KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỉ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn ở thành thị, và tỷ lệ suy dinh dưỡng đáng
chú ý ở trẻ 8-10 tuổi vùng nông thôn, cả hai vấn đề trên là những vấn đề dinh dưỡng quan trọng cần
được quan tâm. Tuổi liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ nhưng giới tính, vùng cư ngụ và
tình trạng KTXH thì liên quan đến tình trạng nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ.
Do đó chương trình cải thiện y tế nên được thiết lập cho trẻ em, gia đình và cộng đồng. Các hoạt
động thể lực ở trẻ có liên quan chặt chẽ đến lợi ích của việc kiểm soát cân nặng, sức khỏe cân đối của
trẻ.
Cần có nghiên cứu sâu hơn để xác định các kết quả trong nghiên cứu này là đại diện của những
khác biệt theo vùng về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam liên quan với các yếu tố xã hội
quyết định. Những khác biệt về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ nam và nữ cũng nên được điều tra thêm để
tránh tình trạng mất cân bằng giới.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng bmi của trẻ 8-10 tuổi ở thành thị và nông thôn và các yếu tố xã hội liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 360
TÌNH TRẠNG BMI CỦA TRẺ 8-10 TUỔI Ở THÀNH THỊ
VÀ NÔNG THÔN VÀ CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI LIÊN QUAN
Đặng Văn Chính*, Bùi Thị Kiều Anh*, Bùi Đắc Thành Nam*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*,
Dương Tiểu Phụng*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Thách thức mới ñối với các quốc gia ñang phát triển như Việt Nam là tiếp tục giải quyết vấn ñề
suy dinh dưỡng, trong khi phải ngăn chặn tỷ lệ thừa cân ñang gia tăng ở khu vực thành thị.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tỷ lệ và các yếu tố liên quan ñến tình trạng BMI của trẻ Việt Nam 8-10 tuổi
ở quận 5 TPHCM và huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang, sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu dựa trên phỏng vấn trực tiếp: tình trạng KTXH (TTKTXH), hoạt
ñộng thể lực và nhân trắc học.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc SDD trung bình ở thành thị (4,8%) thấp hơn 4 lần so với ở nông thôn
(20,8%). Tuổi, giới, vùng cư ngụ, tình trạng KTXH, trình ñộ học vấn của bố mẹ, hoạt ñộng thể lực vừa và nặng là có
ý nghĩa thống kê trong việc dự ñoán BMI trung bình sau khi hiệu chỉnh các ñồng biến số khác trong phân tích.
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn ở thành thị, và tỷ lệ
SDD ñáng chú ý ở trẻ 8-10 tuổi vùng nông thôn, cả hai vấn ñề trên là những vấn ñề dinh dưỡng quan trọng cần
ñược quan tâm.
Từ khóa: BMI, suy dinh dưỡng, nguy cơ thừa cân, thừa cân.
ABSTRACT
BMI STATUS OF RURAL AND URBAN CHILDREN AGES 8 TO 10 YEARS OLD AND ITS SOCIAL
DETERMINANTS
Dang Van Chinh, Bui Thi Kieu Anh, Bui Dac Thanh Nam, Nguyen Thi Bich Ngoc, Duong Tieu Phung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 360 - 365
Background: The new challenge for developing countries like Vietnam is to continue to address the
underweight problem, while tackling the rising prevalence of overweight in urban areas.
Objectives: Determine the prevalence and determinants of BMI among Vietnamese children ages 8 to 10
years in district 5 in HCMC and Cai Lay District in Tien Giang Province, using an international reference
standard.
Method: This investigation was based on direct interviews that included a socioeconomic, physical activity
and body anthropometry was measured.
Results: The mean prevalence of underweight was nearly fourfold less in urban (4.8%) than in rural areas
(20.8%). Age, gender, area of residence, SES, and moderate and vigorous physical activity were statistically
significant in predictors of mean BMI after adjusting the other covariates in analysis.
Conclusion: This study indicates a higher prevalence of at risk of overweight and overweight in urban areas,
and the notable prevalence of underweight among children who are 8-10 years old in rural areas, both of which
are important nutritional problems that need to be addressed.
Keywords: BMI, underweight, risk of overweight, overweight.
