This paper presents finite element algorithms and dynamic analysis of the jacket
type offshore structure under water wave and wind impact by using stoke’s second order wave
theory. The result of the paper is the scientific basis for the calculation, design and selection of the
appropriate parameters, the study contributes to the optimization of fixed offshore structures such
as buildings DKI, serving defense, security and contributing to improving the capacity to defend
Vietnam’s sovereignty over seas and islands.
9 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán động lực học công trình biển cố định hệ thanh không gian chịu tác động của tải trọng sóng và gió với mô hình lý thuyết sóng stoke bậc 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
200
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 2; 2015: 200-208
DOI: 10.15625/1859-3097/15/2/6507
TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC CÔNG TRÌNH BIỂN CỐ ĐỊNH
HỆ THANH KHÔNG GIAN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA TẢI TRỌNG SÓNG
VÀ GIÓ VỚI MÔ HÌNH LÝ THUYẾT SÓNG STOKE BẬC 2
Nguyễn Thái Chung*, Lê Hoàng Anh
Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
*E-mail: thaichung1271@gmail.com
Ngày nhận bài: 19-12-2014
TÓM TẮT: Bài báo trình bày thuật toán phần tử hữu hạn và một số kết quả tính toán số đáp
ứng động lực học của kết cấu công trình biển hệ thanh, quan tâm chính vào các công trình DKI, với
mô hình tính 3D, kết cấu và nền không tương tác (thay thế nền bằng ngàm cứng) chịu tác động của
tải trọng sóng và gió. Trong đó, tải trọng gió tính toán theo giản đồ vận tốc gió theo thời gian, tải
trọng sóng được tính toán theo lý thuyết sóng Stoke bậc 2. Kết quả bài báo là cơ sở khoa học cho
việc tính toán thết kế và lựa chọn các thông số hợp lý, góp phần vào việc nghiên cứu tối ưu các
công trình biển cố định như các công trình DKI, phục vụ quốc phòng, an ninh và góp phần nâng
cao năng lực bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Từ khóa: DKI, sóng, gió, Morison, Stoke bậc 2.
ĐẶT VẤN ĐỀ
a) Kết cấu không có khối gia tải (Type_2) b) Kết cấu có khối gia tải liên kết cứng với cọc phụ (Type_3)
Hình 1. Mô hình tính của kết cấu công trình biển hệ thanh DKI có 8 cọc phụ
Các công trình biển ngoài khơi đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực quốc phòng
- an ninh và phát triển kinh tế biển. Trong các
loại công trình đó, cần phải kể đến công trình
Tính toán động lực học công trình biển
201
DKI - cột mốc chủ quyền biển, đảo của Viêt
Nam. Với công trình biển hệ thanh, các công bố
của các tác giả gần đây chủ yếu sử dụng mô hình
bài toán phẳng, tải tính toán tải trọng sóng theo
lý thuyết sóng Airy và tải trọng gió tính toán
theo vận tốc gió trung bình, cho nên chưa phản
ánh sát thực sự làm việc của hệ [1-3]. Thực tế
cho thấy, độ sâu mực nước biển ở vùng xây
dựng các công trình biển cố định như nhà giàn
DKI thường xuyên thay đổi, gió tác động lên
công trình cũng biến đổi độ lớn theo thời gian,
nên tính toán tải trọng sóng theo lý thuyết sóng
Airy và tải trọng gió tính toán theo vận tốc gió
trung bình tỏ ra chưa thật phù hợp và bộc lộ
nhiều nhược điểm [4]. Do vậy, trong nghiên cứu
này các tác giả xây dựng thuật toán và khảo sát
số trên một số lớp bài toán công trình biển hệ
thanh DKI, trong đó tải trọng sóng được tính
theo lý thuyết sóng Stoke bậc 2, mô hình kết cấu
và nền không tương tác (hình 1).
