Từ kết quả khảo sát trên hình 6 ta nhận thấy,
việc đưa ra lời giải chính xác bằng phương pháp
giải tích gặp rất nhiều khó khăn, vì tỷ số tắt dần tần
số hệ phụ r2, tỷ số cản của hệ phụ2 luôn phụ thuộc
vào tỷ số cản của kết cấu chính1. Do đó, tính toán
các thông số tối ưu của thiết bị TMD trong trường
hợp này thông thường cần sử dụng phương pháp
giải số với các phép lặp gần đúng. Các tham số ban
đầu bao gồm tỷ số giảm biên độ dao động hệ chính
r1 và tỷ số cản của hệ chính ξ1. Thông thường, tỷ số
cản của hệ chính được lựa chọn thỏa mãn không
quá lớn (<5%)
8 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán tối ưu thiết bị TMD giảm chấn cho hệ kết cấu có 01 bậc tự do, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
8 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016
TÍNH TOÁN TỐI ƯU THIẾT BỊ TMD GIẢM CHẤN
CHO HỆ KẾT CẤU CÓ 01 BẬC TỰ DO
ThS. NGUYỄN XUÂN ĐẠI, ThS. VƯƠNG TUẤN HẢI, ThS. NGUYỄN VĂN CÔNG
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Tóm tắt: Thiết bị giảm chấn TMD (Tuned – Mass
– Damper) là thiết bị giảm chấn thụ động, bằng
chuyển động tương đối của khối lượng bản thân so
với hệ chính, TMD có hiệu quả trong việc làm tiêu
tán năng lượng dao động của hệ chính. Các nội
dung tính toán thiết kế tối ưu thiết bị TMD tập trung
vào nhiệm vụ làm biên độ dao động của hệ chính
giảm đạt giá trị nhỏ nhất. Bài báo này tác giả phân
tích tính toán thông số tối ưu của TMD thông qua
giá trị hệ số khuếch đại dao động của kết cấu chính
bằng phép giải tích và tính toán số.
1. Đặt vấn đề
Thiết bị điều chỉnh khối lượng TMD (Tuned
Mass Damper) thực chất là một hệ tích hợp giữa
khối lượng, lò xo và thiết bị cản (đàn nhớt). Nguyên
lý hoạt động của TMD là dựa vào khối lượng bản
thân để tạo ra chuyển động tương đối với hệ kết
cấu chính, từ đó làm tiêu tán năng lượng dao động
của hệ kết cấu chính. Do đó, khi sử dụng TMD
không làm thay đổi những tính chất cơ học của kết
cấu. Thông thường, thiết bị TMD có hiệu quả giảm
dao động rõ rệt khi hệ dao động chính có hệ số
cản thấp.
Thực tế, hiệu quả của thiết bị TMD thường
được điều chỉnh thông qua khối lượng của TMD.
Khi khối lượng của TMD tăng sẽ làm tăng chuyển
động tương đối giữa TMD và hệ chính. Mặt khác,
khối lượng TMD quá lớn sẽ gây ảnh hưởng xấu
đến hệ kết cấu chính. Do đó, quá trình tính toán
thiết kế cần có các giải pháp lựa chọn thiết bị TMD
cho phù hợp.
Tính toán tối ưu thiết bị TMD được Nguyễn
Đông Anh trình bày một số phương pháp tiêu biểu
trong tài liệu 0, với các hàm mục tiêu được tác giả
đề cập gồm chuyển vị, vận tốc, hoặc gia tốc
chuyển động của hệ chính. G.C.Marano, R.Greco
trình bày giải pháp tính toán tối ưu thiết bị TMD cho
kết cấu tháp [4], với hàm mục tiêu là tỷ số giữa
chuyển vị của hệ khi có TMD và khi không có TMD
đạt giá trị cực tiểu.
Nhìn chung, trong các nội dung tính toán tối ưu
TMD, các tác giả thường hướng đến mục tiêu giảm
biên độ dao động của hệ chính về nhỏ nhất. Tuy
nhiên, năng lượng dao động của TMD được lấy từ
dao động của hệ chính. Vì vậy, khi hệ chính giảm
biên độ dao động thì dao động của TMD càng tăng.