*
Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: TS. Đặng Văn Chính, ĐT: 0908 414 986, Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 361
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn là một vấn ñề lớn ở các quốc gia ñang phát triển, nơi nghèo ñói
vẫn còn ảnh hưởng lớn(2). Tại Việt Nam, mặc dù ñã thực hiện nhiều nỗ lực nhằm cải thiện sức khỏe
nhưng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn còn cao. Những trẻ suy dinh dưỡng này không phân bố
ñồng ñều khắp cả nước, ñặt biệt ở vùng nông thôn; trong khi ñó béo phì ở trẻ là vấn ñề ñang ngày
càng ñược quan tâm ở khu vực thành thị(4).
Một số lượng ñáng kể các nghiên cứu ñánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ dưới 5 tuổi
và người lớn ñã ñược thực hiện trong khi chỉ có một số ít các nghiên cứu về tình trạng cân nặng ở trẻ
Việt Nam ở lứa tuổi từ 6 tuổi trở lên(5). Do ñó, nghiên cứu phạm vi và các yếu tố quyết ñịnh ñến vấn
ñề suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên ở thành thị và nông thôn là cần thiết. Mục
ñích của nghiên cứu là xác ñịnh tỷ lệ và các yếu tố quyết ñịnh ñến tình trạng BMI của trẻ em Việt
Nam từ 8 ñến 10 tuổi ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang,
sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế(1,3).
Mục tiêu
Mục tiêu 1: Ước tính tỷ lệ suy dinh dưỡng và nguy cơ thừa cân ở trẻ 8 ñến 10 tuổi tại quận 5 và
Cai Lậy.
Mục tiêu 2: Xác ñịnh các yếu tố xã hội quyết ñịnh (tình trạng KTXH, hoạt ñộng thể lực, trình ñộ
học vấn) liên quan ñến BMI ở trẻ 8 ñến 10 tuổi tại quận 5 và Cai Lậy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng 2 cuộc ñiều tra cắt ngang.
Tính cỡ mẫu
Sử dụng công thức chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn: S = Z1-α/2 p* (1-p)/d2
Áp dụng công thức trên với α = 0.05 và d: giá trị tuyệt ñối = 5%, cỡ mẫu tính ñược là 340.
Cỡ mẫu ñược hiệu chỉnh bằng kỹ thuật chọn mẫu cụm với hiệu ứng thiết kế (design effect) 1.5;
do vậy cỡ mẫu là 750 trẻ.Tổng cộng có 1500 trẻ.
Cơ cấu lấy mẫu
Tiến hành chọn mẫu cụm từ danh sách các trường tiểu học ở quận 5 và Cai lậy trong niên học
2008-2009. Kết quả 1500 trẻ từ 8 ñến 10 tuổi trong 10/62 trường ñược chọn mẫu ngẫu nhiên.
Tiêu chí ñưa vào và loại trừ
Tất cả học sinh có thể ñược chọn nếu có mặt tại trường vào ngày ñiều tra. 3 nhóm tuổi ñược
chọn bởi vì những trẻ từ 8 tuổi trở lên trả lời các câu hỏi hoạt ñộng thể lực có tính tin cậy nhiều
hơn.
Những học sinh hoặc phụ huynh học sinh từ chối tham gia vào cuộc ñiều tra sẽ ñược loại trừ.
Những học sinh ở lại lớp, vắng mặt hoặc học nhảy lớp sẽ bị loại trừ.