Mô hình tính của bài toán được xây dựng
dựa trên cơ sở các giả thiết: Vật liệu kết cấu
đẳng hướng, đàn hồi tuyến tính. Chuyển vị và
biến dạng của kết cấu là bé. Chỉ tính đến tải
trọng do sóng và gió gây ra, bỏ qua ảnh hưởng
của dòng chảy, lực đẩy nổi, rối của nước và tác
động khác của môi trường.
Bài toán được giải quyết trên cơ sở lý
thuyết phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH).
THIẾT LẬP PHẦN TỬ HỮU HẠN VÀ
CÁC PHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
Xét kết cấu công trình DKI với kết cấu
dạng 4 cọc chính, 8 cọc phụ, mỗi cọc phụ có
khối gia tải chịu tác dụng của tải trọng sóng
biển và gió. Trong đó tải trọng sóng được tính
theo lý thuyết sóng Stoke’s bậc 2, tải trọng gió
tính theo giản đồ đáp ứng vận tốc gió theo thời
gian. Trong bài toán sử dụng 2 loại phần tử, đó
là phần tử thanh không gian (mô tả kết) và
phần tử khối (mô tả khối gia tải chân cọc phụ).
Quan hệ biến dạng - chuyển vị
Trong không gian 3 chiều, chuyển vị theo 3
phương trực giao nhau x, y, z ở một điểm thuộc
vật rắn biến dạng tại thời điểm t tương ứng là u
= u(x,y,z,t), v = v(x,y,z,t), w = w(x,y,z,t).
Biến dạng tỷ đối tại điểm đó được xác định
theo các biểu thức sau [5]:
x y z
xy yz zx
u v w
x y z
u v v w w u
y x z y x z
, , ,
, ,
= = =
= = =
(1)
Viết dưới dạng ma trận:
6 1 3 16 3
B q=
(2)
Trong đó [B] là ma trận quan hệ biến dạng -
chuyển vị, {q} là véc tơ chuyển vị.
Quan hệ ứng suất - biến dạng
Xét trường hợp kết cấu có biến dạng ban
đầu, quan hệ giữa ứng suất và biến dạng tại một
điểm thuộc hệ:
0
6 1 6 6 6 1
D=
(3)
Trong đó: {} là véc tơ ứng suất, {0} là véc tơ
biến dạng ban đầu, {} là véc tơ biến dạng
trong quá trình kết cấu chịu lực, [D] là ma trận
các hệ số đàn hồi.
Mô hình phần tử hữu hạn
Phần tử thanh 3 chiều (3D) mô tả kết cấu
công trình hệ thanh [5]
Ma trận độ cứng ebK của phần tử:
e
Te e e e
b b b b
V12 12
K B D B dV
(4)
Ma trận khối lượng e
b
M
của phần tử:
e
e e
b bb b
V
12 12
M N N dV
(5)
Với [Be]b, [De]b tương ứng là ma trận quan
hệ biến dạng - chuyển vị và ma trận các hằng
số đàn hồi và b là khối lượng riêng phần tử.
Phần tử khối 8 nút mô tả khối gia tải [5]
Phần tử khối lục diện 8 nút đẳng tham số
được dùng để mô tả khối gia tải tại các chân
cọc phụ, trong đó tại mỗi nút của phần tử có 3
bậc tự do là các chuyển vị dài theo các phương
X, Y, Z của hệ trục toạ độ tổng thể. Hình 2 mô
Nguyễn Thái Chung, Lê Hoàng Anh
202
tả phần tử trong hệ tọa độ tổng thể và hệ tạo độ
cục bộ sau khi đã chuẩn hóa đơn vị.
a) Trong hệ toạ độ tổng thể b) Trong hệ toạ độ cục bộ
Hình 2. Phần tử lục diện 8 điểm nút
Hình dạng hình học của phần tử được cho
bởi:
8
i i
i 1
X N x
, 8 i i
i 1
Y N y
,
8
i i
i 1
Z N z
(6)
Viết lại (6) dưới dạng ma trận:
1
1
1s
8
x
X y
Y N z
Z
z
(7)
Trong đó [N]s là ma trận hàm dạng của phần tử
khối 8 nút, xi, yi và yi là các toạ độ của nút i
trong hệ toạ độ cục bộ.
