Tình trạng sức khỏe răng miệng và các yếu tố liên quan của sinh viên năm I khoa răng hàm mặt Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh năm học 2013-2014

Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế - xã hội lên tình trạng sâu răng đã được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu. Thu nhập hàng tháng của gia đình ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến số trung bình răng sâu của sinh viên. Sinh viên sống trong gia đình có mức thu nhập trên 10 triệu đồng/ tháng có chỉ số S-R là 1,13 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với sinh viên sống trong gia đình có mức thu nhập từ 5 đến 10 triệu/ tháng (1,77) và dưới 5 triệu/ tháng (2,70). Thu nhập hàng tháng của gia đình tác động lên tình trạng sâu răng theo nhiều cách. Mức thu nhập của gia đình ảnh hưởng đến thức ăn, dinh dưỡng của mẹ trong quá trình mang thai và của trẻ nhỏ trong giai đoạn hình thành, phát triển mầm răng. Mức thu nhập còn ảnh hưởng đến lối sống, tình trạng sức khỏe con cái trong gia đình. Bên cạnh đó, con cái trong gia đình có thu nhập cao sẽ có điều kiện thuận lợi để tiếp cận các biện pháp phòng ngừa, chẩn đoán sớm và các phương pháp điều trị hơn những gia đình có thu nhập thấp hay trung bình. Nha chu là bệnh mãn tính, quá trình bệnh lí được tích lũy theo thời gian. Từ lâu, kiến thức và tác hại của bệnh sâu răng đã được tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng, ngược lại hiểu biết của người dân về bệnh nha chu còn rất hạn chế. Người dân Việt Nam quan niệm người lớn tuổi răng sẽ suy yếu, lung lay và bị nhổ bỏ mà không biết nguyên nhân của tình trạng này là do bệnh nha chu. Do đó người dân không có các biện pháp phòng tránh bệnh nha chu hợp lí. Tình trạng nha chu, vệ sinh răng miệng của sinh viên sinh sống ở thành thị tốt hơn các sinh viên ở nông thôn có ý nghĩa thống kê, thể hiện qua cả 3 điểm số PI, CI và OHI-S. Sự khác biệt này có thể do những hạn chế về nguồn nhân lực, trang thiết bị y tế ở vùng nông thôn và các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chưa đến được đa số người dân. Chỉ nha khoa giúp làm sạch mảng bám thức ăn ở vùng kẽ răng mà việc chải răng đơn thuần không làm được. Thói quen sử dụng chỉ nha khoa giúp làm giảm mức độ mảng bám, vôi răng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Sambunjak D(9). Trong nghiên cứu này các sinh viên nữ có thói quen sử dụng chỉ nha khoa nhiều hơn, điều này góp phần giải thích mức độ bệnh nha chu ở sinh viên nữ giới thấp hơn so với nam.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng sức khỏe răng miệng và các yếu tố liên quan của sinh viên năm I khoa răng hàm mặt Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 229 TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN NĂM I KHOA RĂNG HÀM MẶT ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2013-2014 Đồng Ánh Tuyết*, Nguyễn Thị Thanh Hà**, Ngô Uyên Châu** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng của sinh viên năm thứ nhất khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2013-2014 và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe răng miệng của sinh viên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả với phương pháp chọn mẫu toàn bộ, khám lâm sàng ghi nhận tình trạng răng miệng theo