KẾT QUẢ
Đặc tính mẫu
Bảng 1: Đặc tính mẫu của trẻ em Việt Nam 8 - 10 tuổi ở TPHCM và Tiền Giang.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 362
HCM Tiền Giang
Đặc ñiểm
n % n %
8 253 33,7 251 33,5
9 249 33,2 250 33,3 Tuổi (năm)
10 248 33,1 249 33,2
Nam 360 48,0 383 51,1
Giới tính
Nữ 390 52,0 367 48,9
Nghèo 62 8,3 488 65,1
Trung bình 376 50,1 233 31,1 Tình trạng KTXH
Giàu 312 41,6 29 3,8
≤ cấp 2 243 33,2 508 69,1
Cấp 3 296 40,4 203 27,6 Trình ñộ học
vấn của bố
Trung học, cao
ñẳng, ñại học 194 26,4 24 3,3
≤ cấp 2 296 40,1 563 75,7
Cấp 3 313 42,4 168 22,6 Trình ñộ học
vấn của mẹ Trung học, cao
ñẳng, ñại học 129 17,5 13 1,7
Tổng 750 100,0 750 100,0
Tỷ lệ trẻ thuộc gia ñình giàu ở TPHCM thì cao hơn ở tỉnh Tiền Giang. Trẻ em thuộc gia ñình có
tình trạng KTXH trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất ở TPHCM (50,1%). Ngược lại, tỷ lệ trẻ thuộc gia
ñình có tình trạng KTXH “nghèo” chiếm tỷ lệ cao nhất ở Tiền Giang (65,1%).
Bảng 2 cho thấy trẻ em ở TPHCM nặng cân hơn (8,1kg) và cao hơn (5,0 cm) so với trẻ em cùng
lứa tuổi và cùng loại tình trạng KTXH ở Tiền Giang. Cũng tương tự như vậy, BMI ở trẻ em TPHCM
cao hơn (3,3kg/m2).
Bảng 2: Sự khác nhau về trung bình chiều cao, cân nặng và BMI ở TPHCM và Tiền Giang lứa tuổi 8-
10 theo giới tính và KTXH
Vùng cư ngụ Vùng cư ngụ Vùng cư ngụ
Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn
HCM Tiền Giang HCM Tiền Giang HCM Tiền Giang Đặc ñiểm
Cân nặng (kg)
(M, SE+)
Sự khác
nhau‡
Chiều cao (cm)
(M, SE)
Sự khác
nhau‡
BMI (kg/cm2)
(M, SE)
Sự khác
nhau‡
8 31,0 (0,5)
23,6
(0,3)
7,4
(0,5)**
128,8
(0,4)
124,1
(0,3)
4,6
(0,5)**
18,6
(0,2)
15,2
(0,1)
3,3
(0,3)**
9 34,1 (0,5)
26,2
(0,4)
7,9
(0,6)**
133,5
(0,4)
129,1
(0,4)
4,4
(0,6)**
19,0
(0,2)
15,6
(0,2)
3,4
(0,3)** Tuổi (năm)
10 37,6 (0,5)
28,6
(0,4)
9,0
(0,7)**
139,7
(0,4)
133,7
(0,4)
6,0
(0,6)**
19,2
(0,2)
15,9
(0,1)
3,3
(0,3)**
Nam 35,4 (0,5)
26,3
(0,3)
9,0
(0,6)**
133,4
(0,4)
128,7
(0,3)
4,6
(0,5)**
19,7
(0,2)
15,8
(0,1)
3,9
(0,2)** Giới tính
Nữ 33,2 (0,4)
26,0
(0,3)
7,2
(0,5)**
134,5
(0,4)
129,2
(0,4)
5,3
(0,6)**
18,2
(0,2)
15,4
(0,1)
2,8
(0,2)**
Nghèo 30,5 (1,0)
25,3
(0,2)
5,2
(0,8)**
131,1
(1,2)
128,3
(0,3)
2,9
(1,0)*
17,5
(0,4)
15,2
(0,1)
2,3
(0,3)**
Trung bình 33,8 (0,4)
27,7
(0,4)
6,1
(0,6)**
133,8
(0,4)
130,4
(0,5)
3,4
(0,6)**
18,7
(0,2)
16,1
(0,2)
2,6
(0,3)**
Tình trạng
KTXH
Giàu 35,6 (0,5)
28,3
(1,1)
7,3
(1,5)**
134,7
(0,4)
129,9
(0,9)
4,8
(1,3)**
19,4
(0,2)
16,7
(0,5)
2,7
(0,6)**
Tổng 34,2 (0,3)
26,2
(0,2)
8,1
(0,4)**
134,0
(0,3)
129,0
(0,3)
5,0
(0,4)**
18,9
(0,1)
15,6
(0,1)
3,3
(0,2)**
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 363
+: M: trung bình; SE: sai số chuẩn; ‡: Các ước lượng về sự khác nhau giữa HCM và Tiền Giang; *: p <0,005, **p:<0,001 (t-
test)
Bảng 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng, cân nặng bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ từ 8-10 tuổi
theo giới, tình trạng KTXH, trình ñộ học vấn của bố mẹ ở TPHCM và Tiền Giang.