Các hàm chuyển vị theo các phương X, Y
và Z trong hệ trục tổng thể được biểu diễn:
8 8 8
i i i i i i
i 1 i 1 i 1
u N u , v N v , w N w
(8)
Với ui, vi và wi là các bậc tự do của nút i.
Ma trận độ cứng phần tử:
e
e T
s s s s
V24 24
K B D B dV
(9)
Trong đó [B]s, [D]s tương ứng là ma trận quan
hệ biến dạng - chuyển vị và ma trận các hằng
số đàn hồi của phần tử khối 8 điểm nút.
Ma trận khối lượng phần tử được xác định
bởi:
e
e T
ss s s
V24 24
M ρ N N dV
(10)
Với s là khối lượng riêng phần tử.
Véctơ tải trọng
Véctơ tải trọng sóng lên phần tử thanh
Áp dụng phương trình Morison, tải trọng
tác dụng lên phẩn tử thanh theo phương x, y và
z xác định bởi [3, 4, 6]:
2
x D x x 1 x
2
y D y y 1 y
2
z D z z 1 z
1 D
f C D V V C a ,
2 4
1 D
f C D V V C a ,
2 4
1 D
f C D V V C a
2 4
(11)
Trong đó là khối lượng riêng của nước, CD và
C1 lần lượt là hệ số cản và hệ số quán tính, D là
đường kính thanh, Vx, ax, Vy, ay và Vz, az lần
lượt là chuyển vị, gia tốc hạt nước theo các
phương x, y và z (giả thiết vài trò tác dụng của
sóng theo phương x và phương y là như nhau).
Theo lý thuyết sóng Stoke bậc 2, các thành phần
vận tốc và gia tốc được xác định bởi [4, 6]:
2
x 4
2
z 4
cosh k z h 3 H cosh 2k z hH
V cos kx t cos 2 kx t ,
T sinh kh 4TL sinh kh
sinh k z h 3 H sinh 2k z hH
V sin kx t sin 2 kx t
T sinh kh 4TL sinh kh
(12)
2 3 2
x 2 2 4
2 3 2
z 2 2 4
cosh k z h cosh 2k z h2 H 3 H
a sin kx t sin 2 kx t ,
T sinh kh T L sinh kh
sinh k z h sinh 2k z h2 H 3 H
a cos kx t cos 2 kx t
T sinh kh T L sinh kh
.
(13)
Tính toán động lực học công trình biển
203
Trong đó: H - chiều cao sóng, L - chiều dài
sóng, T - chu kỳ sóng, k - số sóng, - tần số
sóng, h - độ sâu tĩnh của nước (tính từ đáy biển
đến mặt trung bình của sóng).
Thay (11), (12) vào (10), véc tơ tải trọng
sóng phân bố trên chiều dài thanh như sau:
w Te x y zf f f f (14)
Theo phương pháp PTHH, véc tơ tải trọng
quy nút tác dụng lên phần tử thanh được xác
định bởi [5]:
w wTe ee
0
P N f
el
dl (15)
Trong đó [Ne] - ma trận hàm dạng phần tử
thanh 3D, le - chiều dài phần tử.
Véc tơ tải trọng gió
Với cấu tạo của các công trình DKI nói
riêng và của kết cấu công trình biển dạng hệ
thanh nói chung, tải trọng gió tác động vào hai
phần chủ yếu của kết cấu: phần diện tích chắn
gió tổng cộng của phần công tác và phần diện
tích chắn gió của các thanh thành phần.
Trong trường hợp tổng quát, áp lực gió tác
dụng lên một đơn vị diện tích chắn gió của kết
cấu được xác định theo biểu thức sau [7]:
2win p air win
1p t C U t cos
2
(16)
Trong đó: pwin(t) là hàm áp lực gió phân bố, Cp
là hệ số áp lực gió, air là khối lượng riêng
không khí, Uwin(t) là hàm vận tốc gió theo thời
gian, là góc hợp bởi winU t
và pháp tuyến
của mặt chắn gió.