chỉ số SMT, CPI, OHI-S (WHO 1997) của 130 sinh viên năm thứ nhất của khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong đợt khám sức khỏe đầu năm học tại trường. Các yếu tố về nơi sinh sống, gia đình, thói quen vệ sinh răng miệng của sinh viên được thu thập thông qua bảng câu hỏi. Sử dụng các phép kiểm định sử dụng là χ2, phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập, phép kiểm Kruskal-Wallis, phép kiểm ANOVA. Kết quả: tỉ lệ sâu răng, SMT-R, tình trạng vệ sinh răng miệng của sinh viên năm thứ nhất khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh xếp ở mức độ trung bình và tình trạng bệnh nha chu của sinh viên xếp mức độ cao theo phân loại của WHO năm 2003. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tình trạng sâu răng, bệnh nha chu giữa nam và nữ. Yếu tố gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, thói quen vệ sinh răng miệng có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tình trạng sức khỏe răng miệng. Kết luận: Cần phát triển các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng và nâng cao ý thức chăm sóc răng miệng cho sinh viên khoa Răng Hàm Mặt nói riêng và các trường Đại học trên cả nước nói chung. Từ khóa: Tình trạng sức khỏe răng miệng, thói quen vệ sinh răng miệng. ABSTRACT ORAL HEALTH AND RELATED FACTORS AMONG FRESH DENTAL STUDENTS – UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HCM CITY (ACADEMIC YEAR 2013-2014) Dong Anh Tuyet, Nguyen Thi Thanh Ha, Ngo Uyen Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 229 - 235 Ojective: Determine oral health status and treatment needs among first-year dental students and analyse correlation between factors and oral health status. Subjects and method: A cross-sectional study was conducted in 130 first year students of Faculty of Odonto-Stomatology of University of Medicine and Pharmacy at HCM city by total sampling technique. Clinical examinations including dental caries and periodontal diseases (WHO, 1997) and oral hygiene (OHI-S index) were carried-out. Data regarding students’oral hygiene habits, place of residence and family factors were gathered by using a questionnaire with the Face to Face interview method. Independent Sample T-test, Anova test, Kruskall Wallis test and Chi-Square test were applied. Results: The prevalence of dental caries among first year dental students was moderate, and the periodontal * BS RHM khóa 2008-2014- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM ** Bộ môn Nha khoa công cộng- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Thanh Hà ĐT: 0938489911 Email: nguyenthithanhha@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 230 status was high (WHO 2003 classification). In addition, 83% of them had calculus. There were statistical differences in prevalence of dental caries and periodontal diseases between males and females and in mean of OHIS between the degree of mothers’ education, historical residences and using dental floss related. Conclusion: The factors including gender, parent’s education, family’s income, residence, and oral hygiene habits were related to students’oral health status. Key words: oral health status, oral hygiene habits. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những thập niên gần đây, bệnh sâu răng và nha chu là vấn đề sức khỏe răng miệng (SKRM) chính được quan tâm đáng kể do tỉ lệ và tỉ lệ bệnh mới khá cao ở tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Mặc dù, các dạng bệnh này không được đánh giá nguy hiểm như một số bệnh toàn thân như tim mạch, tiểu đường nhưng lại có ảnh hưởng nghiêm trọng đến khía cạnh tâm lý và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Hai dạng bệnh này xảy ra ở tất cả mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến thanh thiếu niên và cả những người lớn tuổi.Tại Việt Nam cũng như trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu và báo cáo về tình trạng bệnh nha chu và sâu răng cũng như các yếu tố liên quan đối với trẻ em và người cao tuổi. Tuy nhiên, ở nước ta, các báo cáo thường tập trung vào các nhóm tuổi chỉ số 6 tuổi, 12-15 tuổi, 35-44 tuổi theo WHO, ít có nghiên cứu thực hiện trên thanh niên trẻ, đặc biệt là sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tình trạng sức khỏe răng miệng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng răng miệng của sinh viên năm thứ nhất khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - người sẽ thực hiện công việc chăm sóc sức khỏe răng miệng cho cộng đồng trong tương lai. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả học sinh sinh viên năm thứ nhất khoa RHM – Đại học Y Dược TP.HCM. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu toàn bộ. Cỡ mẫu: 130 sinh viên năm thứ nhất khoa RHM – Đại học Y Dược TP.HCM năm học 2013 – 2014. Phương tiện nghiên cứu - Bộ đồ khám (gương khám, kẹp gắp, thám trâm 23) và khay đựng dụng cụ. - Dung dịch sát khuẩn, gòn, găng tay, cây đo túi. - Đèn pin nhỏ để soi răng khi ánh sáng tự nhiên không đủ. - Phiếu khám lâm sàng, bảng câu hỏi phỏng vấn. Phương pháp thu thập dữ liệu Số liệu được thu thập dựa trên khám lâm sàng tình trạng sâu răng, nha chu và ghi nhận vào phiếu điều tra dựa theo tiêu chí của WHO 1997(13) và bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các trẻ về kiến thức, thói quen chăm sóc sức khỏe răng miệng. Kiểm soát sai lệch thông tin Tập huấn, định chuẩn đội điều tra, chỉ số Kappa = 0,72 Xử lí số liệu Mã hóa số liệu, xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 for Window, dùng phép kiểm thống kê: thống kê mô tả tỉ lệ %, chỉ số SMT-R, CPI, OHI-S, tỷ lệ % về yếu tố bản thân - gia đình và thống kê phân tích: phép kiểm χ 2, kiểm định t cho hai mẫu độc lập, phép kiểm Kruskal-Wallis, phép kiểm ANOVA. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ 130 sinh viên năm thứ nhất khoa RHM – ĐH Y Dược TP.HCM năm học 2013 - 2014, gồm 2 lớp: RHM 2013 và CN PHR 2013 với tỉ lệ nam/nữ là 53,8/46,2. Các sinh viên có độ tuổi từ 19 đến 23 tuổi (trung bình 19,25± 0,63). Bệnh sâu răng Bảng1: tình trạng sâu răng phân bố theo giới tính Nam Nữ Chung P n % n % n % Sâu răng 46 35,3 50 38,5 96 26,8 0,018 Không sâu răng 24 18,5 10 7,7 34 73,8 Phép kiểm định Fisher’s Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 231 (*) p < 0,05; phép kiểm định t cho 2 mẫu độc lập Biểu đồ1: Trung bình S, M, T và SMT-R phân bố theo giới tính Tỉ lệ bệnh sâu răng toàn bộ của mẫu nghiên cứu là 73,8% thuộc mức độ trung bình theo phân loại của WHO năm 2003(14). Kết quả này tương tự với điều tra SKRM toàn quốc của Bộ Y tế năm 2001 ở nhóm 15-17 tuổi (68,6%)(8), nghiên cứu của Trịnh Thị Tố Quyên (2011) trên sinh viên ĐH Sài Gòn (71,9%)(11) và của Phạm Thị Mỹ Hạnh (2008) trên sinh viên ĐH Y Thái Bình (70,4%)(8). Đoạn này xin xem lại vì bị mất 1 đoạn so với bản gốc Trung bình SMT-R của sinh viên nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê, đặc biệt sinh viên nữ có số trung bình răng sâu (2,35) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nam (1,21). Như vậy mức độ bệnh sâu răng của nữ cao hơn so với nam, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Tố Quyên trên sinh viên ĐH Sài Gòn(11) và của Hossein H tiến hành trên người dân 18 tuổi ở Iran(3). Sự khác nhau này có thể do nữ thường mọc răng sớm hơn nam, thường có thói quen ăn quà vặt, bánh kẹo nhiều hơn và do khác biệt về nội tiết tố giữa nam và nữ. Bệnh nha chu Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 5,4% sinh viên có mô nha chu lành mạnh, 13,1% sinh viên bị chảy máu nướu khi thăm khám; 83,1% sinh viên có vôi răng và không có sinh viên nào có túi nha chu. Như vậy tình trạng nha chu ở sinh viên hầu hết là viêm nhiễm ở mô nha chu nông (viêm nướu và vôi răng) và tình trạng bệnh có thể hoàn nguyên được nếu được điều trị thích hợp. Tỉ lệ bệnh nha chu tương tự với các nghiên cứu trước đây trong nước và trên thế giới nhưng cao hơn so với Trung Quốc(12). Vôi răng là tình trạng bệnh nha chu phổ biến ở sinh viên năm thứ nhất khoa RHM – ĐH Y Dược TP.HCM (83,1% có vôi răng). Số trung bình sextant có vôi răng ở sinh viên là 3,34 ± 0,19, xếp mức độ cao theo phân loại của WHO(14). Kết quả này tương tự với điều tra SKRM toàn quốc năm 2001 ở lứa tuổi 15 – 17 (83,4% có vôi răng, trung bình 3,23 sextant có vôi răng)(10). Tuy nhiên kết quả này lại cao hơn so với nghiên cứu của Trịnh Thị Tố Quyên trên sinh viên ĐH Sài Gòn năm 2011 (2,4 ± 1,5)(11). Sự khác biệt này có thể do sự khác biệt về cỡ mẫu. Nghiên cứu này tiến hành trên các sinh viên năm thứ nhất khoa RHM – ĐH Y Dược TP.HCM (130 sinh viên) trong khi nghiên cứu của Trịnh Thị Tố Quyên thực hiện trên tất cả sinh viên năm thứ nhất của ĐH Sài Gòn (hệ Đại học và hệ Cao đẳng với 3575 sinh viên). Mặt khác, sự phân bố tỉ lệ nam/nữ của hai nghiên cứu không tương đồng (trong nghiên cứu này, sinh viên nữ chiếm 46,2% còn nghiên cứu của Trịnh Thị Tố Quyên có 74,5% sinh viên là nữ). Yếu tố giới tính cũng có ảnh hưởng đến tình trạng bệnh nha chu. Số trung bình sextant lành mạnh ở nữ (1,27) cao hơn nam (0,56) và số trung bình sextant chảy máu nướu ở nam (5,44) cao hơn nữ (4,73) có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy sinh viên nữ có tình trạng nha chu tốt hơn nam, tương tự với nghiên cứu của Hossein H ở Iran(3) và nghiên cứu của Debabrata K ở Belgan(1). Điều này có thể do nữ giới thường quan tâm đến SKRM hơn và có thói quen chăm sóc răng miệng tốt hơn so với nam. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 232 Bảng2: Tỉ lệ % bệnh nha chu của sinh viên phân bố theo giới tính Mô nha chu lành mạnh (%) Chảy máu nướu (%) Vôi răng (%) p Nam 0 14,6 85,4 0,010 Nữ 11,7 8,3 80,0 Chung 5,4 11,5 83,1 Phép kiểm định χ2 Biểu đồ 2: Số trung bình sextants lành mạnh và có bệnh nha chu phân bố theo giới tính Tình trạng vệ sinh răng miệng Tình trạng vệ sinh răng miệng của sinh viên năm thứ nhất khoa RHM – ĐH Y Dược TP.HCM được xếp ở mức độ trung bình theo phân loại của WHO(14) với mảng bám và vôi răng chủ yếu ở 1/3 cổ răng. Kết quả này cho thấy cần có các chương trình hướng dẫn phương pháp vệ sinh răng miệng thích hợp cho sinh viên. Theo nghiên cứu, sinh viên nữ có số trung bình sextant không có mảng bám nhiều hơn nam có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do nữ thường có ý thức vệ sinh răng miệng tốt hơn và chăm sóc răng miệng kĩ lưỡng hơn nam. Bảng 3: trung bình điểm số PI, CI, OHI-S phân bố theo giới tính Điểm PI (TB ± ĐLC) Điểm CI (TB ± ĐLC) Điểm OHI-S (TB ± ĐLC) Nam 0,89 ± 0,05 0,65 ± 0,05 1,55 ± 0,09 Nữ 0,76 ± 0,06 0,57 ± 0,06 1,33 ± 0,10 Chung 0,83 ± 0,04 0,61 ± 0,04 1,44 ± 0,07 P 0,066 0,340 0,116 Phép kiểm định t cho 2 mẫu độc lập Ảnh hưởng của các yếu tố đến sức khỏe răng miệng Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến SMT SMT-R S M T (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) Trình độ học vấn của cha Dưới cấp 3 2,93 ± 0,43 1,89 ± 0,34 0,13 ± 0,06 0,91 ± 0,24 Cấp 3 3,53 ± 0,50 2,37 ± 0,42 0,11 ± 0,07 1,05 ± 0,29 ĐH, Sau ĐH 2,77 ± 0,42 1,09 ± 0,22 0,02 ± 0,02 1,66 ± 0,36 p (1) 0,475 0,023 0,288 0,177 Trình độ học vấn của mẹ Dưới cấp 3 3,78 ± 0,53 2,19 ± 0,42 0,06 ± 0,04 1,53 ± 0,35 Cấp 3 2,10 ± 0,32 1,33 ± 0,23 0,12 ± 0,06 0,65 ± 0,31 ĐH, Sau ĐH 3,51 ± 0,48 1,86 ± 0,36 0,06 ± 0,05 1,59 ± 0,35 p (1) 0,015 0,204 0,640 0,045 Thu nhập hàng tháng của gia đình < 5 triệu VNĐ 3,67 ± 0,62 2,70 ± 0,56 0,08 ± 0,07 0,89 ± 0,33 5-10 triệu VNĐ 3,14 ± 0,38 1,77 ± 0,27 0,15 ± 0,06 1,22 ± 0,27 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 233 SMT-R S M T (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) > 10 triệu VNĐ 2,57 ± 0,42 1,13 ± 0,25 0,03 ± 0,02 1,41 ± 0,33 p (3) 0,291 0,012 0,235 0,574 Số con trong gia đình 1-2 con 2,76 ± 0,31 1,46 ± 0,18 0,10 ± 0,05 1,20 ± 0,25 > 2 con 3,49 ± 0,45 2,18 ± 0,40 0,06 ± 0,05 1,25 ± 0,25 p (2) 0,168 0,107 0,505 0,887 Nơi sinh sống Thành thị 2,67 ± 0,34 1,62 ± 0,26 0,08 ± 0,04 0,97 ± 0,23 Nông thôn 3,48 ± 0,39 1,87 ± 0,29 0,09 ± 0,04 1,50 ± 0,28 p (2) 0,118 0,528 0,678 0,134 Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến PI, CI và OHI-S PI CI OHI-S (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) Trình độ học vấn của cha Dưới cấp 3 0,73 ± 0,08 0,92 ± 0,07 1,65 ± 0,13 Cấp 3 0,65 ± 0,07 0,83 ± 0,07 1,48 ± 0,12 ĐH, Sau ĐH 0,50 ± 0,05 0,76 ± 0,05 1,27 ± 0,09 p(1) 0,271 0,067 0,082 Trình độ học vấn của mẹ Dưới cấp 3 0,94 ± 0,08 0,73 ± 0,08 1,66 ± 0,14 Cấp 3 0,82 ± 0,06 0,63 ± 0,06 1,44 ± 0,11 ĐH, Sau ĐH 0,74 ± 0,05 0,49 ± 0,06 1,23 ± 0,09 p(1) 0,077 0,042 0,025 Thu nhập hàng tháng của gia đình < 5 triệu VNĐ 0,98 ± 0,09 0,71 ± 0,09 1,69 ± 0,16 5-10 triệu VNĐ 0,80 ± 0,06 0,63 ± 0,06 1,43 ± 0,10 >10 triệu VNĐ 0,78 ± 0,06 0,53 ± 0,06 1,31 ± 0,11 p(2) 0,213 0,239 0,178 Số con trong gia đình 1-2 con 0,80 ± 0,05 0,59 ± 0,05 1,40 ± 0,09 > 2 con 0,87 ± 0,05 0,64 ± 0,06 1,51 ± 0,10 p(3) 0,394 0,528 0,401 Nơi sinh sống Thành thị 0,70 ± 0,05 0,52 ± 0,05 1,22 ± 0,08 Nông thôn 0,98 ± 0,05 0,72 ± 0,06 1,67 ± 0,10 p(3) < 0,001 0,012 < 0,001 (1) Phép kiểm ANOVA (2) Phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập (3) Phép kiểm Kruskal-Wallis PI CI OHI-S (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) Sử dụng nước súc miệng Có 0,78 ± 0,07 0,61 ± 0,07 1,40 ± 0,13 Không 0,86 ± 0,04 0,61 ± 0,05 1,47 ± 0,08 p 0,361 0,973 0,627 Sử dụng tăm xỉa răng Có 0,86 ± 0,06 0,61 ± 0,06 1,47 ± 0,11 Không 0,81 ± 0,05 0,61 ± 0,05 1,42 ± 0,09 p 0,562 0,994 0,751 Sử dụng chỉ nha khoa Có 0,65 ± 0,06 0,49 ± 0,07 1,14 ± 0,11 Không 0,91 ± 0,04 0,67 ± 0,05 1,59 ± 0,08 p 0,001 0,030 0,002 Phép kiểm định t cho 2 mẫu độc lập Trình độ học vấn của cha, mẹ có ảnh hưởng có ý nghĩa đến tình trạng vệ sinh răng miệng và mức độ sâu răng. Điều này có thể do cha mẹ có trình độ học vấn cao hơn sẽ có quan điểm đúng đắn và kiến thức về sức khỏe răng miệng nhiều hơn, chăm sóc răng miệng cho con cái của mình Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 234 tốt hơn và giúp con cái hình thành thói quen chăm sóc răng miệng tốt. Nghiên cứu của Nihias (1977), Hansa (1995), Oliver (1998), Paulanden (2003) đã chứng tỏ điều này(4). Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế - xã hội lên tình trạng sâu răng đã được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu. Thu nhập hàng tháng của gia đình ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến số trung bình răng sâu của sinh viên. Sinh viên sống trong gia đình có mức thu nhập trên 10 triệu đồng/ tháng có chỉ số S-R là 1,13 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với sinh viên sống trong gia đình có mức thu nhập từ 5 đến 10 triệu/ tháng (1,77) và dưới 5 triệu/ tháng (2,70). Thu nhập hàng tháng của gia đình tác động lên tình trạng sâu răng theo nhiều cách. Mức thu nhập của gia đình ảnh hưởng đến thức ăn, dinh dưỡng của mẹ trong quá trình mang thai và của trẻ nhỏ trong giai đoạn hình thành, phát triển mầm răng. Mức thu nhập còn ảnh hưởng đến lối sống, tình trạng sức khỏe con cái trong gia đình. Bên cạnh đó, con cái trong gia đình có thu nhập cao sẽ có điều kiện thuận lợi để tiếp cận các biện pháp phòng ngừa, chẩn đoán sớm và các phương pháp điều trị hơn những gia đình có thu nhập thấp hay trung bình. Nha chu là bệnh mãn tính, quá trình bệnh lí được tích lũy theo thời gian. Từ lâu, kiến thức và tác hại của bệnh sâu răng đã được tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng, ngược lại hiểu biết của người dân về bệnh nha chu còn rất hạn chế. Người dân Việt Nam quan niệm người lớn tuổi răng sẽ suy yếu, lung lay và bị nhổ bỏ mà không biết nguyên nhân của tình trạng này là do bệnh nha chu. Do đó người dân không có các biện pháp phòng tránh bệnh nha chu hợp lí. Tình trạng nha chu, vệ sinh răng miệng của sinh viên sinh sống ở thành thị tốt hơn các sinh viên ở nông thôn có ý nghĩa thống kê, thể hiện qua cả 3 điểm số PI, CI và OHI-S. Sự khác biệt này có thể do những hạn chế về nguồn nhân lực, trang thiết bị y tế ở vùng nông thôn và các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chưa đến được đa số người dân. Chỉ nha khoa giúp làm sạch mảng bám thức ăn ở vùng kẽ răng mà việc chải răng đơn thuần không làm được. Thói quen sử dụng chỉ nha khoa giúp làm giảm mức độ mảng bám, vôi răng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Sambunjak D(9). Trong nghiên cứu này các sinh viên nữ có thói quen sử dụng chỉ nha khoa nhiều hơn, điều này góp phần giải thích mức độ bệnh nha chu ở sinh viên nữ giới thấp hơn so