Về tình trạng dinh dưỡng sau phẫu thuật thì
tỉ lệ SDD vẫn còn cao tương tự kết quả của các
tác giả khác. Tác giả Vaidyanathan và cộng sự
theo dõi bệnh nhi trong vòng 2 năm sau phẫu
thuật cho thấy tình trạng SDD thể nhẹ cân và
SDD cấp tính của bệnh nhân có cải thiện. Tuy
nhiên vẫn còn 27,3% trẻ tiếp tục bị SDD. Tình
trạng SDD sau phẫu thuật liên quan đến CNLS <
2.500g và không liên quan tình trạng bệnh lý tim,
năng lượng ăn vào, và yếu tố kinh tế, xã hội(7).
Tương tự, theo tác giả Ratanachu-Ek S và cộng
sự, sau phẫu thuật SDD thể nhẹ cân giảm từ 28%
xuống còn 17% và SDD cấp tính giảm xuống từ
22% còn 6%. Phẫu thuật có cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của trẻ (p<0,05)(4).
Trong nghiên cứu chúng tôi không thấy có
mối liên quan giữa tình trạng SDD và bổ sung
đủ dầu vào thức ăn dặm (bảng 3), có thể do trẻ
bị TBS thường có triệu chứng kém hấp thu
(bụng đầy hơi, tiêu phân mỡ) nên đa số thức
ăn dặm được bổ sung dầu ít (<2 muỗng
canh/ngày) (gần 90% trẻ không được bổ sung
đủ chất béo) do đó không thấy được sự khác
biệt về tỉ lệ SDD giữa 2 nhóm.
Yếu tố nguy cơ của tình trạng SDD thể nhẹ
cân là trẻ <12 tháng tuổi (bảng 3) tương tự như
kết quả của tác giả Vegunopalan và VillasisKeever MA(8,9), trẻ sanh non, cân nặng lúc sanh <
2500g tương tự kết quả của các tác giả khác(7,5).
Ngoài ra, chúng tôi cũng thấy yếu tố nguy cơ của
SDD còi bao gồm CNLS thấp, ăn dặm sớm <6
tháng tuổi, tuổi chẩn đoán TBS, TĐHV cha
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ngoại trú bị tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi đồng 1, năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 212
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ
BỊ TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1, NĂM 2012
Hoàng Thị Tín*, Nguyễn Thị Hoa*, Lê Nguyễn Thanh Nhàn*, Lê Thị Kim Dung*, Đỗ Thu Cẩm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm các yếu tố nguy cơ của suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ bị
tim bẩm sinh (TBS).
Phương pháp: Cắt ngang, mô tả và phân tích. Tất cả bệnh nhi TBS dưới 5 tuổi điều trị ngoại trú tại Khoa
Tim Mạch, bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 3-8/2012 được đưa vào nghiên cứu, ngoại trừ trẻ bị bệnh di truyền,
đa dị tật, bại não.
Kết quả: Tổng cộng có 391 trẻ. Tỉ lệ SDD thể nhẹ cân là 46,8%, còi là 36,3%, SDD cấp là 33,2%, tỉ lệ SDD
cấp nặng chiếm 40%. Trong số 141 trẻ đã được phẫu thuật (PT), không có sự khác biệt về tỉ lệ SDD giữa nhóm đã
PT và nhóm chưa PT (p>0,05). Yếu tố nguy cơ của SDD thể nhẹ cân là tuổi <12 tháng, cân nặng lúc sanh
(CNLS) <2.500g, trình độ học vấn (TĐHV) cha <cấp 2, lượng thức ăn dặm (p<0,05). Yếu tố nguy cơ của SDD
còi là CNLS thấp, ăn dặm sớm <6 tháng tuổi, tuổi chẩn đoán TBS, TĐHV cha <cấp 2, thứ tự con trong trong gia
đình, lượng thức ăn dặm (p<0,05). Yếu tố nguy cơ của SDD cấp là tuổi, CNLS thấp (p<0,05).
Kết luận: Tỉ lệ SDD còn rất cao ở trẻ bị TBS và tỉ lệ không cải thiện sau PT tim. Những yếu tố nguy cơ
SDD có thể can thiệp được là tuổi ăn dặm, tuổi chẩn đoán TBS, lượng thức ăn dặm.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, tim bẩm sinh.
