Tính toán kết cấu tấm làm bằng vật liệu có cơ tính biến thiên fgm có kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ bằng phương pháp phần tử hữu hạn
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    Nhiệt độ ảnh hưởng đến ứng suất trong kết cấu
tấm làm bằng vật liệu có cơ tính biến thiên tại các vị
trí khác nhau dọc theo chiều dày của tấm là khác
nhau và thể hiện rõ nhất là tại mặt trên và mặt dưới
của tấm. Dọc theo chiều dày của tấm thì ứng suất
biến thiên phi tuyến;
- Độ võng của kết cấu tấm FGM tăng chậm trong
môi trường có nhiệt độ thấp và tăng nhanh khi đặt
trong môi trường nhiệt độ cao
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 925 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán kết cấu tấm làm bằng vật liệu có cơ tính biến thiên fgm có kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ bằng phương pháp phần tử hữu hạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2014 16
TÍNH TOÁN KẾT CẤU TẤM LÀM BẰNG VẬT LIỆU CÓ 
CƠ TÍNH BIẾN THIÊN FGM CÓ KỂ ĐẾN ẢNH HƯỞNG CỦA 
NHIỆT ĐỘ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN 
ThS. NGUYỄN TRÍ DŨNG 
Viện KHCN Xây dựng 
TS. Đại Úy. ĐẶNG SỸ LÂN 
Đại học Phòng cháy chữa cháy 
Tóm tắt: Bài báo sử dụng phương pháp phần tử 
hữu hạn (PP PTHH) để tính toán độ võng và ứng suất 
của tấm làm bằng vật liệu có cơ tính biến thiên 
(Functionally graded material-FGM) chịu tải trọng cơ 
học và nhiệt độ. Phần tử đẳng tham số chín nút mỗi 
nút gồm năm bậc tự do được sử dụng để mô hình 
phần tử tấm. Kết quả số được khảo sát với các trường 
hợp khác nhau và được so sánh với các kết quả đã 
được công bố của tác giả khác cho thấy độ tin cậy 
của thuật toán và chương trình. 
Từ khóa: FGM, vật liệu có cơ tính biến thiên, phần 
tử hữu hạn, tải trọng nhiệt độ. 
1. Mở đầu 
Vật liệu FGM là một loại composite thế hệ mới, 
được ứng dụng trong kỹ thuật hàng không (chế tạo 
thân vỏ máy bay), trong y học (chế tạo răng, xương 
nhân tạo), trong quốc phòng (áo giáp chống đạn), 
trong công nghiệp năng lượng (tấm cách nhiệt, tua 
bin, lò phản ứng)... Vật liệu FGM được kết hợp từ 2 
vật liệu trong đó tỷ lệ thể tích của mỗi thành phần biến 
đổi một cách trơn và liên tục từ mặt này sang mặt kia 
theo chiều dày thành kết cấu (hình 1). Hàm đặc trưng 
cho các hằng số vật liệu FGM giả thiết dưới dạng: 
 ( ) ( ). ( )c m mV z V V g z V   (1) 
 1( )
2
pzg z
h
   
  
(2) 
Trong đó:Vm - hằng số vật liệu của vật liệu mặt 
trên tấm (-h/2); Vc - hằng số vật liệu của vật liệu mặt 
dưới tấm (+h/2); V(z) - hằng số vật liệu của vật liệu tại 
tọa độ z bất kỳ; p - tham số vật liệu (chỉ số tỉ lệ thể 
tích); h - chiều dày. 
Hình 1. Mô hình kết cấu làm từ vật liệu FGM 
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về ứng xử 
cơ nhiệt của tấm FGM trong môi trường nhiệt độ. 