Việc tính toán thiết kế do đó cần phải quan tâm tới
dao động của TMD đảm bảo dao động này không
vượt quá giới hạn cho phép.
2. Nguyên lý làm việc của TMD
Xét hệ dao động một bậc tự do được mô hình
hóa bằng khối lượng m1, được giữ cố định bởi liên
kết đàn hồi tuyến tính có hệ số độ cứng k1, liên kết
đàn nhớt tuyến tính có hệ số cản c1 như hình 1a.
Hệ được gắn thêm thiết bị TMD mô hình hóa bằng
khối lượng m2, liên kết với hệ chính bởi liên kết đàn
hồi tuyến tính có hệ số độ cứng k2 và liên kết đàn nhớt
tuyến tính có hệ số cản c2 như hình 1b.
P(t)
m1
k1
c1
P(t)
m1
k1
c1
k2
c2
m2
uO
u1(t) u1(t) u2(t)
a) b)
Hình 1. Hệ dao động 01 bậc tự do sử dụng thiết bị TMD
Không mất tính tổng quát, giả thiết tải trọng tác dụng có dạng hàm điều hòa theo thời gian P(t) = Psinωt.
Phương trình vi phân dao động của hệ kết cấu có dạng:
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016 9
1 1 1 2 1 1 2 1 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2 1 2 1
m u c c u k k u c u k u P sin t
m u c u k u c u k u 0
(1)
Lời giải trong giai đoạn dao động ổn định của hệ có dạng:
22 2 2
2 2 2
1 2 2 2
k m c
u t P sin t
A B
(2)
2 2 2
2 2
2 2 2 2
k c
u t P sin t
A B
(3)
Trong đó:
2 2 2 2
1 1 2 2 2 2 2
2 2 2
2 1 1 1 2 2 2 2
A k m k m k m c c
B c k m c k m c m
(4)
2
2 2 21
2 2
2 2 2
k m B c A
tan
k m A c B
(5)
2 21
2
2 2
c A k B
tan
k A c B
(6)
Gọi ω1, ω2 lần lượt là tần số dao động riêng của
hệ chính và hệ phụ;
μ - tỷ số khối lượng giữa hệ chính và hệ phụ;
r1, r2 - lượt là tỷ số giữa tần số lực kích thích và
tần số dao động riêng của hệ phụ đối với hệ chính;
1, 2 lần lượt là tỷ số cản của hệ chính và hệ
phụ.
Mối quan hệ giữa các đại lượng được định
nghĩa như sau:
2 21 2 2 2
1 2 1 2 1 1 1 1 2 2 2 1
1 2 1 1 1
k k m
; ; ; r ; r ;c 2m ; c 2m
m m m
(7)
Nghiệm dao động của hệ khi đó được viết lại thành:
2 22 2
2 1 2 1
1 2 4
1 1
r r 2 r
u t P sin t
m C
(8)
24
2 2 1
2 2 4
1 1
r 2 r
u t P sin t
m C
(9)
Trong đó:
2 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 2 1 2 1 2 1 1 1 2 1 1 1 2 1C 1 r r r r r 4 r 4r 1 r r r r
(10)
Khảo sát hiệu quả giảm dao động của TMD
bằng ví dụ số, với các số liệu cụ thể như sau:
Thông số dao động của hệ chính: m1 =
1kNm/s2; k1 = 150 kN/m; 1 = 0.05;
Thông số của hệ TMD được xác định thông qua
các hệ số: μ=0.05; r2 = 1; 2 = 0.05;
Tải trọng tác dụng: P=100sinrt (N), với tần số
lực kích thích được chọn r = ω1 thỏa mãn trường
hợp nguy hiểm nhất: hệ chính xảy ra cộng hưởng.
Phân tích hiệu quả của TMD bằng 2 trường
hợp: phương pháp giải tích và phương pháp phân
tích theo bước thời gian Newmark.