ABSTRACT
CHILDREN WITH CONGENITAL HEART DISEASE (CHD)
ARE HIGHLY MALNUTRITION – PRONE
Hoang Thi Tin, Nguyen Thi Hoa, Le Nguyen Thanh Nhan, Le Thi Kim Dung, Do Thu Cam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 212 - 216
Objective:To evaluate the nutritional status and identify nutritional risk factors of outpatient with CHD.
Methods: A descriptive and analysis cross-sectional study enrolled All outpatients under five years with
CHD at the Cardiology Department, The Children’s hospital 1from March to August 2012. Patients with a
history known genetic syndromes, dysmorphic features, and neurological disabilities were excluded.
Results: Participants were 391 children; 141 had previous corrective surgery. Proportion of underweight,
stunting and wasting was 46.8%, 36.3% and 33.2%, respectively. These rates did not differ according to surgery
status (P>0.05). Risk factors for underweight included age < 12 months, low birth weight (LBW) and father’s
education < complete high school, inadequate quantity of complementary food (p<0.05). Risk factors of stunting
were LBW, age at weaning < 6 months, age at first diagnose of CHD, father’s education, birth order, quantity of
complementary food (p<0.05). Risk factors for wasting included age, LBW (p<0.05).
Conclusions: The malnutrition rate in children with CHD was very high and did not differ according to
surgery status (p<0.05). Risk factors for malnutrition included modifiable factors such as age at weaning, quantity
of complementary food, age at the first diagnose of CHD
Keywords: malnutrition, congenital heart disease.
* Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: ThS.BS Hoàng Thị Tín ĐT: 0909595948 Email: bstin66nd1@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 213
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim bẩm sinh là các dị tật của buồng
tim, van tim, vách tim và các mạch máu lớn xảy
ra ngay từ lúc còn ở thời kỳ bào thai. Theo thống
kê của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) thì tần
suất TBS là khoảng 8/1000 trẻ sơ sinh, giống
nhau ở tất cả các nước, không phân biệt chủng
tộc, màu da, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa
xã hộiỞ Việt Nam chưa có số liệu chính xác về
tần suất TBS trong cộng đồng. Tại TP. HCM,
trong 10 năm từ 1984 – 1994, ở bệnh viện Nhi
Đồng 1 và bệnh viện Nhi Đồng 2, có khoảng
10.000 trẻ bị bệnh tim nằm điều trị, trong đó có
54% trẻ bị bệnh TBS(10).
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy có
mối liên quan giữa TBS và tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ(3,1,2). Những nguyên nhân chính
gây nên tình trạng SDD ở trẻ bị TBS liên quan
đến chế độ dinh dưỡng, nhu cầu chuyển hóa và
hấp thu các chất dinh dưỡng.
Trẻ bị TBS có tỉ lệ suy dinh dưỡng rất cao.
Tại Ấn độ, trong nghiên cứu của tác giả
Vaidynathan, tỉ lệ SDD thể nhẹ cân 59%, SDD còi
26,3% và SDD cấp tính 55%(7). Tại Thái Lan, trong
nghiên cứu của tác giả Ratanachu-EK S. tỉ lệ SDD
chung ở trẻ bị TBS là 40%(4). Tại Việt Nam, trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kiến Minh
(2002), tỉ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ TBS đang điều
trị nội trú Khoa Tim Mạch bệnh viện Nhi Đồng 1
là 74,1%, SDD còi 49,5% và SDD cấp là 40,5%(3).
Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, hàng năm có hơn
2000 trẻ bị TBS đến khám và điều trị, trong đó có
khoảng 200 – 300 trẻ TBS được phẫu thuật. Suy
dinh dưỡng làm tăng tỉ lệ biến chứng, tử vong
và kéo dài thời gian nằm cũng như thời gian
phục hồi sau mổ của trẻ, làm giảm hiệu quả điều
trị cũng như tăng chi phí cho người bệnh. Do đó
chúng tôi tiến hành làm nghiên cứu này để đánh
giá thực trạng tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị
tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Nhằm
đề xuất hoạt động dinh dưỡng để nâng cao chất
lượng chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân
bị TBS điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhi Đồng
1 và tìm các yếu tố nguy cơ.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi
TBS theo độ lệch chuẩn (-SD) dựa vào cân nặng
theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T) và
cân nặng theo chiều cao (CN/CC).