Wang và Tarn [1, 2] sử dụng phương pháp khai triển 
tiệm cận (asymptotic expansion) phân tích ba 
chiều tấm không đồng nhất. Thay vì giải chính 
xác phương trình truyền nhiệt, các tác giả giả định 
trước trường nhiệt độ trong vật liệu FGM. Aboudi và 
cộng sự [3] phân tích ứng xử đàn - nhiệt của tấm 
FGM theo lý thuyết bậc cao. Đáp ứng phi tuyến 
đàn - nhiệt của tấm FGM gốm/kim loại được khảo 
sát bởi Praveen và Reddy [4] bằng phương pháp 
phần tử hữu hạn theo lý thuyết tấm von-Karman. 
 Reddy và Chin [5] tiến hành nghiên cứu lý thuyết 
cũng như phân tích phần tử hữu hạn ứng xử nhiệt - 
cơ của ống trụ và tấm FGM. Biến dạng nhiệt - cơ của 
tấm e-lip ngàm trên chu vi được phân tích bởi Cheng 
và Batra [6]. 
Ở Việt Nam, các công bố của các tác giả trong 
nước về các kết cấu bằng vật liệu FGM trong thời 
gian gần đây tăng nhanh. Các tác giả Đào Huy Bích 
và cộng sự [7], Trần Ích Thịnh [8], Trần Minh Tú, 
Nguyễn Bích Phượng [9] phân tích trường chuyển 
vị và ứng suất trong tấm FGM theo lý thuyết tấm cổ 
điển. Huỳnh Vinh [10], Trần Thị Nhật Nguyên [11] 
phân tích tĩnh và động tấm FGM theo lý thuyết biến 
dạng cắt bậc nhất. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu 
này, yếu tố nhiệt độ chưa được xét đến. 
Bài báo này sử dụng phương pháp PTHH với 
phần tử đẳng tham số 9 nút, mỗi nút 5 bậc tự do dựa 
trên lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất để tính độ võng 
và ứng suất trong tấm làm bằng vật liệu FGM chịu tải 
trọng cơ học và nhiệt độ. 
2. Cơ sở lý thuyết 
2.1 Sự thay đổi tính chất của vật liệu FGM theo 
nhiệt độ 
Với tấm bằng vật liệu FGM, các hằng số vật liệu 
biến thiên liên tục theo tọa độ chiều dày tấm, chẳng 
hạn mô-đun đàn hồi E=E(z). Ta có công thức xác định 
các hằng số vật liệu (mô-đun đàn hồi E và hệ số giãn 
nở nhiệt  ) như sau: 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2014 17
b
p
bt Eh
zEEE 
 
2
1).( ; b
p
bt h
z
 
 
2
1).( (3) 
Ngoài ra, khi làm việc trong môi trường nhiệt độ, các hằng số vật liệu cũng là hàm số của nhiệt độ 
tuyệt đối T (theo nhiệt độ Kelvin, Co0 ứng với 273K). Theo Yang J. và Shen H. S [12], các hằng số vật liệu E, 
 được biểu diễn dưới dạng: 
 33221110 1 TETETETEEE tttttt   ,  33221110 1 TETETETEEE bbbbbb   (4) 
 33221110 1 TTTT tttttt    ,  33221110 1 TTTT bbbbbb    (5) 
trong đó, 
E-1, E1, E2, α-1, α1, α2, α3 - các hằng số phụ thuộc 
vào từng loại vật liệu; 
E0, α0 - Giá trị của hằng số vật liệu tại nhiệt độ 
phòng 0T ( KCT 30027
0
0  ); 
T - Nhiệt độ khảo sát, tính theo Kelvin 
( TTT  0 ). 
2.2 Mô hình phần tử hữu hạn tấm FGM chịu tác 
dụng đồng thời của tải trọng cơ – nhiệt 
2.2.1 Lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất Reissner – 
Mindlin [13] 
Reissner, Mindlin giả thiết trường chuyển vị bậc 
nhất dưới dạng sau: 
   
   
0
0
0
( , , , ) , , , ,
( , , , ) , , , ,
( , , , ) ( , , )
x
y
u x y z t u x y t z x y t
v x y z t v x y t z x y t
w x y z t w x y t
 
 
 (6) 
0 0 0, ,u v w - các thành phần chuyển vị của mặt 
trung bình theo các phương x, y ,z. 