Và từ đây véc tơ tải trọng wine tdf do tải áp
lực gió winp t tác dụng lên diện tích Aw quy
đổi lên nút phần tử được xác định theo phương
pháp chung của lý thuyết PTHH [5].
Lực gió phân bố theo chiều dài thanh:
2win p air win win
1
q t BC U t cos
2
(17)
Trong đó B là bề rộng mặt cắt ngang của thanh,
trường hợp thanh hình trụ thì B = D (đường
kính mặt cắt ngang thanh), win là góc lệch của
trục thanh với trục y trong hệ toạ độ tổng thể.
Lúc này, véctơ tải trọng nút của phần tử
được xác định theo biểu thức sau [5]:
win Tbb
el
e
win
0
f = N p t dl (18)
Và lúc này, véctơ tải trọng gió tác động lên
phần tử thanh trong trường hợp tổng quát là:
win win wine e etd bP f f (19)
PHƯƠNG TRÌNH ĐỘNG LỰC VÀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Áp dụng nguyên lý Hamilton cho phần tử [5]:
1
0
t
e e e e
t
H T U W dt 0 (20)
Trong đó: Te - động năng của phần tử, Ue - thế
năng toàn phần của phần tử, We - công gây ra
bởi ngoại lực và
e ee e e eeWH T U H q , q , t là hàm
tác dụng Hamilton, e eq , q tương ứng là
véctơ chuyển vị, véctơ vận tốc vận tốc nút của
phần tử.
Phương trình vi phân mô tả dao động của
phần tử hệ thanh - khối như sau:
e e e e e e
s 0 s 0
w wine e e e e
s 0
e
M M q C C q
K K q P (t) P (t)
P (t)
(21)
Trong đó: e e e e e e
s 0 s 0 s 0M , M , C , C , K , K
lần lượt là ma trận khối lượng, ma trận cản và
ma trận độ cứng của phần tử thanh và phần tử
khối (mô tả các khối gia tải).
Sử dụng phương pháp độ cứng trực tiếp,
ma trận chỉ số và sơ đồ Skyline [5], [8], sau khi
ghép nối ma trận, véc tơ tải trọng phần tử thành
Nguyễn Thái Chung, Lê Hoàng Anh
204
ma trận, véc tơ tải trọng tổng thể, thu được
phương trình vi phân mô tả dao động của hệ
như sau:
M q C q K q P(t) (22)
Với:
e e
s e
e
e e
s b
e
r r
M M M ,
K K K ,
C M K
r và r là các hằng số cản Rayleigh, xác định
thông qua 2 tần số riêng đầu tiên và tỷ số cản
của hệ [9].
Phương trình vi phân tuyến tính (22) được
tác giả giải bằng phương pháp tích phân trực
tiếp Newmark. Thuật toán PTHH được tác giả
cụ thể hóa bằng việc lập trình tính trong môi
trường Matlab, chương trình tính có tên
Stoke_wave_offshore_2014 (SWO_2014).
KHẢO SÁT SỐ
Tính toán công trình biển hệ thanh dạng DKI,
với các thông số kết cấu: H2 = 20,1 m, H3 =
20,5 m, H4 = 4 m, h1 =1,5 m, h2 = 3,2 m, h3 =
2,7 m, h4 = 8,9 m, h5 = 2,7 m, B0 = 16 m, B1 =
26 m, B2 = 35 m, góc nghiêng của cọc chính =
80, tổng diện tích phần chắn gió quy đổi của sàn
công tác là 12 m2. Các cọc chính, cọc phụ, thanh
ngang và thanh xiên có mặt cắt ngang hình vành
khăn, trong đó: cọc chính có đường kính ngoài Dch
= 1,346 m, chiều dày thành ống tch = 3,5 cm; cọc
phụ có đường kính ngoài Dph = 1,48 m, chiều dày
thành ống tph = 6,0 cm; thanh xiên và thanh ngang
có đường kính ngoài Dth = 0,610 m, chiều dày
thành ống tth = 2,7 cm. Vật liệu kết cấu bằng thép,
có mô đun đàn hồi E = 2,1 1011 N/m2, hệ số
Poisson = 0,3; khối lượng riêng = 7.800 kg/m3.
Khối gia tải 8,0 × 3 m bằng bê tông: E = 2,4
106 N/m2, hệ số Poisson = 0,35; khối lượng riêng
= 3.000 kg/m3.
Tải trọng: sóng biển có chiều cao H =
16,56 m, độ sâu tĩnh của nước h = 20 m, khối
lượng riêng nước = 1.000 kg/m3, chu kỳ sóng
T = 7,83 s, hệ số lực cản CD = 0,75, hệ số quán
tính C1 = 2,0, hệ số áp lực gió Cp = 1, khối
lượng riêng không khí air = 1,225 kg/m3. Khối
lượng tổng cộng của sàn công tác, phần thượng
tầng và vật dụng trên sàn công tác quy đổi là P
= 600 tấn. Sử dụng giản đồ vận tốc gió U(t)
như trên hình 4 để tính tải trọng gió tác dụng
lên kết cấu, bằng cách phân rã giản đồ thành
file số liệu Ui(t) - ti, với ti bằng bước thời
gian tích phân.
winU t
2
H
3
H
4
H
0B
P
Tai trongsan cong tac
Song bien
Gio
2h
3h
1h
4h
5h
1B
2B
Coc chinh
Coc phu
Hình 3. Mô hình bài toán (hình chiếu cạnh)
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
15
20
25
30
35
40
45
50
Thoi gian t [s]
Va
n
to
c
U w
in
(t)
[m
/s
]
GIAN DO VAN TOC GIO THEO THOI GIAN
Hình 4. Giản đồ vận tốc gió U(t)
với Umax = 46,35 m/s
Với chương trình đã lập, tính cho 3 loại kết
cấu DKI: 4 cọc chính, không có cọc váy
(type_1), 4 cọc chính và 8 cọc váy (type_2), 4
cọc chính và 8 cọc váy kèm theo 8 khối gia tải
Tính toán động lực học công trình biển
205
(type_3), phương gió và sóng tác dụng vuông
góc với 1 mặt của kết cấu (phương y).
Hình 5 và hình 6 là đáp ứng chuyển vị
ngang tại đỉnh giàn và đáp ứng mô men uốn tại
mặt cắt chân cọc chính cho 3 trường hợp, bảng
1 là các giá trị lớn nhất tương ứng.
0 10 20 30 40 50 60 70 80
-60
-40
-20
0
20
40
60
Thoi gian t[s]
C
hu
ye
n
vi
n
ga
ng
U
[c
m
]
Type01
Type02
Type03
Hình 5. Đáp ứng chuyển vị ngang u
theo t của đỉnh giàn
0 10 20 30 40 50 60 70 80
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
x 107
Thoi gian t[s]
M
om
en
u
on
c
ha
n
co
c
ch
in
h
M
x[
N
m
]
Type01
Type02
Type03
Hình 6. Đáp ứng mô men uốn Mx theo t
tại mặt cắt chân cọc chính
Bảng 1. Giá trị lớn nhất về chuyển vị tại đỉnh
giàn và mô men uốn tại chân cọc chính
Kiểu kết
cấu
Giá trị lớn nhất
max
u [cm] max
x
M .106 [Nm]
Type_1 49,42 2,37
Type_2 16,70 9,38
Type_3 12,89 2,72
Nhận xét: Trong 3 dạng kết cấu đã nêu thì
dạng kết cấu 3 (loại có 8 khối gia tải bố trí tại chân
của 8 cọc phụ - Type_3) cho thấy chuyển vị là
nhỏ nhất, kèm theo đó là mô men uốn tại mặt
cắt chân cọc chính cũng bé. Và theo kết quả
khảo sát ở trên, xét về quan niệm độ bền và độ
cứng thì kết cấu công trình DKI loại chỉ có 4 cọc
chính (type_1) chịu tải kém nhất, tiếp đến là loại
kết cấu 4 cọc chính kèm theo 8 cọc váy (cọc phụ)
và loại 4 cọc chính, 8 cọc váy kèm theo 8 khối gia
tải là loại kết cấu có khả năng chịu lực tốt nhất -
đây cũng là loại kết cấu được sử dụng hiện nay và
thực tế đã chứng tỏ được điều này.
