Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại bệnh viện nội tiết trung ương, năm 2017 - 2018

Nhu cầu khuyến nghị của người bệnh đái tháo đường phụ thuộc vào tuổi, giới, mức lao động, tình trạng sinh lý và bệnh lý. Theo kết quả nghiên cứu năng lượng khẩu phần trung bình/ngày là 1634 ± 577,2 kcal cao hơn so với kết quả của Phạm Thị Thùy Hương là 1560,2 ± 477,5 kcal [15]. Tỷ lệ protein, lipid và carbohydrat lần lượt là 19,7%; 22,4% và 57,9% đã phù hợp với nhu cầu khuyến nghị của Bộ Y tế có tỷ lệ protein (15 - 20%), lipid (20 - 30%) và carbohydrat (55 - 60%). Lượng chất xơ là 11,92 ± 5,4g, chỉ đạt 52% nhu cầu chất xơ trong 1 ngày (14g/1000 kcal), chất xơ đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, có tác dụng giúp điều hòa glucose máu và giảm cholesterol máu. Theo kết quả nghiên cứu lượng vitamin và chất khoáng canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C, vitamin D lần lượt là 883,3 mg; 15,2 mg; 12,17 mg; 918 µg; 235,8 mg; 1,03 µg. Đa số các vitamin và khoáng chất như canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C đều đạt riêng lượng vitamin D chưa đạt theo nhu cầu khuyến nghị. Tình trạng các chỉ số hóa sinh đạt mục tiêu thấp rất phù hợp với tỷ lệ tình trạng thừa cân béo phì cao, tỷ lệ vòng bụng, vòng bụng/vòng mông vượt ngưỡng cho phép trong nghiên cứu của chúng tôi. Vì vậy cần phải kiểm soát và theo dõi sát sao hơn tình trạng rối loạn lipid máu và hướng dẫn người bệnh thay đổi lối sống tập trung vào việc giảm chất béo bão hòa, giảm thực phẩm giàu cholesterol, tăng omega-3 acid béo, tăng chất xơ, tăng các pectin và đi cùng là giảm cân (nếu có thừa cân béo phì), tăng hoạt động thể lực cần được khuyến cáo để cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu ở người đái tháo đường type II.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại bệnh viện nội tiết trung ương, năm 2017 - 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II KHI NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017 - 2018 Vũ Thị Ngát1, Nguyễn Trọng Hưng2, Nguyễn Thị Thu Hà3, Phan Hướng Dương4, Nguyễn Thị Thịnh3, Nguyễn Thị Đào1 1Trường Đại học Y Hà Nội; 2 Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Bộ Y tế 3Viện Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội 4Bệnh viện Nội tiết Trung ương Nghiên cứu cắt ngang mô tả tình trạng dinh dưỡng của 180 bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế, Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2017 - 2018. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thừa cân béo phì ở mức báo động, chiếm 53,1% (trong đó thừa cân, tiền béo phì và béo phì lần lượt là 27,2%, 23,9% và 2,2%), tình trạng dinh dưỡng bình thường là 41,7%, thấp nhất là thiếu năng lượng trường diễn chiếm 5%. Chỉ số khối cơ thể BMI trung bình là 23,3 ± 3,2 kg/m2. Vòng bụng trung bình của nữ là 88,2 ± 8,5 cm và nam là 87 ± 9,3 cm. Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông cao của đối tượng là 91,6%. Khẩu phần thực tế đối tượng ăn được là 1634 ± 577,2 kcal/ngày. Tỷ lệ các chất sinh nhiệt protein: lipid: car- bohydrat tương ứng là 19,7: 22,4: 57,9 đã cân đối theo Bộ Y tế khuyến cáo. Các vitamin và chất khoáng: canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C đã đạt, riêng vitamin D chưa đạt so với nhu cầu khuyến nghị. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, Đái tháo đường type II, Bệnh viện Nội tiết Trung ương Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Hà, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Email: hanguyenhmu89@gmail.com Ngày nhận: 8/6/2018 Ngày được chấp thuận: 15/8/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là một bệnh mạn tính không lây nhiễm có tỷ lệ gia tăng và phát triển nhanh trên thế giới, đặc biệt cứ 4 trong số 5 người mắc bệnh đái tháo đường sống trong những quốc gia ở mức thu nhập thấp đến trung bình [1]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế, năm 2017 (trong độ tuổi 20 - 79) có 425 triệu người mắc đái tháo đường với trên 50% con số chưa được chẩn đoán và điều trị [1]. Hiện nay, Châu Á là châu lục gia tăng nhanh chóng đái tháo đường đặc trưng bởi chỉ số khối cơ thể BMI thấp và trẻ tuổi so với người da trắng [2; 3]. Khu vực Tây Thái Bình Dương có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao nhất, năm 2017 có khoảng 159 triệu người và dự tính tới năm 2045 con số lên tới 183 triệu người mắc đái tháo đường, tăng 15% [4]. Theo ước tính chi phí toàn cầu dành cho bệnh đái tháo đường hàng năm là 1,7 nghìn tỉ USD trong đó 900 tỉ USD là các nước phát triển và 800 tỉ USD của các nước có thu nhập thấp và trung bình [5]. Việt Nam là quốc gia có số ca mắc đái tháo đường cao trong khu vực Đông Nam Á, theo điều tra, năm 2015 trong nhóm tuổi 18 - 69 là 4,1% mắc đái tháo đường và 3,6% mắc tiền đái tháo đường [6], theo thống kê tỷ lệ bệnh tăng 8 - 20 % mỗi năm [7]. Theo công bố của Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong vòng 10 năm (2002 - 2012) tỷ lệ đái tháo đường tăng 211% [8]. TCNCYH 113 (4) - 2018 39 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hiện nay, đái tháo đường type II được coi là “căn bệnh của lối sống” [9]. Thêm vào đó, nền kinh tế thay đổi, lối sống thay đổi làm mất cân bằng giữa nhận năng lượng và tiêu thụ năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại góp phần tăng thừa cân béo phì, rối loạn chuyển hóa [10] dẫn đến các bệnh mạn tính ngày càng gia tăng, đặc biệt đái tháo đường type II là một con số báo động. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: mô tả tình trạng dinh dưỡng khi nhập viện của bệnh nhân đái tháo đường type II tại khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế - Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2017 - 2018. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Đối tượng từ 20 tuổi nhập viện lần đầu hoặc đã nhập viện nhiều lần được chẩn đoán xác định đái tháo đường type II và được điều trị nội trú tại khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế - Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Địa điểm, thời gian nghiên cứu Địa điểm: Khoa Dinh dưỡng lâm sàng & Tiết chế - Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Thời gian: từ 8/2017 đến 4/2018. 2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Cỡ mẫu áp dụng công thức tính cho nghiên cứu ước lượng một tỷ lệ: Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu; p = 0,208 là tỷ lệ thừa cân béo phì mắc đái tháo đường type II ở một nghiên cứu năm 2017 [11]. Z1–α/2 = 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy ứng với α = 0,05 với độ tin cậy của -ước lượng là 95%. ɛ = 0,3 là sai số cho phép. Từ công thức trên ta tính được n = 163. Ước tính có khoảng 10% đối tượng bỏ cuộc hoặc di chuyển trong quá trình nghiên cứu nên số mẫu sẽ là 180 bệnh nhân. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho tới khi lấy đủ 180 bệnh nhân. Phương pháp đánh giá Các số đo cân nặng, chiều cao của bệnh nhân được thu thập khi bắt đầu nhập viện. Đánh giá dựa vào phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới dành cho người châu Á năm 2004 [12]: Thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5); bình thường (18,5 ≤ BMI ≤ 22,9); thừa cân (23 ≤ BMI ≤ 24,9); tiền béo phì (25 ≤ BMI ≤ 29,9) và béo phì (BMI > 30). Phân loại mỡ cơ thể theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008 [13]: Béo bụng (vòng bụng ≥ 90 cm ở nam và vòng bụng ≥ 80 cm ở nữ hoặc vòng bụng/vòng mông ≥ 0,9 ở nam và vòng bụng/vòng mông ≥ 0,8 ở nữ). Xét các chỉ số sinh hóa theo Bộ Y tế [8] lúc bắt đầu nhập viện: Glucose máu lúc đói: 4,4 - 7,2 mmol/l (80 - 130mg/dl); Lipid máu: LDL - C < 100 mg/dl (2,6 mmol/l) nếu chưa có biến chứng tim mạch, LDL - C < 70 mg/dl (1,8 mmol/l) nếu đã có biến chứng tim mạch, HDL – C > 40 mg/dl (1,0 mmol/l) với nam, > 50mg/ dl (1,3 mmol/l) với nữ; Triglycerid < 150mg/dl (1,7 mmol/l); Cholesterol toàn phần 3,1 - 5,2 mmol/l. Điều tra khẩu phần 24 giờ: điều tra khẩu phần ăn uống trước khi vào viện 1 ngày của đối tượng nghiên cứu. n = Z2(1- α/2) (p.(1 - p) (εp)2 40 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Phân tích số liệu Xử lý và phân tích số liệu nhân trắc dinh dưỡng bằng phần mềm Epi data 3.1 của WHO, phần mềm nhập khẩu phần ăn 24 giờ và phần mềm Stata 12.0. 4. Đạo đức nghiên cứu Đối tượng được giải thích đầy đủ về mục đích nghiên cứu và tự nguyện tham gia. Các thông tin thu thập chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Trong 180 đối tượng nghiên cứu có 41,7% là nam và 58,3% là nữ; 50,6% đối tượng sống tại nông thôn, 49,4% sống ở thành thị. Độ tuổi trung bình của đối tượng là 62 ± 10,2 trong đó 60 - 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,6%, tỷ lệ < 40 tuổi chiếm thấp nhất là 3,3%. Phần lớn đối tượng là hưu trí chiếm 42,2% và đa số có trình độ cao đẳng/đại học trở lên (34,4%). Có 33,3% đối tượng có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường và tiền sử điều trị tăng huyết áp có tỷ lệ cao nhất là 46,1% sau đó là rối loạn mỡ máu chiếm 26,7%. Có tới 79% đối tượng không bao giờ kiểm tra đường huyết và chỉ có 11% đối tượng kiểm tra đường huyết. 1. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Phân bố tình trạng dinh dưỡng theo phân loại WHO * TNLTD: thiếu năng lượng trường diễn. Kết quả biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ đối tượng thiếu năng lượng trường diễn thấp nhất chiếm 5%, tỷ lệ đối tượng bình thường chiếm 41,7%, tỷ lệ đối tượng thừa cân béo phì là 53,3% trong đó thừa cân là 27,2%, tiền béo phì, béo phì (BMI ≥ 30) lần lượt là 23,9% và 2,2%. Kết quả bảng 1 cho thấy vòng bụng trung bình của đối tượng nghiên cứu là 87,7 ± 8,8 cm, vòng bụng của nam giới sống tại thành thị 87,4 ± 9,9 cm, tại nông thôn 86,4 ± 8,5 cm và vòng bụng của nữ giới sống tại thành thị 90,3 ± 9,2 cm, tại nông thôn 86,5 ± 7,5 cm. Vòng bụng trung bình của nữ là 88,2 ± 8,5 cm và nam là 87 ± 9,3 cm. Tỷ lệ đối tượng có vòng bụng/vòng mông cao chiếm 91,6% trong đó đối tượng sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 44,4% thấp hơn đối tượng sống tại nông thôn chiếm tỷ lệ 47,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. TCNCYH 113 (4) - 2018 41 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Chỉ số Thành thị Nông thôn p Nam Nữ Nam Nữ n (%) Vòng bụng Bình thường 25 (13,9) 4 (2,2) 20 (11,1) 11 (6,1) Cao 18 (10) 42 (23,3) 12 (6,7) 48 (26,7) < 0,001* Trung bình (X ± SD) 87,4 ± 9,9 90,3 ± 9,2 86,4 ± 8,5 86,5 ± 7,5 87 ± 9,31 88,2 ± 8,52 Vòng bụng/ vòng mông Bình thường 8 (4,4) 1 (0,6) 6 (3,3) 0 (0,0) < 0,001* Cao 35 (19,4) 45 (25) 26 (14,4) 59 (32,8) Khu vực Bảng 1. Đặc điểm phân bố béo bụng theo khu vực sống * fisher’s exact test. 1 nam, 2nữ . Bảng 2. Thực trạng tiêu thụ lương thực, thực phẩm của đối tượng nghiên cứu Tên nhóm thực phẩm Tiêu thụ thực phẩm trung bình trong 24h (g/ngày/người) ( ± SD) Gạo 135,8 ± 59,6 Lương thực khác 113,5 ± 20,3 Khoai củ 130 ± 100,2 Đậu đỗ 79,8 ± 51 Đậu phụ 100,6 ± 77,7 Vừng lạc/hạt có dầu 46,6 ± 24,2 Rau - thân hoa lá 469,7 ± 80,4 Hoa quả 230,1 ± 73,7 Đường, bánh kẹo 31,5 ± 15 Dầu mỡ 17,3 ± 5,4 Thịt 84,2 ± 62,6 Trứng sữa 77,4 ± 24,1 Cá 187,5 ± 110,2 Hải sản khác 70 ± 71,2 X 42 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả bảng 2 cho thấy 180 đối tượng nghiên cứu lượng thức ăn trung bình trong 24 giờ là 131,3 g/ngày lương thực và ngũ cốc trong đó có 52,4 g gạo 731,5g rau/ngày; 296,9g quả chín/ ngày; 261,9g cá và hải sản. Bảng 3. Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần 24 giờ Giá trị dinh dưỡng X ± SD Năng lượng (kcal) 1634 ± 577,2 Protein (g) 80,5 ± 35,4 Protein động vật(g) 44,4 ± 29,6 Protein thực vật(g) 36,1 ± 15,2 Lipid (g) 40,7 ± 19,1 Lipid thực vật (g) 20,1 ± 11,7 Carbohydrat (g) 236,9 ± 98,7 Chất xơ 11,92 ± 5,4 Tỷ lệ Protein động vật /tổng số (%) 55,2 Tỷ lệ Lipid thực vật/tổng số (%) 49,3 Canxi (mg) 883,3 Sắt (mg) 15,2 Kẽm (mg) 12,17 Vitamin A (µg) 918,0 Vitamin C (mg) 235,8 Vitamin D (µg) 1,03 Kết quả bảng 3 cho thấy năng lượng trung bình của 180 đối tượng là 1634 ± 577,2 kcal/ngày. Lượng protein, lipid và carbohydrat trung bình ăn vào của đối tượng nghiên cứulần lượt là 80,5g; 40,7g và 236,9g. Lượng vitamin và chất khoáng canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C, vitamin D lần lượt là 883,3 mg; 15,2 mg; 12,17 mg; 918 µg; 235,8 mg; 1,03 µg. Kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ đối tượng có glucose máu đói không đạt (75%) gấp 3 lần đạt (25%). Có 17,2% đối tượng đạt mục tiêu HbA1c và đối tượng nghiên cứu có Triglycerid - đói, Cholesterol - toàn phần, HDL - C và LDL - C kiểm soát đạt có tỷ lệ lần lượt là 38,3%; 43,9%; 38,3% và 40%. TCNCYH 113 (4) - 2018 43 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biến số Bình thường Đạt Không đạt Không có n (%) Glucose máu đói 4,4 - 7,2 mmol/l 45 (25,0) 135 (75,0) 0 (0,0) HbA1c < 7 % 31 (17,2) 92 (51,1) 57 (31,7) Triglycerid < 1,7 mmol/l 69 (38,3) 95 (52,8) 16 (8,9) Cholesterol - toàn phần 3,1 - 5,2 mmol/l 79 (43,9) 86 (47,8) 15 (8,3) HDL - C nam > 1,0 mmol 45 (25,0) 26 (14,4) 4 (2,2) nữ > 1,4 mmol 24 (13,3) 71 (39,4) 10 (5,6) LDL - C < 2,6 mmol/l 72 (40,0) 74 (41,1) 34 (18,9) Bảng 4. Mức độ kiểm soát các chỉ số sinh hóa theo ADA 2017 IV. BÀN LUẬN Trên 180 đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 53,3% cao hơn kết quả của Trần Văn Hiên (2007) tỷ lệ bệnh nhân thừa cân béo phì (BMI ≥ 23) là 33,8% [14]. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp tình trạng BMI cao đóng vai trò quan trọng trong tiến triển bệnh tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường type II. Đặc biệt đối với người Việt nói riêng và người châu Á nói chung, bệnh đái tháo đường type II đang là gánh nặng lớn nhất và có tỷ lệ mắc bệnh đang gia tăng một cách nhanh chóng, với BMI chỉ ở mức cao nhẹ đã là nguy cơ mắc đái tháo đường type II chính vì vậy người Châu Á có tiêu chuẩn phân loại BMI riêng để sớm xác định nguy cơ mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa khi có thể trạng thừa cân béo phì. Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu béo phì đặc biệt béo phì trung tâm là yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường type II. Chỉ số vòng bụng/ vòng mông là một yếu tố có giá trị để đánh giá tình trạng béo bụng và là phương pháp xác định sự phân bố mỡ của cơ thể. Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ béo trung tâm chiếm 66,7% cao hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Hương có tỷ lệ vòng bụng cao là 55,4%. Kết quả cho thấy có tỷ lệ vòng bụng/ vòng mông cao chiếm 91,6% trong đó đối tượng ở thành thị (44,4%) thấp hơn ở nông thôn (47,2%) có ý nghĩa thông kê [15]. Điều này cho thấy tình trạng béo trung tâm có nguy cơ cao mắc bệnh rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường type II và rối loạn dung nạp glucose, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch cao hơn những người không béo trung tâm. Theo Solomon, vòng bụng càng lớn sẽ gây ra sự để kháng insulin càng nhiều do đó tỷ lệ các biến chứng càng cao. Do vòng bụng càng lớn vòng đời càng ngắn nên cần kiểm soát tỷ lệ vòng bụng/ vòng mông ở ngưỡng bình thường theo khuyến cáo để ngăn ngừa các biến chứng như tim mạch, thận“. Nhu cầu khuyến nghị của người bệnh đái tháo đường phụ thuộc vào tuổi, giới, mức lao động, tình trạng sinh lý và bệnh lý. Theo kết quả nghiên cứu năng lượng khẩu phần trung bình/ngày là 1634 ± 577,2 kcal cao hơn so với 44 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kết quả của Phạm Thị Thùy Hương là 1560,2 ± 477,5 kcal [15]. Tỷ lệ protein, lipid và carbo- hydrat lần lượt là 19,7%; 22,4% và 57,9% đã phù hợp với nhu cầu khuyến nghị của Bộ Y tế có tỷ lệ protein (15 - 20%), lipid (20 - 30%) và carbohydrat (55 - 60%). Lượng chất xơ là 11,92 ± 5,4g, chỉ đạt 52% nhu cầu chất xơ trong 1 ngày (14g/1000 kcal), chất xơ đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, có tác dụng giúp điều hòa glucose máu và giảm choles- terol máu. Theo kết quả nghiên cứu lượng vitamin và chất khoáng canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C, vitamin D lần lượt là 883,3 mg; 15,2 mg; 12,17 mg; 918 µg; 235,8 mg; 1,03 µg. Đa số các vitamin và khoáng chất như canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C đều đạt riêng lượng vitamin D chưa đạt theo nhu cầu khuyến nghị. Tình trạng các chỉ số hóa sinh đạt mục tiêu thấp rất phù hợp với tỷ lệ tình trạng thừa cân béo phì cao, tỷ lệ vòng bụng, vòng bụng/vòng mông vượt ngưỡng cho phép trong nghiên cứu của chúng tôi. Vì vậy cần phải kiểm soát và theo dõi sát sao hơn tình trạng rối loạn lipid máu và hướng dẫn người bệnh thay đổi lối sống tập trung vào việc giảm chất béo bão hòa, giảm thực phẩm giàu cholesterol, tăng omega-3 acid béo, tăng chất xơ, tăng các pectin và đi cùng là giảm cân (nếu có thừa cân béo phì), tăng hoạt động thể lực cần được khuyến cáo để cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu ở người đái tháo đường type II. V. KẾT LUẬN Bệnh nhân đái tháo đường type II tại bệnh viện Nội tiết Trung ương có BMI trung bình cao hơn mức bình thường và tỷ lệ thừa cân béo phì ở mức đáng báo động (53,3%). Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông ở mức cao chiếm 91,6%. Tỷ lệ các chất sinh nhiệt Protein: Lipid: Carbohydrat = 19,7: 22,4: 57,9 đã cân đối theo Bộ Y tế khuyến cáo. Các vitamin và muối khoáng (trừ vitamin D) phần lớn đã đạt theo nhu cầu khuyến nghị. Lời cảm ơn Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ của lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế, các bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. International Diabetes Federation (2017). The 2017 IDF Diabetes Atlas, 8th Edition, estimates of diabetes and IGT prevalence in adults. International Dia-betes Federation, 20 - 79. 2. Frank B. (2011). Globlization of Diabetes: The role of diet, lifestyle, and genes. Diabetes Care, 34, 1249 - 1255. 