với nam. KẾT LUẬN Bệnh sâu răng và nha chu vẫn luôn là hai bệnh răng miệng phổ biến trong cộng đồng sinh viên năm thứ nhất Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Các sinh viên này vẫn chưa được trang bị những kiến thức nha khoa chuyên sâu, nên tình trạng sâu răng và tình trạng vệ sinh răng miệng của họ vẫn thuộc loại trung bình. Có nhiều yếu tố phối hợp tác động đến tình trạng bệnh sâu răng và nha chu. Do đó để làm giảm tỉ lệ bệnh cần tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên cũng như các bậc cha mẹ về sức khỏe răng miệng, cung cấp kiến thức về chăm sóc răng miệng và hướng dẫn các phương pháp vệ sinh răng miệng thích hợp. Đồng thời phát triển các chương trình chăm sóc răng miệng cho đối tượng sinh viên và cho cả cộng đồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Debabrata Kundu (2011), “Periodontal status of a given population of West Bengal: An epidemiological study”, J Indian Soc Periodontol, 15(2), pp.126-129. 2. Hai-Xia Lu (2013), “Risk indicators of oral health status among young adults aged 18 years analyzed by negative binomial regression”, BMC Oral Health, 13, pp.40. 3. Hossein H (2008), “Oral Health and Treatment Needs Among 18 Year- Old Iranians”, Med Princ Pract, 17, pp.302-307. 4. Paulander J. (2003), “Association between level of education and oral health status in 35-, 50-, 65- and 75-year-olds”, Journal of Clinical Periodontology, 30(8), pp. 697–704. 5. Ling Zhu (2003), “Oral health knowledge, attitudes and behavior of children and aldolescents in China”, International Dental Journal, 53, pp. 289-298. 6. Maria GHB (2008), “Relationship between oral health and its impact on quality of life among adolescents”, Braz Oral Res, 22 (1), pp.36-42 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 235 7. Mitsuhiro Ohshima (2009), “Comparison of periodontal health status and oral health behavior between Japanese and Chinese dental students”, Journal of Oral Science, 51 (2), pp.275- 281. 8. Phạm thị Mỹ Hạnh (2008), “Dental caries and relation factors in the first- and second- year medical student in Thai Binh medical university, Vietnam”, J Health Res, 22 (1), pp.73-77. 9. Sambunjak D (2011), “Flossing for the management of periodontal diseases and dental caries in adults”, The Cochrane Library, Wiley, 12. 10. Trần Văn Trường, Trịnh Đình Hải (2002), Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc, NXB Y học, Hà Nội, tr.17-51. 11. Trịnh Thị Tố Quyên, Ngô Thị Quỳnh Lan (2013), “Tình trạng sức khỏe răng miệng và mối liên quan với chất lượng cuộc sống của sinh viên Đại học Sài Gòn”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, tập 17 (2), tr.24-32. 12. Wang Hong-Ying (2002), “The second national survey of oral health status of children and adults in China”, International Dental Journal, 52, pp.283-290. 13. World Health Organization (1997), Oral Health Surveys: Basic Methods, Geneva, 4th edion, pp.21-46. 14. World Health Organization (2003), The World Oral Health Report,Geneva, pp.3-32. Ngày nhận bài báo: 02/02/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/02/2015 Người phản biện: TS Ngô Đồng Khanh Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_trang_suc_khoe_rang_mieng_va_cac_yeu_to_lien_quan_cua_s.pdf
Tài liệu liên quan