Tiếp theo, để tập trung kết quả và tiện lợi trong
nhận xét, khuyến cáo, các khảo sát số bài toán tác
giả tiến hành sau đây với loại kết cấu có 4 cọc
chính, 8 cọc váy kèm theo 8 khối gia tải
(type_3).
Ảnh hưởng của mô hình tải trọng sóng
0 10 20 30 40 50 60 70 80
-14
-12
-10
-8
-6
-4
-2
0
2
4
6
Thoi gian t[s]
C
hu
ye
n
vi
n
ga
ng
U
[c
m
]
Stoke
Airy
Hình 7. Đáp ứng chuyển vị ngang u theo t
của đỉnh giàn theo 2 phương pháp
0 10 20 30 40 50 60 70 80
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
x 106
Thoi gian t[s]
M
om
en
u
on
c
ha
n
co
c
ch
in
h
M
x[
N
m
]
Stoke
Airy
Hình 8. Đáp ứng mô men uốn Mx theo t tại mặt
cắt chân cọc chính theo 2 phương pháp
Nguyễn Thái Chung, Lê Hoàng Anh
206
Tiến hành phân tích bài toán với 2 lý thuyết
sóng: lý thuyết sóng Stoke bậc 2 (Stoke_2) và lý
thuyết sóng Airy (Airy), kết quả đáp ứng chuyển vị
ngang u tại đỉnh giàn và mô men uốn Mx tại mặt
cắt chân cột chính theo thời gian thể hiện như trên
hình 7, 8. Và bảng 2 so sánh các giá trị lớn nhất về
chuyển vị và nội lực của giàn tại các điểm tính.
Bảng 2. Giá trị lớn nhất về chuyển vị tại đỉnh giàn và mô men uốn tại chân cọc chính
umax[cm]
Sai số [%]
max
x
M .106 [Nm]
Sai số [%]
Stoke_2 Airy Stoke_2 Airy
12,89 9,87 23,47 2,72 1,67 38,60
Nhận xét: Lý thuyết sóng dùng để tính
toán tải trọng sóng có ảnh hưởng lớn đến phản
ứng động của kết cấu công trình biển hệ thanh.
Với bài toán khảo sát, sai lệch kết quả chuyển
vị, nội lực tại các điểm tính giữa 2 phương
pháp, với 2 lý thuyết tính tải trọng sóng (lý
thuyết sóng Stoke bậc 2: Stoke_2 và lý thuyết
sóng Airy) là khá lớn: 23,47% - chuyển vị,
38,60% - mô men uốn tại chân cọc chính.
Trong đó tính toán theo lý thuyết sóng Stoke
bậc 2 cho kết quả lớn hơn tính toán theo lý
thuyết sóng Airy.
Ảnh hưởng của mô đun đàn hồi cọc chính
Phân tích bài toán, trong đó mô đun đàn hồi
vật liệu cọc chính biến thiên từ 2,1.1010 N/cm2
đến 21.1010 N/cm2, kết quả biến thiên chuyển vị
ngang lớn nhất umax tại đỉnh giàn và mô men
uốn lớn nhất maxxM tại mặt cắt chân cọc chính
thể hiện như đồ thị hình 9, 10 và trong bảng 3.