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố và
tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả và
phân tích.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhi TBS từ 2 - 60 tháng tuổi đến khám
và điều trị ngoại trú tại khoa Tim mạch, bệnh
viện Nhi Đồng 1 và có kết quả xác định dị tật tại
tim trên siêu âm.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đa dị tật, bại não.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu:
α = 0,05 Z 1-α/2 = Z 0.975 = 1,96
N là số trẻ cần nghiên cứu. P là tỉ lệ suy dinh
dưỡng trẻ bị TBS tại khoa tim mạch 74,1% (tác
giả Nguyễn Kiến Minh), d: sai số biến của tỉ lệ,
chúng tôi chọn d = 0,05. Theo công thức trên sẽ
có khoảng 390 trẻ TBS được khảo sát.
Thu thập số liệu
Nhân trắc
Tất cả trẻ đều được đánh giá cân nặng, chiều
cao.
n=
Z2 1-α/2 P (1-P)
d2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 214
Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ được đánh
giá theo 3 tiêu chuẩn : CN/T, CC/T và CN/CC với
ngưỡng phân loại của Tổ chức Y Tế Thế Giới
(WHO) 2007:
+ Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân nếu: CN/T ≤ -2SD,
SDD nặng nếu CN/T≤ -3SD.
+ SDD mãn (còi cọc) : CC/T ≤ - 2SD.
+ SDD cấp (gầy mòn): CN/CC ≤ -2SD, CN/CC
≤ -2SD, SDD nặng nếu CN/CC≤ -3SD.
Phỏng vấn
Các yếu tố dịch tễ, tiền sử nuôi dưỡng.
Phân tích dữ liệu
-Sử dụng phần mềm Stata Version 8.0 dùng
xử lý và phân tích số liệu.
-Dùng Test Chi-Square hoăc Fisher’s test để
tìm mối liên quan giữa các biến định tính, t-test
so sánh 2 giá trị trung bình của biến định lượng,
sau đó sử dụng phân tích đa biến để tìm yếu tố
nguy cơ.
KẾT QUẢ
Mô tả đặc điểm chung của bệnh nhân (n=
391)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ trẻ
trai cao hơn trẻ gái (53,2% so với 46,8%). Phần
lớn bệnh nhân từ các tỉnh chiếm 81,5%. Tuổi
trung bình 14,9 ± 11,7 tháng. Trẻ dưới 24 tháng
tuổi chiếm đa số (80,7%). Trong 391 trẻ có 26,7%
trẻ sanh non (tuổi thai < 37 tuần) và 28,2% trẻ có
cân nặng lúc sanh thấp < 2.500g. Về tiền căn gia
đình, cha có thu nhập không ổn định chiếm
81,2%, tỉ lệ mẹ có thu nhập không ổn định là
88,3%. Phần lớn cha mẹ học dưới cấp III (tỉ lệ cha
học dưới cấp III là 56,5%, mẹ là 60,4%), vẫn có
khoảng 11% gia đình có trên 2 con.
Tiền sử nuôi dưỡng
Trong tiền sử nuôi dưỡng trẻ có một số
điểm đáng chú ý. Tỉ lệ trẻ được cho bú mẹ sau
sanh trong giờ đầu thấp chiếm 30,1%. Trẻ được
bú mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 24,4%, 29% trẻ ngưng
bú mẹ trước 6 tháng tuổi. Tỉ lệ trẻ được cho ăn
dặm sớm dưới 6 tháng tuổi là 36,6%, nguyên
nhân do trẻ bú kém, chậm tăng cân. Đặc biệt
trong chế độ ăn dặm hơn ¼ số trẻ (25,1%) cho ăn
cơm sớm dưới 24 tháng tuổi. Phần lớn trẻ không
được bổ sung đủ dầu (87,4%) và không bổ sung
đủ đạm (55%).
Chẩn đoán bệnh lý
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân loại
chẩn đoán theo dị tật tim (tím/không tím) và tình
trạng áp lực động mạch phổi (có cao áp phổi
(CAP)/ không cao áp phổi (KoCAP)):
Bảng 1: Phân bố bệnh nhi theo chẩn đoán TBS
(N=391)
Chẩn đoán n %
TBS tím 73 18,8
TBS không tím 315 81,2
Cao áp phổi (CAP) 107 26,1
Không cao áp phổi (KoCAP) 303 73,9
Suy tim (ST) 5 1,2
Không suy tim (KoST) 405 98,8
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm dị tật tim với giới tính, tuổi, trình
độ cha mẹ, yếu tố kinh tế gia đình, số lượng con,
thứ tự, tuổi thai, cân nặng lúc sanh (CNLS)
(p>0,05).