Thành phố HCM Tỉnh Tiền Giang
SDD Cân nặng BT
Nguy cơ
thừa cân Thừa cân SDD
Cân nặng
BT
Nguy cơ
thừa cân Thừa cân Đặc ñiểm
%, SE+ %, SE %, SE %, SE %, SE %, SE %, SE %, SE
Nam 3,6 (1,5) 42,6 (9,6) 25,7 (5,8) 27,9 (4,6) 17,2 (2,5) 74,8 (5,6) 7,1 (3,9) 0,7 (0,7) 8
Nữ 3,4 (2,1) 53,8 (4,0) 31,6 (2,0) 11,1 (2,7) 18,7 (6,5) 74,1 (7,5) 6,2 (4,0) 0,8 (0,8)
Nam 2,8 (1,1) 40,1 (6,1) 30,8 (6,5) 26,1 (3,3) 14,7 (3,5) 79,0 (6,1) 4,6 (2,1) 1,5 (1,5) 9
Nữ 3,5 (1,6) 59,1 (8,4) 30,2 (6,3) 7,0 (1,8) 25,6 (5,6) 64,4 (5,6) 9,9 (1,5) 0,0 (0,0)
Nam 7,6 (5,4) 39,3 (6,0) 36,7 (3,6) 16,2 (4,4) 22,6 (2,3) 66,1 (5,1) 10,4 (2,2) 0,1 (0,1)
Tuổi
(năm)
10
Nữ 7,6 (2,5) 57,2 (5,5) 29,7 (5,9) 5,3 (2,3) 26,1 (3,8) 68,6 (4,5) 5,2 (1,7) 0,0 (0,0)
Nam 4,7 (2,3) 40,8 (5,8) 30,8 (3,7) 23,6 (3,8) 18,0 (2,3) 73,6 (3,2) 7,3 (1,2) 1,0 (0,6) Giới tính
Nữ 4,8 (1,3) 56,9 (4,6) 30,5 (3,1) 7,6 (1,8) 23,7 (4,1) 68,9 (4,4) 7,1 (1,0) 0,3 (0,3)
≤ cấp 2 4,9 (2,5) 58,0 (4,3) 25,5 (3,1) 11,5 (2,0) 22,0 (2,3) 71,1 (2,2) 6,3 (0,7) 0,6 (0,4)
Cấp 3 5,7 (1,3) 45,3 (2,7) 32,4 (2,9) 16,5 (2,8) 18,2 (4,3) 71,9 (3,2) 8,9 (3,2) 1,0 (0,6) Trình ñộ học
vấn của bố Trung học, cao
ñẳng, ñại học 2,5 (1,1) 43,8 (3,2) 34,5 (2,2) 19,1 (1,7) 16,7 (8,3) 70,8 (9,4) 12,5 (5,2) 0,0 (0,0)
≤ cấp 2 6,4 (1,8) 53,0 (4,8) 28,4 (3,6) 12,2 (2,2) 22,2 (2,1) 70,3 (1,7) 6,6 (0,7) 0,9 (0,4)
Cấp 3 4,1 (1,9) 46,3 (2,6) 32,9 (0,9) 16,6 (3,4) 15,5 (2,9) 75,6 (2,8) 8,9 (1,9) 0,0 (0,0) Trình ñộ học
vấn của mẹ Trung học, cao
ñẳng, ñại học 2,3 (1,9) 45,0 (1,8) 31,8 (4,6) 20,9 (2,6) 38,5 (12,9) 46,2 (10,9) 15,4 (8,0) 0,0 (0,0)
Nghèo 6,5 (1,3) 62,9 (4,6) 30,0 (2,2) 9,7 (5,6) 24,0 (1,9) 71,5 (1,7) 3,9 (0,8) 0,6 (0,4)
Trung bình 6,1 (2,3) 51,3 (3,5) 27,4 (1,9) 15,2 (2,8) 14,6 (3,4) 72,5 (2,9) 12,0 (2,2) 0,8 (0,5) Tình trạng KTXH
Giàu 2,9 (0,8) 43,9 (1,2) 36,5 (1,2) 16,7 (1,3) 17,2 (13,6) 58,6 (9,1) 24,1 (9,7) 0,0
Tổng 4,8 (1,4) 49,2 (3,3) 30,7 (2,1) 15,3 (2,3) 20,8 (2,2) 71,3 (1,8) 7,2 (0,8) 0,7 (0,3)
Tỉ lệ thừa cân, nguy cơ thừa cân, cân nặng bình thường và SDD ở trẻ từ 8-10 tuổi lần lượt là
15,3%, 30,7%, 49,2% và 4,8% ở quận 5; 0,7%, 7,2%, 71,3% và 20,8% ở huyện Cai Lậy (Bảng 3).