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
10 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016
Hình 2. Khảo sát hiệu quả giảm dao động của TMD
Kết quả khảo sát cho thấy: TMD có hiệu quả
giảm dao động rõ rệt cho kết cấu chính, biên độ dao
động của hệ chính giảm được khoảng 80% so với
khi không lắp TMD. Kết quả phân tích dao động
bằng hai phương pháp: giải tích và phân tích theo
bước thời gian Newmark nhận thấy, trong giai đoạn
dao động ổn định, lời giải bằng 2 phương pháp cho
kết quả tương đồng nhau thể hiện độ tin cậy của kết
quả tính.
3. Tính toán tối ưu thiết bị TMD
Thực tế, để tính toán các thông số của TMD
trực tiếp từ phương trình vi phân dao động rất khó
khăn. Do đó, nội dung tính toán TMD được tiến
hành thông qua các hệ số trung gian – hệ số
khuếch đại biên độ dao động KMF, được định nghĩa
bằng tỷ số giữa chuyển vị động cực đại và chuyển
vị tĩnh.
Hệ số khuếch đại của hệ chính và hệ TMD
được tính toán lần lượt theo công thức:
2 22 22 1 2 1
MF
r r 2 r
K
C
(11)
2 222 2 1
MF _TMD
r 2 r
K
C
(12)
Trong đó, C là hệ số trung gian được trình bày
trong công thức (13).
3.1 Trường hợp không xét đến các yếu tố cản
Xét lời giải trong giai đoạn dao động ổn định,
nghiệm của hệ phương trình vi phân dao động có
dạng:
2 2
2 1
1 2 2 2 2 2
11 2 1 1 2
2
2
2 2 2 2 2 2
11 2 1 1 2
. sin
1 . .
. sin
1 . .
r r P
u t t
kr r r r r
r P
u t t
kr r r r r
(14)
Hệ số khuếch đại của hệ chính và hệ TMD khi đó được viết lại thành:
22 2
2 1
2
2 2 2 2 2
1 2 1 2 1
22
2
_ 2
2 2 2 2 2
1 2 1 2 1
1
1
MF
MF TMD
r r
K
r r r r r
r
K
r r r r r
(15)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-0.01
-0.008
-0.006
-0.004
-0.002
0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
0.012
Thêi gian [s]
C
hu
yÓ
n
vÞ
c
ña
k
Õt
c
Êu
c
hÝ
nh
u
[m
]
T¶i träng t¸c dông d¹ng ®iÒu hßa
Kh«ng cã TMD, Ph¬ng ph¸p Newmark
Cã TMD, Ph¬ng ph¸p Newmark
Cã TMD, Ph¬ng ph¸p gi¶i tÝch
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016 11
Tiến hành điều chỉnh thông số thiết bị TMD ta
nhận thấy: khi r1 = r2 từ công thức (14) và (15) ta thu
được u1(t) = 0 và KMF = 0, có nghĩa là khi đó, hệ kết
cấu chính sẽ không dao động. Tiến hành khảo sát
ảnh hưởng của r2 đến biên độ dao động của hệ kết
cấu chính trong trường hợp tải trọng tác dụng có
dạng điều hòa và thỏa mãn trường hợp xảy ra cộng
hưởng. Kết quả khảo sát như đồ thị hình:
Hình 3. Khảo sát hiệu quả giảm dao động của TMD
Từ đồ thị hình 3 ta nhận thấy, trong hệ dao động
không có cản, khi thông số TMD được lựa chọn
theo tính toán tối ưu thỏa mãn r2 = r1, biên độ dao
động của kết cấu chính bằng 0, nghĩa là hệ không
dao động. Biên độ dao động của hệ chính càng gần
giá trị 0 khi r2 càng gần giá trị r1.