,x y  - các góc xoay của mặt pháp tuyến quanh 
hai trục y, x. 
Biến dạng được suy ra từ chuyển vị bằng cách sử 
dụng quan hệ chuyển vị - biến dạng trong lý thuyết 
đàn hồi. Khi có tác dụng đồng thời của tải trọng cơ 
học và nhiệt độ thì trường biến dạng được xác định 
bằng nguyên lý cộng tác dụng. 
     Thc   . 
  hc. : Biến dạng do tải trọng cơ học gây ra. => 
 T : Biến dạng do nhiệt gây ra . 
y
x
yx
y
x
yz
xz
xy
yy
xy
y
w
x
w
T
xy
z
x
v
y
u
T
y
z
y
v
T
x
z
x
u
0
0
00
0
0
.
.
.
 (7) 
Với giả thiết bỏ qua thành phần ứng suất theo phương z, biểu thức ứng suất trong phân tố tấm FGM được 
xác định như sau: 
T
C
C
C
CC
CC
yz
xz
xy
yy
xx
yz
xz
xy
yy
xx
0
0
0
1
1
0000
0000
0000
000
000
66
66
66
2212
1211
 (8) 
Trong đó các số hạng của ma trận [C] xác định như sau: 
 ;
)(1
)(
22211 z
zECC
 );(
)(1
)(
212 zEz
zC
 )(1.2
)(
66 z
zEC
 (9) 
Tích phân biểu thức (8) dọc theo chiều dày tấm ta thu được biểu thức biểu diễn các thành phần nội lực: 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2014 18
ND
ND
M
N
DB
BA
M
N
 (10) 
 SQ  (11) 
 Trong đó:  xyyxt NNNN ,, ;  xyyxt MMMM ,, (12) 
  000 ,, xyyxt   ;  xyyxt  ,, (13) 
  Tdzz
C
CC
CC
NN
MN
MN
xy
y
xh
hND
xy
ND
xy
ND
y
ND
y
ND
x
ND
x
,1
00
0
02/
2/
66
2212
1211
 
 (14) 
  xzyzt QQQ , ;  xzyzt  , (15) 
66
2212
1211
00
0
0
A
AA
AA
A ; 
66
2212
1211
00
0
0
B
BB
BB
B ; 
66
2212
1211
00
0
0
D
DD
DD
D (16) 
 
66
66
0
0
S
S
S (17) 
 Với    
2/
2/
2,,1,,
h
h
ijijijii dzzzCDBA (i, j=1,2,6) (18) 
 
2/
2/
6666 6
5 h
h
dzCS (
6
5
 là hệ số hiệu chỉnh cắt) (19) 
2.2.2 Mô hình phần tử hữu hạn 
a. Lựa chọn phần tử 
1(-1, -1) 2(0, -1) 3(1, -1)
8(-1, 0) 9(0, 0) 4(1, 0)
7(-1, 1) 6(0, 1) 5(1, 1)
x
y
1
2
3
4
5
6
7
8
9
(a) (b) 
Hình 2. Phần tử tứ giác đẳng tham số 9 nút 
Với phần tử tứ giác đẳng tham số 9 nút, phần tử quy chiếu là hình vuông có các toạ độ nút theo hệ toạ độ 
tự nhiên cho trong hình 2b còn phần tử thực là phần tử tứ giác 9 nút có biên cong hoặc thẳng như trong hình 
2a. 
