa 
giá trị tần số trung tâm của giảm chấn chất lỏng đa 
tần số MTLD và tần số dao động riêng của kết cấu 
không bằng 1 đến hiệu quả giảm dao động cho kết 
cấu với số lượng thùng chứa chất lỏng N = 7 TLD. 
Trường hợp 4a: Đo dao động, chuyển vị cột kết 
cấu thí nghiệm khi có 7 thùng TLD (khác nhau), bề 
rộng dải tần số R = 0.3 và tỷ số giữa tần số trung 
tâm của giảm chấn chất lỏng MTLD và tần số dao 
động riêng của kết cấu f/fs = 0.95. 
Bảng 12. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu với f/fs =0.95 - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.3 0.06 2.301 0.018 
2 Thùng 2 80x60x60 1.4 0.07 2.437 0.016 
3 Thùng 3 80x60x60 1.5 0.07 2.572 0.015 
4 Thùng 4 80x60x60 1.6 0.08 2.708 0.013 
5 Thùng 5 80x60x60 1.8 0.08 2.843 0.012 
6 Thùng 6 80x60x60 1.9 0.09 2.978 0.011 
7 Thùng 7 80x60x60 2.0 0.10 3.114 0.011 
Trường hợp 4b: Đo dao động, chuyển vị cột kết cấu thí nghiệm khi có 7 thùng TLD (khác nhau), bề rộng dải 
tần số R=0.3 và tỷ số giữa tần số trung tâm của giảm chấn chất lỏng đa tần số MTLD và tần số dao động 
riêng của kết cấu f/fs =1.05. 
Bảng 13. Số liệu thiết kế TLD cho trường hợp mô hình kết cấu với f/fs =1.05 - MTLD 
STT Thùng TLD Kích thước thùng LxB (mm) 
Chiều cao 
chất lỏng (cm) 
Trọng lượng 
nước trong 
thùng (kG) 
Tần số dao động 
tự nhiên của 
thùng (Hz) 
Tỷ số cản 
1 Thùng 1 80x60x60 1.5 0.07 2.544 0.015 
2 Thùng 2 80x60x60 1.6 0.08 2.693 0.013 
3 Thùng 3 80x60x60 1.8 0.08 2.843 0.012 
4 Thùng 4 80x60x60 1.9 0.09 2.993 0.011 
5 Thùng 5 80x60x60 2.0 0.10 3.142 0.011 
6 Thùng 6 80x60x60 2.1 0.10 3.292 0.010 
7 Thùng 7 80x60x60 2.3 0.11 3.441 0.009 
TH 4a: Hiệu quả giảm dao động cho mô hình kết cấu 
thí nghiệm với 7 thùng TLD (tần số dao động của mỗi 
thùng khác nhau, R=0.3, f/fs=0.95 
TH 4b: hiệu quả giảm dao động cho mô hình thí nghiệm với 7 
thùng TLD (tần số dao động của mỗi thùng khác nhau, R=0.3, 
f/fs=1.05 
Hình 10. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ số giữa tần số trung tâm của MTLD và tần số dao động riêng 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015 33 
Khi tỷ số giữa tần số kích động với tần số dao 
động riêng của kết cấu không bằng một, dạng của 
đường đồ thị thí nghiệm và lý thuyết là khá phù hợp 
đường đồ thị thực nghiệm thể hiện khá nhạy cảm với 
sự thay đổi này. 
4. Kết luận 
- Hiệu quả của MTLD là tốt hơn SLTD khi sử dụng 
nhiều thùng TLD với chiều sâu chất lỏng khác nhau 
hay tần số dao động riêng khác nhau (hệ MTLD có 1 
tần số trung tâm trong dải tần số tính toán thiết kế của 
các TLD); 
- Tương quan giữa tỷ số tần số và chuyển vị (theo 
tần số) là phù hợp về qui luật với kết quả lý thuyết đã 
phân tích cho mô hình cột thí nghiệm; 
- Đường cong ứng xử của MTLD là khá phẳng, 
điều này chỉ ra rằng ứng xử của kết cấu có khả năng 
đáp ứng trên một dải rộng tần số và MTLD có tính cản 
cao hơn so với SLTD. Sự bằng phẳng này là do sự 
khác biệt pha nhỏ trong khoảng chuyển động của chất 
lỏng trong mỗi TLD của giảm chấn chất lỏng đa tần số 
MTLD; 
- Do hạn chế về kinh nghiệm thí nghiệm nên 
đường thực nghiệm xây dựng sai số khá lớn so với 
đường lý thuyết. Tuy nhiên sai số vẫn nằm trong giới 
hạn cho phép là từ 7-11% (<15%) là có thể chấp nhận 
được. 
Phân tích số hàm ứng xử tần số đã thiết lập để 
xác định được ảnh hưởng của các tham số đến hiệu 
quả giảm chấn như: số lượng thùng TLD N, bề rộng 
dải tần số R, và tỷ số tần số kích động và tần số dao 
động riêng của kết cấu. Đặc biệt đề xuất được số 
lượng thùng TLD trong hệ MTLD hợp lý cho thiết kế 
giảm chấn là N = 5-11 và chênh tần số giữa các thùng 
là là = 0.01 - 0.02 (bề rộng dải tần số R = 0.2-0.3). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. L.M. SUN, Y. FUJINO, B.M. PACHECO, P. 
CHAISERI. (1992), “Modeling of Tuned Liquid 
Damper (TLD)”, Journal of Wind Engineering and 
Industrial Aerodynamics, (41-44), pp. 1883-1894. 
2. HARRY G. HARRIS và GAJANAN M. SABNIS. 
(1999), Model and experimental techniques, 
Second edition printed in USA. 
3. L.M. SUN, Y. FUJINO, P. CHAISERI, B.M. 
PACHECO. (1995), “Properties of tuned liquid 
dampers using a TMD analogy”, Earthquake 
Engineering and Structural Dynamics, Vol. 24 (7), 
pp. 967-976. 
4. TOSHIHIRO WAKAHARA. (1993), “Wind-induced 
response of TLD-structure coupled system 
considering nonlinearity of liquid motion”, Shimizu 
Technology Research Bulletin, (12). 
5. Y.FUJINO, L.M.SUN. (1993), “Vibration Control by 
Multiple Tuned Liquid Dampers (MTLDs)”, Journal 
of Structural Engineering, Vol. 119 (12), pp. 3482-
3500. 
6. NGUYỄN HỮU HƯNG, NGUYỄN ĐỨC THỊ THU 
ĐỊNH. (2013), "Xác định tham số thực tế của công 
trình cầu thông qua kết quả phản ứng động lực 
học", Hội thảo "40 năm hợp tác Việt Nam - Nhật 
Bản trong xây dựng: Thành tựu và cơ hội ", Hà 
Nội, 8 & 9 /11/ 2013; ISBN: 978-604-82-0053-4. 
Ngày nhận bài: 03/5/2015. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 22/9/2015. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 14483417822_phan1_ket_cau_cong_nghe_xay_dung_1465.pdf 14483417822_phan1_ket_cau_cong_nghe_xay_dung_1465.pdf