3.2 Trường hợp chỉ xét hệ số cản của TMD
Khi hệ chính không có cản (1 = 0), chỉ
xét tới cản của thiết bị TMD (2 ≠0), nghiệm
của hệ phương trình vi phân dao động có
dạng:
2 22 2
2 1 2 1
1 12 4
1 1 1
r r 2 r
u t P sin t
m C
(16)
24
2 2 1
2 12 4
1 1 1
r 2 r
u t P sin t
m C
(17)
Trong đó:
2 2
2 2 2 2 2 2 2 2
1 1 2 1 2 1 1 2 1 1C 1 r r r r r 4r 1 r r (18)
Hệ số khuếch đại biên độ dao động của hệ chính khi đó được viết lại theo công thức:
2 22 2
2 1 1 2
2 2
2 2 2 2 2 2 2
1 2 1 2 1 1 2 1 1
2
1 2 1
MF
r r r
K
r r r r r r r r
(19)
Biến đổi biểu thức hệ số khuếch đại về dạng:
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
Thêi gian [s]
C
hu
yÓ
n
vÞ
c
ña
k
Õt
c
Êu
c
hÝ
nh
u
[m
]
HÖ chÝnh vµ hÖ TMD kh«ng cã c¶n
r
1
=1, r
2
=1
r
1
=1, r
2
=0.99
r
1
=1, r
2
=0.97
r
1
=1, r
2
=1.1
r
1
=1, r
2
=1.2
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
12 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016
22 2
22 1
2
1
22 2 2 2 2 2
1 1 2 1 2 1 2
22 2
1 1 1
21
1 1 1
2 1
MF
r r
r
K
r r r r r r
r r r
(20)
Từ phương trình (20), nhận thấy, hệ số KMF không phụ thuộc vào 2 khi:
2 2 2 2 22 2
1 2 1 2 12 1
2 2
1 1 1 1
1
2 2 1
r r r r rr r
r r r r
(21)
Viết lại phương trình (21) ta được:
2 2
24 2 2
1 1
2 1 2 2
0
2 2
r r
r r (22)
Phương trình (22) là phương trình trùng phương. Giải phương trình (22) ta thu được được hai nghiệm
dương r1 không phụ thuộc vào tỷ số cản của TMD, chỉ phụ thuộc vào r2 và μ, nghĩa là khi đó với mỗi giá trị
của μ đồ thị hàm KMF phụ thuộc r1 luôn đi qua 2 điểm cố định với mọi giá trị của 2.
Hình 4. Hệ số khuếch đại dao động hệ chính, 1=0
Giá trị tối ưu của các thông số thiết bị TMD
tương ứng với vị trí cực tiểu của biên độ dao
động của hệ chính, nghĩa là giá trị hàm khuếch
đại KMF đạt giá trị nhỏ nhất. Từ đồ thị hình 4 ta
nhận thấy, ứng với mỗi giá trị tỉ số cản2 khác
nhau của thiết bị TMD, ta có đường đồ thị hàm
khuếch đại KMF khác nhau, tuy nhiên, các đồ thị
này đều đi qua 2 điểm P1 và P2 nằm trong vùng
biên độ dao động cực đại của kết cấu chính. Để
xác định được thông số tối ưu của thiết bị TMD,
cần điều chỉnh sao cho P1 và P2 có cùng giá trị
tung độ trên đồ thị hàm khuếch đại, và giá trị này
phải thỏa mãn nhỏ nhất.
Nhận thấy, khi phương trình (21) được thỏa
mãn, giá trị tối ưu của thiết bị TMD đảm bảo điều
kiện giá trị hàm khuếch đại KMF tại P1 và P2 bằng
nhau, từ biểu thức (20) ta có:
1 2 2 21 1 1 21 1 1 1P PMF MF P PK K r r (23)
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5
0
5
10
15
HÖ chÝnh kh«ng cã c¶n, HÖ TMD cã c¶n
Tû sè t¾t dÇn tÇn sè cña hÖ chÝnh r
1
, r
2
=1, =0.05
H
Ö
sè
k
hu
Õc
h
®¹
i b
iª
n
®é
d
ao
®
én
g
K
M
F
Không có TMD
Có TMD, 2=0
Có TMD,2=0.05
Có TMD,2=0.1
Có TMD,2=0.3
P1
P2
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016 13
Từ phương trình (22) và (23), bằng biến đổi
toán học đơn giản, ta xác định được tham số tối ưu
r2 phụ thuộc vào tỷ số khối lượng:
2
1
1
optr (24)
Thay giá trị 2
optr trong công thức (24) vào biểu
thức nghiệm từ phương trình (22) ta xác định được
giá trị của r1:
1 21( , )
1
2
1
opt
P Pr (25)
Giá trị hàm khuếch đại tối ưu khi đó được biểu
diễn thông qua tỷ số khối lượng μ có dạng:
2
1optMFK (26)
Biểu diễn tỷ số cản tối ưu của thiết bị TMD dưới
dạng hàm của tỷ số khối lượng có dạng:
2
12
16 1 2
opt (27)
Đồ thị biểu diễn giá trị hàm khuếch đại KMF khi
thông số cản của TMD được lựa chọn tối ưu có
dạng như hình 5.