Chuyển vị của một điểm bất kỳ trong phần tử có thể viết dưới dạng sau: 
   i
i
qNq 
9
1
][ (20) 
 Với    yixiiiiti wvuq  ,,,, 000 là chuyển vị tại các nút phần tử. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2014 19
  
91
91
91
91
91
0000...0000
0000...0000
0000...0000
0000...0000
0000...0000
NN
NN
NN
NN
NN
N là ma trận các hàm dạng. 
 Từ đó, ta có: 
     eqB1 ;    eqB2 ;     eqB3 (21) 
 Trong đó: 
 
)9(
4531
000
0000
0000
xy
y
x
B x ;  
)9(
4532
000
0000
0000
xy
y
x
B x ;  
)9(
4523
0000
0000
x
yB x 
Là các ma trận tính biến dạng. 
Thế năng biến dạng đàn hồi trong phần tử tấm được viết như sau: 
 dAMNSDBBAU NDtNDtttttte   2
1
 (22) 
Thay (21) vào (22), thế năng biến dạng đàn hồi được viết lại như sau: 
     eeetee fqKqU  2
1
 (23) 
Trong đó: 
                     3322122111 BSBBDBBBBBBBBABK ttttte   (24) 
Là ma trận độ cứng phần tử. Véc tơ lực nút phần tử được tính theo công thức sau: 
            dAMBNBqNf NDtNDt
A
t
e
e
210 (25) 
Hệ phương trình cân bằng nhận được khi cực tiểu hóa thế năng toàn phần của phần tử có dạng: 
     eee fqK  (26) 
Bằng phép ghép nối các ma trận độ cứng phần tử thông thường, ta nhận được phương trình PTHH cho toàn 
tấm: 
     FqK  (27) 
với [K], {q}, {F} lần lượt là ma trận độ cứng tổng thể, véc tơ chuyển vị nút tổng thể và véc tơ lực nút tổng thể. 
3. Kết quả số 
Bài toán 1: Kiểm chứng thuật toán và chương trình 
Để kiểm chứng độ tin cậy của thuật toán và chương trình đã xây dựng, bài báo so sánh kết quả tính toán 
với kết quả tính theo lý thuyết bậc nhất đơn giản (FSDT) của Huu-Tai Thai, Dong-Ho Choi [14]. Cụ thể là khảo 
sát độ võng không thứ nguyên lớn nhất tại tâm của tấm vuông có tỷ lệ chiều dài/ chiều dầy là 10
h
a
. Công 
thức tính độ võng không thứ nguyên là: 
2
,
2
10
4
0
3 baw
bq
Eh
w c . 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2014 20
Bảng 1. So sánh độ võng w 
p Tác giả 
2
h
xx 
Bài báo 0.4666 2.8837 
Thai-Choi[24] 0.4666 2.8732 0 (ceramic) 
Độ lệch 0% 0.36% 
Bài báo 0.9288 4.4569 
Thai-Choi[24] 0.9288 4.4070 1 
Độ lệch 0.00% 1.12% 
Bài báo 1.1909 5.2042 
Thai-Choi[24] 1.1909 5.1852 2 
Độ lệch 0.00% 0.37% 
Nhận xét: Từ bảng 1 nhận thấy chênh lệch giữa 
kết quả của tác giả và của Huu-Tai Thai, Dong-Ho 
Choi là rất nhỏ, điều đó chứng tỏ thuật toán và 
chương trình có độ tin cậy. 
Bài toán 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ võng 
của tấm FGM 
Xét tấm hình vuông bốn biên tựa khớp làm bằng 
vật liệu P-FGM. Mặt trên là nhôm ô xit - ceramic 
(Al2O3) có Ec=380 (GPa). Mặt dưới là nhôm - kim loại 
(Al) có Em=70 (GPa ). Kích thước tấm h=10cm, 
b=100cm. Tải trọng phân bố đều trên mặt tấm q=1 
Mpa. Nhiệt độ ban đầu To=300K và biến thiên nhiệt 
độ T=300K, T=500K, T=800K, T=1000K. 