Nhận xét: Khi mô đun đàn hồi của vật liệu
cọc chính tăng, chuyển vị lớn nhất ở đỉnh giàn
giảm và mô men uốn lớn nhất tại mặt cắt chân
cọc chính tăng, cả 2 sự biến thiên này thay đổi
một cách phi tuyến. Với bài toán cụ thể đã xét,
với mô đun đàn hồi Ech của vật liệu cọc chính
trong khoảng 1,344 × 1011 N/cm2 đến 2,1 ×
1011 N/cm2 cho thấy chuyển vị đỉnh giàn gần
như cực tiểu, mô men uốn chân cọc chính có
giá trị khá lớn, song qua khảo sát các hư hại
loại kết cấu này trong thực tế thì kết cấu bị
hỏng do chuyển vị vượt giá trị cho phép là phổ
biến hơn phá hủy bền. Do đó có thể lựa chọn
khoảng mô đun đàn hồi của vật liệu cọc như
trên cho thiết kế là hợp lý.
0.21 0.588 0.966 1.344 1.722 2.1
x 1011
0
10
20
30
40
50
60
Modun dan hoi coc chinh Ech[N/cm
2]
C
hu
ye
n
vi
n
ga
ng
d
in
h
sa
n
u m
ax
[c
m
]
Stoke
Airy
Hình 9. Quan hệ umax - Ech
0.21 0.588 0.966 1.344 1.722 2.1
x 1011
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
x 10
6
Modun dan hoi coc chinh Ech[N/cm
2]
M
om
en
u
on
c
ha
n
co
c
ch
in
h
M x
[N
m
]
Stoke
Airy
Hình 10. Quan hệ maxxM - Ech
Tính toán động lực học công trình biển
207
Bảng 3. Biến thiên giá trị lớn nhất về chuyển vị đỉnh giàn và mô men uốn
chân cọc chính theo mô đun đàn hồi vật liệu cọc chính
Ech 1010 [N/cm2] 2,10 5,88 9,66 13,44 17,22 21,00
umax[cm]
Airy 34,44 20,52 15,86 12,27 11,10 9,87
Stoke 50,87 29,39 21,70 17,76 14,43 12,89
max 6
xM 10 [Nm]
Airy 0,25 0,76 1,15 1,39 1,56 1,67
Stoke 0,37 1,25 1,87 2,28 2,55 2,72
Ảnh hưởng của đường kính ngoài cọc chính
Giải bài toán với 2 trường hợp: lý thuyết
sóng Stoke bậc 2 và lý thuyết sóng Airy, trong
đó đường kính ngoài Dch của cọc chính thay đổi
từ 0,72 m đến 1,50 m, trong khi chiều dày
thành ống tch = 3,5 cm, kết quả biến thiên
chuyển vị ngang lớn nhất umax tại đỉnh giàn và
mô men uốn lớn nhất maxxM tại mặt cắt chân cột
chính theo Dch thể hiện như trong bảng 4 và đồ
thị hình 11, 12.
0.72 0.87 1.03 1.19 1.35 1.5
0
5
10
15
20
25
30
35
Duong kinh ngoai coc chinh Dch[m]
C
hu
ye
n
vi
n
ga
ng
d
in
h
sa
n
u m
ax
[c
m
]
Stoke
Airy
Hình 11. Quan hệ umax - Dch
0.72 0.87 1.03 1.19 1.35 1.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
x 106
Duong kinh ngoai coc chinh Dch[m]
M
om
en
u
on
c
ha
n
co
c
ch
in
h
M x
[N
m
]
Stoke
Airy
Hình 12. Quan hệ maxxM - Dch
Nhận xét: Khi đường kính ngoài Dch của
cọc chính tăng, chuyển vị đỉnh giàn giảm phi
tuyến, tốc độ giảm mạnh khi Dch [0,72
1,19] m, sau đó tốc độ giảm bé hơn. Còn mô
men uốn tại mặt cắt chân cọc chính tăng phi
tuyến, tốc độ tăng là lớn khi Dch [0,72 1,19]
m và sau đó tăng với tốc độ bé. Xét sự biến
thiên cả về chuyển vị đỉnh giàn và mô men uốn
chân cọc chính, ta thấy đường kính ngoài cọc
chính hợp lý là Dch [1,19 1,50] m.