Hình 5. Hệ số khuếch đại khi tối ưu thiết bị TMD
Từ biểu thức (25) ta nhận thấy, trong trường
hợp hệ kết cấu là xác định, tải trọng tác dụng xác
định (khi đó xác định được r1) giá trị tối ưu của tỷ số
khối lượng giữa hệ chính và hệ phụ hoàn toàn xác
định được thông qua giá trị r1, các thông số khác
của TMD xác định được thông qua biểu thức (24)
và (27).
3.3 Trường hợp xét đến yếu tố cản trên cả hệ
chính và TMD
Khi xét đến yếu tố cản cả trên hệ chính và của
thiết bị TMD, nghiệm của hệ phương trình vi phân
dao động có dạng như công thức (8) và (9). Hệ số
khuếch đại biên độ dao động được viết lại có dạng:
2 22 2
2 1 2 1
2 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 2 1 2 1 1 2 1 1 2 1 1 1 2 1
2
1 4 4 1
MF
r r r
K
r r r r r r r r r r r
(28)
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa KMF và r1 được thể hiện như hình 6.
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5
0
5
10
15
HÖ chÝnh kh«ng cã c¶n, HÖ TMD cã c¶n
Tû sè t¾t dÇn tÇn sè cña hÖ chÝnh r
1
H
Ö
sè
k
hu
Õc
h
®¹
i b
iª
n
®é
d
ao
®
én
g
K
M
F
2=0
2=0.05
2=0.1
2(tèi u)=0.1341
2=0.2
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
14 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016
Hình 6. Hệ số khuếch đại dao động hệ chính
Từ kết quả khảo sát trên hình 6 ta nhận thấy,
việc đưa ra lời giải chính xác bằng phương pháp
giải tích gặp rất nhiều khó khăn, vì tỷ số tắt dần tần
số hệ phụ r2, tỷ số cản của hệ phụ2 luôn phụ thuộc
vào tỷ số cản của kết cấu chính1. Do đó, tính toán
các thông số tối ưu của thiết bị TMD trong trường
hợp này thông thường cần sử dụng phương pháp
giải số với các phép lặp gần đúng. Các tham số ban
đầu bao gồm tỷ số giảm biên độ dao động hệ chính
r1 và tỷ số cản của hệ chính ξ1. Thông thường, tỷ số
cản của hệ chính được lựa chọn thỏa mãn không
quá lớn (<5%), tỷ số khối lượng giữa hệ chính và hệ
phụ nhỏ nhằm tránh tác động ngược lại của hệ
TMD lên kết cấu chính. Do đó, bằng các phép tính
lặp gần đúng, ta có thể tính toán các thông số của
thiết bị TMD.
Khảo sát tính toán giá trị tối ưu của thiết bị TMD
khi tỷ số khối lượng μ=0.05 và tỷ số cản của hệ kết
cấu chính 1 = 0.05, bằng các phép toán lặp dưới
sự hỗ trợ của phần mềm Matlab, ta tính toán được
các thông số tối ưu của thiết bị TMD: r2 = 0.9567; 2
= 0.0937. Khi đó, đồ thị biểu diễn quan hệ giữa hệ
số khuếch đại KMF và tỷ số tắt dần tần số của hệ
chính r1 được thể hiện như hình 7.
Hình 7. Hệ số khuếch đại dao động hệ chính khi tối ưu TMD
Khảo sát các giá trị lân cận giá trị tối ưu của
TMD ta nhận thấy, giá trị hàm khuếch đại đều lớn
hơn khi r2 và 2 được lựa chọn tối ưu.