Bảng 4: Hồi quy logistic ña biến của phân loại BMI dựa trên các yếu tố nhân khẩu học và tình trạng
KTXH của trẻ 8-10 tuổi ở Việt Nam trong dữ liệu chung
Phân tích ñơn biến Phân tích ña biến
Suy dinh dưỡng Nguy cơ thừa cân và thừa
cân Suy dinh dưỡng
Nguy cơ thừa cân và thừa
cân Đặc ñiểm
OR thô (95%CI) P OR thô (95%CI) P OR hiệu chỉnh (KTC: 95%) P
OR hiệu chỉnh
(KTC: 95%) P
Tuổi 1,27 (1,06-1,52) 0,01 0,97 (0,81-1,17) 0,76 1,30 (1,06-1,61) 0,02 0,94 (0,76-1,20) 0,54
Nam 1,0 1,0 1,0 1,0
Giới tính
Nữ 1,08 (0,54-2,12) 0,79 0,67 (0,41-1,11) 0,10 1,17 (0,57-2,37) 0,63 0,56 (0,34-0,92) 0,03
Thành thị 0,33 (0,16-0,66) 0,01 8,47 (5,52-13,01) 0,01 0,45 (0,19-1,04) 0,06 5,18 (3,37-7,95) 0,01 Vùng cư
ngụ Nông thôn 1,0 1,0 1,0 1,0
Nghèo 1,0 1,0 1,0 1,0
Trung bình 0,50 (0,31-0,80) 0,01 4,89 (2,64-9,05) 0,01 0,66 (0,43-1,01) 0,06 2,23 (1,32-3,74) 0,01
Tình
trạng
KTXH Giàu 0,28 (0,13-0,60) 0,01 10 (6,06-16,50) 0,01 0,48 (0,16-1,45) 0,16 3,47 (2,11-5,71) 0,01
≤ cấp 2 1,0 1,0 1,0 1,0
Cấp 3 0,78 (0,47-1,30) 0,30 2,34 (1,71-3,19) 0,01 1,09 (0,62-1,88) 0,71 1,42 (0,98-2,05) 0,06 Trình ñộ học vấn
của bố Trung học, cao
ñẳng, ñại học 0,35 (0,13-0,94) 0,04 3,96 (2,81-5,59) 0,01 1,05 (0,42-2,65) 0,89 1,6 (0,89-2,89) 0,09
Trình ñộ ≤ cấp 2 1,0 1,0 1,0 1,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 364
Cấp 3 0,54 (0,33-0,89) 0,02 2,09 (1,59-2,75) 0,01 0,82 (0,53-1,27) 0,34 1,01 (0,77-1,32) 0,92 học vấn
của mẹ Trung học, cao
ñẳng, ñại học 0,44 (0,12-1,58) 0,18 3,45 (2,26-5,27) 0,01 2,08 (0,52-8,23) 0,25 1,13 (0,70-1,83) 0,55
Vừa ñến mạnh
(giờ/tuần) 1,08 (1,04 -1,2) 0,01 0,86 (0,78- 0,95) 0,01 1,02 (0,97-1,08) 0,23 0,96 (0,91-1,01) 0,15 Hoạt
ñộng thể
lực Tối thiểu (giờ/tuần) 1,02 (0,98-1,07) 0,18 0,9 (0,79-1,02) 0,09
† Hiệu chỉnh theo các biến số trong bảng; Phân loại BMI: suy dinh dưỡng, bình thường, nguy cơ thừa
cân và thừa cân; hrs/w: giờ/tuần
Phân tích ñơn biến
Suy dinh dưỡng
Khi trẻ lớn lên một tuổi thì khả năng bị suy dinh dưỡng tăng lên 27% (OR = 1,27; 95% CI: 1,06 –
1,52) (Bảng 4). Trẻ ở thành thị thì khả năng bị suy dinh dưỡng thấp hơn 65% so với trẻ ở nông thôn
(OR = 0,33; 95% CI: 0, 16 – 1, 66). Trẻ ở hộ gia ñình giàu thì khả năng bị suy dinh dưỡng thấp hơn
trẻ ở hộ gia ñình nghèo là 72% (OR = 0,28; 95% CI: 0,13 – 0,60).