Bảng 4. Biến thiên giá trị lớn nhất về chuyển vị đỉnh giàn và mô men uốn chân cọc chính
theo đường kính ngoài cọc chính
Dch [m] 0,72 0,87 1,03 1,19 1,35 1,50
umax[cm]
Airy 20,52 15,86 12,27 11,10 9,87 9,12
Stoke 29,39 21,70 17,76 14,43 12,89 11,62
max 6
xM 10 [Nm]
Airy 0,76 1,15 1,39 1,56 1,67 1,72
Stoke 1,25 1,87 2,28 2,55 2,72 2,81
KẾT LUẬN
Một số kết quả chính bài báo đạt được:
Xây dựng thuật toán và chương trình tính
phân tích động lực học kết cấu công trình biển cố
định hệ thanh không gian dưới tác động của tải
trọng sóng và gió, trong đó tải trọng sóng được
tính toán theo lý thuyết sóng Stoke bậc 2 và tải
trọng gió được xác định theo giản đồ vận tốc gió.
Nguyễn Thái Chung, Lê Hoàng Anh
208
Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về kết
quả đối với 2 phương pháp tính tải trọng sóng
ứng dụng cho công trình biển hệ thanh.
Khảo sát số trên một số thông số thay đổi,
đưa ra các nhận xét có tính định lượng và các
khuyến cáo có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đối với kết
cấu công trình biển cố định hệ thanh như nhà
giàn DKI phục vụ quốc phòng, an ninh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Noorzaei, J., Bahrom, S. I., Jaafar, M. S.,
Thanoon, W. A. M., and Mohammad, S.,
2005. Simulation of Wave and Current
Forces on Slender Offshore Structural
Members. Proceeding of ICCES, 5, 1-10.
2. Bargi, K., Hosseini, S. R., Tadayon, M. H.,
and Sharifian, H., 2011. Seismic response
of a typical fixed jacket-type offshore
platform (SPD1) under sea waves. Open
Journal of Marine Science, 1(02), 36.
3. Raaij, K. V., 2005. Dynamic behaviour of
jackets exposed to wave-in-deck forces.
4. Ali, A. A. M., Al-Kadhimi, A., and Shaker,
M., 2012. Dynamic Behavior of Jacket
Type Offshore Structure. Jordan Journal of
Civil Engineering, 6(4): 418-435.
5. Bathe, K. J., and Wilson, E. L., 1976.
Numerical methods in finite element
analysis.
6. Journée, J. M. J., and Massie, W. W., 2000.
Offshore hydromechanics. First Edition,
Delft University of Technology.
7. Kim, B. W., Kim, W. H., and Lee, I. W,
2002. Three-dimensional Plate Analyses of
Wind-loaded Structures., Department of
Civil Engineering, Korea Advanced
Institute of Science and Technology, 373-1
Guseong-dong, Yuseong -gu, Daejeon,
305-701, Korea.
8. Nguyễn Thái Chung, Nguyễn Văn Chình,
2013. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến
phản ứng động của công trình biển dưới tác
dụng của tải trọng sóng và gió. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ biển, 13(2): 33-40.
9. Wolf, J. P. (1988). Dynamic soil-structure
interaction analysis in time domain,
Prentice-Hall Inc. Englewood Cliffs,
N.J.07632.
DYNAMIC ANALYSIS OF JACKET TYPE OFFSHORE
STRUCTURE UNDER IMPACT OF WAVE AND WIND USING
STOKE’S SECOND ORDER WAVE THEORY
Nguyen Thai Chung, Le Hoang Anh
Le Quy Don Technical University
ABSTRACT: This paper presents finite element algorithms and dynamic analysis of the jacket
type offshore structure under water wave and wind impact by using stoke’s second order wave
theory. The result of the paper is the scientific basis for the calculation, design and selection of the
appropriate parameters, the study contributes to the optimization of fixed offshore structures such
as buildings DKI, serving defense, security and contributing to improving the capacity to defend
Vietnam’s sovereignty over seas and islands.
Keywords: DKI, Wave, Wind, Morison, Stoke’s second order wave.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_toan_dong_luc_hoc_cong_trinh_bien_co_dinh_he_thanh_khon.pdf