Tình trạng dinh dưỡng chung
Tỉ lệ trẻ bị SDD thể nhẹ cân là 46,8%, SDD
mãn tính (còi cọc) chiếm 36,3% và SDD cấp là
33,2%, trong đó tỉ lệ trẻ bị SDD cấp nặng (CN/CC
≤ -3SD) là 42,2%.
Tình trạng dinh dưỡng của nhóm trẻ đã
được phẫu thuật
Trong 391 trẻ bị TBS được đưa vào lô nghiên
cứu có 153 trẻ đã được phẫu thuật chỉnh tim.
Phần lớn trẻ được phẫu thuật dưới 12 tháng tuổi
(chiếm 75%). Sau phẫu thuật, tỉ lệ trẻ bị SDD vẫn
còn rất cao. SDD thể nhẹ cân là 48,9%, SDD còi là
40,4% và SDD cấp là 31,9%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 215
Mối liên quan và yếu tố nguy cơ của tình trạng suy dinh dưỡng (SDD)
Bảng 2: Mối liên quan và yếu tố nguy cơ của tình trạng SDD (biến số định lượng).
SDD thể nhẹ cân SDD còi SDD cấp
TB ± ĐLC P TB ± ĐLC P TB ± ĐLC P
Tuổi (tháng) 12,59 ± 9,39 0,0001 14,11 ± 11,39 0,171 11,84 ± 7,62 0,0001
Tuổi chẩn đoán TBS 3,51 ± 5,37 0,16 3,04 ± 4,00 0,016 3,57 ± 4,83 0,27
Lượng thức ăn (1 suất ăn: 200ml) 1,11 ± 0,722 0,0008 1,09 ± 0,75 0,0028 1,15 ± 0,7 0,059
Bảng 3: Mối liên quan và yếu tố nguy cơ của tình trạng SDD (biến số định tính)
Biến số
n
SDD thể nhẹ cân (n =183)
n
SDD còi (n =130)
n
SDD cấp (n = 142)
OR [95% CI] OR [95% CI] OR [95% CI]
Tuổi <12 tháng 123 2,21 [1,44-3,41] 87 1,31 [0,85-2,05] 90 2,17 [1,36-3,47]
CNLS <2500g 80 4,58 [2,75-7,7] 69 4,77 [2,91-7,85] 55 2,73 [1,68-4,43]
Sanh non 67 3,05 [1,84-5,07] 58 3,39 [2,06-5,58] 40 1,48 [0,9-2,43]
Con thứ 2 88 1,40 [0,92-2,13 72 1,56 [1,01-2,41] 66 1,53 [0,98-2,39]
TĐHV mẹ <cấp 3 116 1,27 [0,83-1,95] 91 1,28 [0,82-2,01] 89 1.68 [1,06-2,7]
TĐHV cha <cấp 3 117 1,84 [1,19-2,82] 90 1,81 [1,15-2,86] 86 1,84 [1,16-2,92]
Thu nhập của mẹ không ổn định 156 1,65 [0,84-3,3] 132 2,30 [1,08-5,36] 119 1,73 [0,82-3,91]
Ngưng bú mẹ <6 tháng tuổi 59 0,91 [0,6-1,39] 63 1,15 [0,74-1,78] 52 0,87 [0,56-1,37]
Ăn dặm <6 tháng tuổi 61 0,77 [0,5-1,19] 4 0,62 [0,39-0,98] 38 0,84 [0,52-1,33]
Chế độ ăn thiếu dầu 39 1,16 [0,57-2,43] 36 0,86 [0,41-1,84] 39 1,08 [0,51-2.4]
TBS tím 20 0,68 [0,35-1,27] 20 1,11 [0,58-2,1] 13 0,63 [0,3-1,27]
Cao áp phổi 59 1,1 [0,7-1,72] 44 0,98 [0,61-1,57] 49 1,56 [0,97-2,49]
Suy tim 4 0,22 [0,02-1,95] 4 0,14 [0,02-1,26] 3 0,33 [0,05-1,98]
Phẫu thuật chỉnh tim 69 0,88 [0,58-1,32] 57 0,76 [0,5-1,16] 45 1,1 [0,71-1,71]
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng
SDD thể nhẹ cân với giới tính, nơi cư ngụ, trình
độ học vấn của cha mẹ, số lượng con, thứ tự con
trong gia đình cũng như thời điểm cho bú mẹ
sau sanh, thời điểm ăn dặm (p>0,05) tương tự kết
quả của tác giả Birgul Varan(1). Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của tác giả da Silva VM và cs cho
thấy tình trạng SDD liên quan đến giới(5).