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ võng lớn 
nhất trong tấm FGM (chỉ số tỷ lệ thể tích p=1), kết quả 
được thể hiện trong bảng 2 và biểu diễn bằng đồ thị 
(hình 3). 
 Bảng 2. Độ võng không thứ nguyên w tại mặt cắt y=b/2 dưới tác dụng của tải phân bố đều và nhiệt độ 
x/a T=300K T=500K T=800K T=1000K 
0 0 0 0 0 
0.1 -0.0053 -0.0158 -0.0491 -0.0868 
0.2 -0.0091 -0.0271 -0.0840 -0.1485 
0.3 -0.0116 -0.0346 -0.1071 -0.1895 
0.4 -0.0130 -0.0388 -0.1203 -0.2127 
0.5 -0.0135 -0.0402 -0.1245 -0.2203 
0.6 -0.0130 -0.0388 -0.1203 -0.2127 
0.7 -0.0116 -0.0346 -0.1071 -0.1895 
0.8 -0.0091 -0.0271 -0.0840 -0.1485 
0.9 -0.0053 -0.0158 -0.0491 -0.0868 
1 0 0 0 0 
Hình 3. Biểu đồ độ võng không thứ nguyên w tại mặt cắt y=b/2 ở các mức nhiệt độ khác nhau 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2014 21
Nhận xét: 
 Từ kết quả trong bảng 2 và hình 3 ta nhận thấy 
khi tấm chịu tải trọng nhiệt độ thì độ võng lớn nhất 
vẫn ở vị trí giữa tấm. Khi nhiệt độ tuyệt tối thấp thì độ 
võng tăng nhỏ ngay cả khi chênh lệch nhiệt độ là lớn 
nhưng khi nhiệt độ tuyệt đối cao thì độ võng tăng 
nhanh hơn nhiều mặc dù chênh lệch nhiệt độ là thấp. 
Bài toán 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến ứng suất 
trong tấm FGM 
Kết cấu, vật liệu và các điều kiện khác như trong 
bài toán 2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ T ứng 
suất không thứ nguyênxx (chỉ số tỷ lệ thể tích p=5), 
kết quả được tính toán và thể hiện trong bảng 3 và 
biểu diễn bằng đồ thị như hình 4. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến ứng suất không thứ nguyên tại tâm của tấm 
z/h T=300K T=500K T=800K T=1000K 
-0.5 3.2616 3.6020 4.6331 5.7229 
-0.4 2.6126 2.9259 3.8709 4.8768 
-0.3 1.9635 2.2497 3.1083 4.0300 
-0.2 1.3137 1.5726 2.3439 3.1802 
-0.1 0.6636 0.8947 1.5768 2.3250 
0 0.0166 0.2195 0.8101 1.4662 
0.1 -0.6164 -0.4416 0.0579 0.6181 
0.2 -1.2122 -1.0629 -0.6464 -0.1811 
0.3 -1.7276 -1.5966 -1.2378 -0.8540 
0.4 -2.0915 -1.9633 -1.6059 -1.2663 
0.5 -2.1946 -2.0403 -1.5780 -1.2044 
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên ứng suất 
Nhận xét: 
Từ bảng kết quả và đồ thị biểu diễn ta có thể thấy 
ứng suất tại mặt trên của tấm chịu ảnh hưởng của 
nhiệt độ ít hơn so với mặt dưới, điều đó cho thấy sự 
khác biệt giữa hai loại vật liệu ở hai mặt trên và dưới 
của tấm. Đây chính là đặc trưng cơ bản của vật liệu 
FGM khi mỗi vật liệu thành phần là tuyến tính nhưng 
vật liệu tạo thành lại là phi tuyến. 