Nguy cơ thừa cân và thừa cân
Trẻ ở thành thị có nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn trẻ em ở nông thôn gần gấp 8,5 lần
(OR = 8,47, 95% CI = 5,52 – 13,01) (Bảng 4). Trẻ em ở hộ gia ñình trung bình và giàu có nguy
cơ thừa cân và thừa cân cao hơn trẻ em ở gia ñình nghèo lần lượt gần gấp 5 lần (OR = 4,89; 95%
CI: 2,64-9,05) và gấp 10 lần (OR – 10,0; 95% CI: 6,06 – 16,50).
Trẻ hoạt ñộng thể lực vừa và mạnh có ảnh hưởng ñáng kể ñến tình trạng suy dinh dưỡng, nguy cơ
thừa cân và thừa cân của trẻ (Bảng 4).
Phân tích ña biến
Suy dinh dưỡng
Khi trẻ lớn lên một tuổi thì nguy cơ bị suy dinh dưỡng có khả năng tăng gần gấp 1,3 lần (OR =
1,30; 95% CI: 1,06 – 1,61) (Bảng 4). Khi trẻ hoạt ñộng thể lực vừa và mạnh thêm một giờ mỗi tuần
thì khả năng trẻ bị suy dinh dưỡng tăng lên 1,37 lần.
Nguy cơ thừa cân và thừa cân
Trẻ nữ có nguy cơ thừa cân và thừa cân thấp hơn nam giới 4,3% (OR hiệu chỉnh = 0,56; 95% CI:
0,34 – 0,92) (Bảng 4). Trẻ em ở thành thị có nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn 5 lần trẻ ở vùng
nông thôn (OR hiệu chỉnh = 5,18; 95% CI: 3,37 – 7,95).
Trẻ trong gia ñình trung bình và giàu có nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn trẻ trong gia ñình
nghèo lần lượt là gấp 2,23 lần (OR hiệu chỉnh = 2,23; 95% CI: 1,32 – 3,74) và gần gấp 3,5 lần (OR
hiệu chỉnh = 3,47; 95% CI: 2,11 – 5,71).
Nghề nghiệp bố mẹ không ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ 8-10 tuổi cao ở thành thị trong khi tỉ lệ
hiện mắc SDD vẫn còn cao ở nông thôn. Mô hình này ñã ñược báo cáo phổ biến trong các nghiên
cứu ớ các nước trong thời kỳ chuyển tiếp(6).
Nguy cơ thừa cân và thừa cân
Trẻ nam có khả năng mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân nhiều hơn nữ. Nguy cơ thừa cân ở trẻ
thành thị cao hơn ở trẻ nông thôn. Sự khác nhau này có thể là kết quả từ việc năng lượng ñưa vào cơ
thể và thu nhập gia ñình khác nhau của trẻ ở 2 vùng(7). Theo các tài liệu, hai yếu tố liên quan mạnh ñến
thừa cân là năng lượng ñưa vào gia tăng và một lối sống ít vận ñộng. Nghiên cứu này cho thấy rằng trẻ
ở thành thị dành nhiều thời gian cho các hoạt ñộng ít vận ñộng hơn trẻ ở nông thôn. Trái ngược với
các nghiên cứu ở các quốc gia khác(4,6,8), tình trạng cân nặng của trẻ trong nghiên cứu này không liên
quan ñến việc dành thời gian xem ti vi và không liên quan ñến hoạt ñộng thể lực vừa và mạnh. Bằng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 365
chứng liên kết những mô hình hoạt ñộng thể lực với thừa cân ở trẻ là không thuyết phục, một phần bởi
vì trẻ thừa cân có khuynh hướng ít nói về các hoạt ñộng thể lực. Tuy nhiên, những khác nhau trong
việc ít vận ñộng giữa thành thị và nông thị thì có ý nghĩa cao. Tỷ lệ vận ñộng ít cao nhất ở nhóm trẻ
tham dự các lớp học thêm. Thời gian dành cho hoạt ñộng thể lực vừa và mạnh ở trẻ thành thị thấp so
với những ñòi hỏi về hoạt ñộng thể lực ñược yêu cầu trong lứa tuổi này.