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ trẻ bị
TBS không tím chiếm 81,2% (Bảng 1) tương tự
kết quả của tác giả Tambic-Bukovac L và cộng
sự(1) (87,4%) cao hơn so với tác giả Nguyễn Kiến
Minh (62,3%) có thể do đối tượng nghiên cứu
khác nhau(3). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
không thấy có sự khác biệt tỉ lệ SDD giữa các
phân loại TBS hay tình trạng bệnh lý liên quan
đến TBS (TBS tím, TBS không tím; suy tim; cao
áp phổi) (p>0,05). Tuy nhiên theo một số tác giả
khác tình trạng bệnh lý liên quan đến dị tật tim
có liên quan đến tình trạng SDD của bệnh nhân
như cao áp phổi(3), suy tim(7), hoặc phân loại tật
tim(2,5). Theo tác giả Villasis-Keever MA, yếu tố
nguy cơ của SDD là TBS tím, nhiều con trong gia
đình(9).
Chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nhóm dị tật tim với giới
tính, tuổi, trình độ cha mẹ, yếu tố kinh tế gia
đình, số lượng con, thứ tự, tuổi thai, cân nặng lúc
sanh (p>0,05) tương tự như kết quả của tác giả
khác(1,6).
Về tình trạng dinh dưỡng, theo báo cáo của
một số tác giả khác tỉ lệ SDD thể nhẹ cân giao
động từ 33% đến 74%(3,2,7), tỉ lệ SDD còi từ 24,6%
đến 64%(3,2,7,9) và tỉ lệ SDD cấp từ 27% đến
55,9%)(3,1,4,7,9) và kết quả của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả của các tác giả khác. Tất cả các
nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ SDD ở trẻ bị TBS
vẫn còn rất cao mặc dù đã có nhiều thành tựu
trong việc điều trị TBS trên thế giới.
Về tình trạng dinh dưỡng sau phẫu thuật thì
tỉ lệ SDD vẫn còn cao tương tự kết quả của các
tác giả khác. Tác giả Vaidyanathan và cộng sự
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 216
theo dõi bệnh nhi trong vòng 2 năm sau phẫu
thuật cho thấy tình trạng SDD thể nhẹ cân và
SDD cấp tính của bệnh nhân có cải thiện. Tuy
nhiên vẫn còn 27,3% trẻ tiếp tục bị SDD. Tình
trạng SDD sau phẫu thuật liên quan đến CNLS <
2.500g và không liên quan tình trạng bệnh lý tim,
năng lượng ăn vào, và yếu tố kinh tế, xã hội(7).
Tương tự, theo tác giả Ratanachu-Ek S và cộng
sự, sau phẫu thuật SDD thể nhẹ cân giảm từ 28%
xuống còn 17% và SDD cấp tính giảm xuống từ
22% còn 6%. Phẫu thuật có cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của trẻ (p<0,05)(4).
Trong nghiên cứu chúng tôi không thấy có
mối liên quan giữa tình trạng SDD và bổ sung
đủ dầu vào thức ăn dặm (bảng 3), có thể do trẻ
bị TBS thường có triệu chứng kém hấp thu
(bụng đầy hơi, tiêu phân mỡ) nên đa số thức
ăn dặm được bổ sung dầu ít (<2 muỗng
canh/ngày) (gần 90% trẻ không được bổ sung
đủ chất béo) do đó không thấy được sự khác
biệt về tỉ lệ SDD giữa 2 nhóm.
Yếu tố nguy cơ của tình trạng SDD thể nhẹ
cân là trẻ <12 tháng tuổi (bảng 3) tương tự như
kết quả của tác giả Vegunopalan và Villasis-
Keever MA(8,9), trẻ sanh non, cân nặng lúc sanh <
2500g tương tự kết quả của các tác giả khác(7,5).