3. Ramachandran A (2010). Diabetes in Aisa. The Lancet, 375(9712), 408. 4. International Diabetes Federation (2017). IDF Diabetes Atlas Seventh Edition 2017. International Diabetes Federation. 5. Tạ Văn Bình (2017). Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam. Tạp chí Đái tháo đường, 2,7 - 8. 6. Bộ Y Tế (2017). Hướng dẫn và chẩn đoán điều trị đái tháo đường năm 2017. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 7. Trần Hữu Dũng, Nguyễn Hải Thủy (2013). Tổng quan về vai trò tinh bột đề kháng trong kiểm soát đường huyết sau ăn trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tạp chí Y Dược học, 53(7), 6 - 12. 8. Đỗ Thị Ngọc Diệp và Phan Nguyễn Thanh Bình (2015). Can thiệp dinh dưỡng phòng chống bệnh đái tháo đường type 2 tại TCNCYH 113 (4) - 2018 45 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thành phố Hồ Chí Minh: Vai trò của chuyên khoa dinh dưỡng tiết chế. Tạp chí Dinh dưỡng thực phẩm, 11(4), 1 - 7. 9. Campanini B. (2002). The World Health report 2002, In Reducing Ricks, Promoting Healthy Life. World Health Organization. 10. Franz M.J, Boucher J.L and Evert A.B (2014). Evidence – based diabetes nutri- tion therapy recommendations are effective: the key is individualization. Diabetes Metab Syndr Obes, 65 – 72. 11. Hồ Thị Thanh Tâm (2017). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thực hiện chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2017. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân dinh dưỡng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 12. WHO Expert Consultation (2004). Appro-priate body-mass index for Asian popula-tions and its implications for policy and intervention strategies. Lancet, 363(9403), 157 - 63. 13. World Health Organization (2008). Waist circumference and waisthip ratio, Report of a WHO Expert Consultation. Geneva, Swit- zerland. 14. Trần Văn Hiên (2007). Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 lần đầu phát hiện tại BV Nội Tiết trung ương. Hội nghị Khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3, Hà Nội, 661 - 665. 15. Phạm Thị Thùy Hương (2017). Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường type II được quản lý tại bệnh viện đa khoa trung ương Quảng Nam năm 2016 - 2017. Luận văn Thạc sỹ dinh dưỡng, Trường Đại học Y Hà Nội. Summary NUTRITIONAL STATUS AND FACTORS RELATED TO TYPE II DIABETIC PATIENTS HOSPITALIZED AT THE CENTRAL ENDOCRINE HOSPITAL, FROM 2017 - 2018 A cross-sectional study was conducted to assess the nutritional status of 180 type II diabetic patients hospitalized in the Department of Clinical Nutrition at the Central Endocrine Hospital from 2017 to 2018. Results showed that the prevalence of higher body weight and obesity was 53.3% (overweight, near obesity and obesity are 27.2%, 23.9% and 2.2% repectively). 41.7% achieved normal nutritional status and 5% was at the lowest level of chronic energy deficiency. The aver- age BMI is 23.3 ± 3.2 kg/m2. The average waist circumference in female is 88.2 ± 8.5 cm and in male is 87 ± 9.3 cm. The high waist circumference/ buttocks was 91.6%. Actual caloric intake was 1634 ± 577.2 kcal/day. The balanced intake proportion of Protein: Lipid: Carbohydrate is 19.7: 22.4: 57.9 respectively, as recommended by the Ministry of Health. The vitamins and minerals level Ca, Fe, Zn, vitamin A, vitamin C are normal, only vitamin D has not reached the recom- mended needs. Keywords: Nutrition status, Type II Diabes, Central Endocrine Hospital

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan.pdf