4. Kết luận
Qua phân tích ở trên, ta có thể rút ra một số kết
luận sau:
Thiết bị TMD có hiệu quả cao trong việc giảm
dao động cho hệ kết cấu. Lời giải giải tích cho hệ 01
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5
0
5
10
15
HÖ chÝnh vµ hÖ TMD cã c¶n
Tû sè t¾t dÇn tÇn sè cña hÖ chÝnh r
1
H
Ö
sè
k
hu
Õc
h
®¹
i b
iª
n
®é
d
ao
®
én
g
K
M
F
Không có TMD
Có TMD, 2=0
Có TMD,2=0.05
Có TMD,2=0.1
Có TMD,2=0.3
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5
0
5
10
15
HÖ chÝnh vµ hÖ TMD cã c¶n
Tû sè t¾t dÇn tÇn sè cña hÖ chÝnh r
1
H
Ö
sè
k
hu
Õc
h
®¹
i b
iª
n
®é
d
ao
®
én
g
K
M
F
TMD
tèi u
, r
2
=0.9567, 2=0.0937
TMD , r
2
=1.0 , 2=0.12
TMD , r
2
=0.9 , 2=0.085
TMD , r
2
=1.0 , 2=0.08
TMD , r
2
=0.9 , 2=0.12
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2016 15
bậc tự do có lắp đặt TMD trong giai đoạn dao động
ổn định và kết quả phân tích theo các bước thời
gian Newmark tương đồng nhau đã thể hiện độ tin
cậy của phép giải hệ phương trình vi phân dao
động.
Trong tính toán thiết kế tối ưu, với hệ 01 bậc tự
do ta có thể đưa ra lời giải giải tích để xác định các
thông số tối ưu của bộ TMD. Trong trường hợp hệ
chính không có cản, lời giải được phân tích trên cơ
sở tính chất của hàm khuếch đại, các thông số tối
ưu của TMD được tính toán từ điều kiện của hàm
khuếch đại. Từ kết quả tính toán, với mỗi công trình
cụ thể, tải trọng tác động cụ thể ta sẽ xác định được
từng thông số tối ưu của TMD. Trường hợp hệ
chính có cản, việc giải bằng phương pháp giải tích
gặp nhiều khó khăn do mối quan hệ ràng buộc giữa
các đại lượng với tỷ số cản của hệ chính, khi đó
bằng phép tính toán số sử dụng phép lặp gần đúng
với sự trợ giúp của máy tính ta sẽ xác định được
thông số tối ưu của thiết bị TMD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Đông Anh, Lã Đức Việt (2007), Giảm
dao động bằng thiết bị tiêu tán năng lượng, Nhà
xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
[2] Nguyễn Đông Anh (2005), Nghiên cứu thiết kế,
chế tạo thiết bị tiêu tán năng lượng chống dao
động có hại phục vụ các công trình kỹ thuật, Đề
tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ cấp nhà
nước, KC.05.30, Viện Khoa học Công nghệ Việt
Nam, tháng 12.
[3] Nguyễn Xuân Đại, Nguyễn Văn Công (2013),
Nghiên cứu hiệu quả giảm chấn bằng phương pháp
TMD cho công sự, Tạp chí Khoa học & Kỹ thuật –
Học viện Kỹ thuật quân sự, số 154, tháng 4.
[4] G.C.Marano, R.Greco, Stochastic optimum
design of linear tuned mass dampers for seismic
protection of high towers, The 14th world
conference on Earthquake Engineering, October
12-17, 2008, Beijing, China.
[5] Hsiang-Chuan Tsai, Guan-Cheng Lin, Optimum
tuned-mass dampers for minimizing steady-state
response ò support-excited and damped
systems, Earthquake Engineering and Structural
dynamics, Vol 22,957-975 (1993).
[6] Wei-Chau Xie, Differential Equations for
Engineers, Cambridge University press, 2010.
Ngày nhận bài: 23/5/2016
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 28/9/2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1481701193xuandai_0399.pdf