Ngoài ra, chúng tôi cũng thấy yếu tố nguy cơ của
SDD còi bao gồm CNLS thấp, ăn dặm sớm <6
tháng tuổi, tuổi chẩn đoán TBS, TĐHV cha <cấp
2, thứ tự con trong trong gia đình, lượng thức ăn
(p<0,05). Yếu tố nguy cơ của SDD cấp là tuổi,
CNLS thấp (p<0,05) (bảng 2,3). Những yếu tố
nguy cơ này có thể thay đổi được như tuổi ăn
dặm, tuổi chẩn đoán TBS, lượng thức ăn, khi
kiểm soát được những yếu tố này sẽ góp phần
cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Do đó,
việc hướng dẫn, giáo dục cho các bà mẹ về kiến
thức dinh dưỡng cần được chú trọng. Hệ thống
chăm sóc y tế cộng đồng tốt sẽ giúp phát hiện
sớm tình trạng bệnh lý của các trẻ TBS, từ đó can
thiệp sớm và sẽ giảm được tình trạng SDD ở
những trẻ này.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ suy dinh dưỡng còn rất cao ở trẻ bị
bệnh tim bẩm sinh. Tình trạng suy dinh dưỡng
vẫn tiếp tục kéo dài ở những trẻ đã được phẫu
thuật chỉnh tim.
Không có sự khác biệt về tỉ lệ SDD giữa
các phân nhóm trẻ theo giới tính, địa phương,
tổng số con, thứ tự con, thời điểm cho bú mẹ
sau sanh, thời điểm cho ăn dặm, phân loại
bệnh lý TBS.
Những yếu tố nguy cơ SDD có thể can thiệp
được gồm: tuổi ăn dặm, tuổi chẩn đoán TBS,
lượng thức ăn dặm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Birgül V, Tokel, Kursad, Yilmaz, Gonca (1999), ""Malnutrition
and growth failure in cyanotic and acyanotic congenital heart
disease with and without pulmonary hypertention"". Arch Dis
Child, 81, p.49-52.
2. Cameron JW (1995), "Malnutrition in hospitalized children
with congenital heart disease". Arch Pediatric Adolesc. Med,
149(10), p. 89 – 102.
3. Nguyễn Kiến Minh. (2002). "Khảo sát tình trạng suy dinh dưỡng
ở trẻ bệnh tim bẩm sinh tại khoa TIm Mạch BV. Nhi Đồng 1 năm
2001- 2002". Unpublished Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, Đại học
Y Dược TP. HCM, TP.HCM.
4. Ratanachu-EK SA, Pongdara (2011), "“Nutritional status of
pediatric patients with congenital heart disease: pre- and post
cardiac surgery”". J Med Assoc Thai., 94 (Suppl 3), S133-137.
5. Silva da VM, Oliveira Lopes de MV, Araujo de TL (2007),
"“Growth and nutritional status of children with congenital
heart disease”". J Cardiovasc Nurs., 22(5), 390-396.
6. Tambic-Bukovac L, al et (1993), ""Growth and development in
children with congenital heart defects"". Lijec Vjesn., 115(3-4),
p.79-84.
7. Vaidynathan, Balu, Reshma Radhakrishnan, Deepa
Aravindakshan Sarala, al et (2009), ""What determines
nutritional recovery in malnourished children after correction
of congenital heart defects"". Pediatrics, 124(2), pp e249 – e 299.
8. Vegunopalan p, al et (2001), ""Malnutrition in children with
congenital heart defects"". Saudi Med J., 22(11), p.964-967.
9. Villasis-Keever MA, al et (2001), "”Frequency and risk factors
associated with malnutrition in children with congenital
cardiopathy”". Salub Publica Mex., 43(4), 313-323.
10. Vũ Minh Phúc, Hòang Trọng Kim (2004)."Bệnh tim bẩm sinh"
(Vol. 2). Nhà xuất bản Y học, Nhi khoa chương trình đại học,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Bộ môn Nhi, 43-67.
Ngày nhận bài báo: 2/7/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/7/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/08/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_dinh_duong_cua_benh_nhan_ngoai_tru_bi_tim_bam_sin.pdf