Suy dinh dưỡng
Nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố dự ñoán suy dinh dưỡng là tuổi. Tuổi càng tăng thì khuynh
hướng suy dinh dưỡng càng tăng.
Giải thích kết quả ñiều tra bị giới hạn bởi việc chọn mẫu so sánh có mục ñích giữa 2 vùng ñược
các chuyên gia y tế ñịa phương xác ñịnh và khoảng cách tuổi hẹp. Kết quả này cần ñược tái thực hiện
với cỡ mẫu lớn ở các vùng khác với việc cải tiến mục tiêu về các phương pháp ño hoạt ñộng thể lực
và các hành vi ít vận ñộng.
Sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em thành thị và nông thôn là thật sự tồn tại, ñặc biệt là
tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân ở nhóm trẻ này.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỉ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn ở thành thị, và tỷ lệ suy dinh dưỡng ñáng
chú ý ở trẻ 8-10 tuổi vùng nông thôn, cả hai vấn ñề trên là những vấn ñề dinh dưỡng quan trọng cần
ñược quan tâm. Tuổi liên quan ñến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ nhưng giới tính, vùng cư ngụ và
tình trạng KTXH thì liên quan ñến tình trạng nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ.
Do ñó chương trình cải thiện y tế nên ñược thiết lập cho trẻ em, gia ñình và cộng ñồng. Các hoạt
ñộng thể lực ở trẻ có liên quan chặt chẽ ñến lợi ích của việc kiểm soát cân nặng, sức khỏe cân ñối của
trẻ.
Cần có nghiên cứu sâu hơn ñể xác ñịnh các kết quả trong nghiên cứu này là ñại diện của những
khác biệt theo vùng về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam liên quan với các yếu tố xã hội
quyết ñịnh. Những khác biệt về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ nam và nữ cũng nên ñược ñiều tra thêm ñể
tránh tình trạng mất cân bằng giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cole TJ, Bellizzi MC, Flegal KM, Dietz WH (2000). Establishing a standard definition for child overweight and obesity worldwide:
international survey. BMJ; 320: 1240-1243.
2. Gillespie S, Haddad LJ, Allen L (2001). Attacking the double burden of malnutrition in Asia and the Pacific. International Food Policy
Research Institute: Washington, D.C.,.
3. Kim E, Hwang JY, Woo EK, Kim SS, Jo SA, Jo I (2005). Body mass index cutoffs for underweight, overweight, and obesity in South
Korean schoolgirls. Obes Res; 5(9): 1510-1514.
4. Malina RM, Peña Reyes ME, Little BB (2008). Secular change in the growth status of urban and rural schoolchildren aged 6-13 years in
Oaxaca, southern Mexico. Ann Hum Biol; 35(5):475-89.
5. Neovius M, Linné Y, Barkeling B, Rössner S (2004). Discrepancies between classification systems of childhood obesity. Obes Rev; 5:
105-114
6. Poskitt EM (2009). Countries in transition: underweight to obesity non-stop? Ann Trop Paediatr; 29(1):1-11.
7. Thang NM, Popkin BM. Patterns of food consumption in Vietnam: effects on socioeconomic groups during an era of economic growth.
Eur J Clin Nutr 2004;58(1):145-153.
8. World Health Organization. Obesity and overweight. Retrieved from
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_bmi_cua_tre_8_10_tuoi_o_thanh_thi_va_nong_thon_va.pdf