3. Kết luận 
Mô hình phần tử hữu hạn sử dụng phần tử đẳng 
tham số 9 nút, mỗi nút 5 bậc tự do dựa trên lý thuyết 
biến dạng cắt bậc nhất Reissner-Mindlin đã được thiết 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2014 22
lập để tính toán độ võng và ứng suất cho kết cấu tấm 
được làm bằng vật liệu có cơ tính biến thiên FGM khi 
chịu tải trọng cơ học và nhiệt độ. Từ các kết quả số 
có thể rút ra các kết luận sau: 
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến ứng suất trong kết cấu 
tấm làm bằng vật liệu có cơ tính biến thiên tại các vị 
trí khác nhau dọc theo chiều dày của tấm là khác 
nhau và thể hiện rõ nhất là tại mặt trên và mặt dưới 
của tấm. Dọc theo chiều dày của tấm thì ứng suất 
biến thiên phi tuyến; 
- Độ võng của kết cấu tấm FGM tăng chậm trong 
môi trường có nhiệt độ thấp và tăng nhanh khi đặt 
trong môi trường nhiệt độ cao. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. WANG Y. M. and TARN J. Q. A three-dimensional 
analyses of anisotropic inhomogeneous and laminated 
plate. Int J Solids Struct 1994, 31:497–515. 
2. WANG Y.M, and TARN J. Q. Asymptotic 
thermoelastic analyses of anisotropic inhomogeneous 
and laminated plate. J Therm Stress 1995, 18:35–58. 
3. ABOUDI J,, PINDERA M. J. and ARNOLD S.M. 
Thermoelastic theory for the response of materials 
functionally graded in two directions with 
applications to the free edge problem. Int J Solids 
Struct 1996 33:931–66. 
4. PRAVEEN G. N. and REDDY J.N. Nonlinear transient 
thermoelastc analysis of functionally graded ceramic–
metal plates. Int J Solids Struct 1998, 35:4457–4476. 
5. REDDY JN, CHIN CD. Thermo-mechanical analysis of 
functionally graded cylinders and plates. Int J Solids 
Struct 1998;21:593–626. 
6. CHENG ZQ, BATRA RC. Three-dimensional 
thermoelastic deformations of a functionally graded 
elliptic plate. Compos Part B: Eng 2000;13:97–106. 82 
7. DAO HUY BICH, VU DO LONG, “Non-linear dynamical 
analysis of imperfect functionally graded material 
shallow shells”, Vietnam Journal of Mechanics VAST 
32(1), pp. 65-79, 2010. 
8. TRẦN ÍCH THỊNH, Vật liệu Compozit – Cơ học và tính 
toán kết cấu, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1994. 
9. NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG, TRẦN MINH TÚ. Tính 
toán tấm chịu uốn làm bằng vật liệu có cơ tính biến 
thiên. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, Đại học 
Xây dựng, số 13/2012. 
10. HUỲNH VINH. Phân tích tấm chịu uốn làm bằng vật 
liệu có cơ tính biến thiên. Tạp chí Khoa học Công nghệ 
Xây dựng, Đại học Xây dựng, 10/2013. 
11. TRẦN THỊ NHẬT NGUYÊN. Nghiên cứu tần số dao động 
riêng của tấm làm bằng vật liệu có cơ tính biến thiên. Luận 
văn Thạc sỹ Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, 2013. 
12. YANG J,. SHEN H. S. Vibration characteristics and 
trasient response of shear-deformable functionally 
graded plates in thermal enviroment. Soud and 
Vibration (2002) 255(3), 579-602. 
13. REDDY JN, CHIN CD. Thermo-mechanical analysis of 
functionally graded cylinders and plates. Int J Solids 
Struct 1998;21:593–626. 
14. HUU-TAI THAI, DONG-HO CHOI. A simple first-order 
shear deformation theory for the bending and free 
vibration analysis of functionally graded plates. 
Composite Structures Vol 101, 2013, Pages 332–340. 
Ngày nhận bài sửa:10/9/2014. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nguyentridung_3_2014_3886.pdf nguyentridung_3_2014_3886.pdf