Có 73,0% học sinh 15 tuổi phải chịu tác động
bởi các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng
ngày trong 3 tháng qua. Trong đó, tỷ lệ học sinh
bị ảnh hưởng đến hoạt động ăn nhai 59,3%, vệ
sinh răng miệng 56,3% và giao tiếp 37,3%. Đa số
chỉ ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ (56,8%), mức độ
trung bình là 20,8%; mức độ nhẹ 13,4%, chỉ có
6,3% học sinh bị ảnh hưởng ở mức độ nặng và
2,6% rất nặng.
Ở học sinh 12 tuổi: đau răng là vấn đề răng
miệng thường gặp nhất ảnh hưởng lên nhiều
hoạt động. Nguyên nhân thường gặp nhất tác
động lên ăn nhai là đau răng (82,1%) và ê buốt
răng (78,3%); Lên tinh thần (43,5%) là đau răng;
Lên VSRM (91,5%) là chảy máu khi chải răng;
Lên hoạt động giao tiếp (60,7%) là hôi miệng.
Ở học sinh 15 tuổi: đau răng là nguyên nhân
tác động lên nhiều hoạt động (trong đó ăn nhai
bị ảnh hưởng nhiều nhất - 79,4%). Nguyên nhân
phổ biến tác động lên ăn nhai (66,3%) là ê buốt;
Tác động lên tinh thần (52,2%) là đau răng; Lên
VSRM (74,6%) là chảy máu khi chải răng; Lên
các hoạt động giao tiếp (60%) và cười (54,7%) là
hình dạng răng
10 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng sức khỏe răng miệng và tác động của chúng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 109
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA CHÚNG LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY
CỦA HỌC SINH 12 VÀ 15 TUỔI TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU, NĂM HỌC 2012-2013
Nguyễn Anh Quan*, Ngô Thị Quỳnh Lan**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu là xác định tình trạng sức khỏe răng miệng và tác động của chúng lên sinh hoạt hàng
ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, năm học 2012-2013.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành từ tháng 3/2013 đến
tháng 5/2013. Mẫu nghiên cứu gồm 566 trẻ, gồm 303 trẻ 12 tuổi (lớp 6) và 263 trẻ 15 tuổi (lớp 9) theo phương
pháp chọn mẫu cụm với đơn vị cụm là lớp, xác suất tỷ lệ với kích cỡ dân số PPS. Sử dụng Bộ câu hỏi thu thập
thông tin chung và thông tin về các vấn đề răng miệng đã gặp trong 3 tháng qua; Phiếu ghi nhận chỉ số Child –
OIDP và Phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo mẫu WHO 1997 để thu thập dữ liệu.
Kết quả: Tỷ lệ sâu răng của học sinh 12 tuổi là 48,2 % và học sinh 15 tuổi là 58,6 %; SMT-R trẻ 12 tuổi
trung bình là 1,2; trẻ 15 tuổi là 1,8. Học sinh 12 tuổi: có 89,1% có ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày bị
tác động trong 3 tháng qua; Có 61,6% bị ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ, 20,0% bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ, 11,9%
bị ảnh hưởng ở mức độ trung bình; Đau răng là vấn đề răng miệng thường gặp nhất ảnh hưởng lên nhiều hoạt
động. Nguyên nhân thường gặp nhất tác động lên ăn nhai là đau răng (82,1%) và ê buốt răng (78,3%); Lên tinh
thần (43,5%) là đau răng; Lên VSRM (91,5%) là chảy máu khi chải răng; Lên hoạt động giao tiếp (60,7%) là hôi
miệng. Học sinh 15 tuổi: Có 73,0% phải chịu tác động bởi các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày trong 3
tháng qua; Đa số chỉ ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ (56,8%), mức độ trung bình là 20,8%; mức độ nhẹ 13,4%, chỉ
có 6,3% học sinh bị ảnh hưởng ở mức độ nặng và 2,6% rất nặng. Đau răng là nguyên nhân tác động lên nhiều
hoạt động (trong đó ăn nhai bị ảnh hưởng nhiều nhất - 79,4%). Nguyên nhân phổ biến tác động lên ăn nhai
(66,3%) là ê buốt; Tác động lên tinh thần (52,2%) là đau răng; Lên VSRM (74,6%) là chảy máu khi chải răng;
Lên các hoạt động giao tiếp (60%) và cười (54,7%) là hình dạng răng. Phạm vi ảnh hưởng của SKRM đến các
hoạt động hàng ngày dao động từ 0 đến 8 hoạt động; Nhóm học sinh 15 tuổi: Không có học sinh nào bị tác động
đến 8 hoạt động; Nhóm học sinh 12 tuổi: có 0,3%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,001). Trong phân tích hồi
qui logistic đơn biến, đa biến ở học sinh 12 tuổi và học sinh 15 tuổi thì yếu tố lâm sàng tình trạng sâu răng (chỉ số
S, M, T, SMT-R) không là yếu tố có ý nghĩa trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có ảnh hưởng đến sinh
hoạt hàng ngày của học sinh (p > 0,05).
Từ khoá: Tình trạng sức khoẻ răng miệng
* Học viên CKII 2010-2014- Khoa YTCC- Đại học Y Dược TP. HCM
** Bộ môn NKCS- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Anh Quan ĐT: 0918063031 Email: anhquan6164@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 110
ABSTRACT
ORAL HEALTH STATUS AND ITS EFFECT ON DAILY PERFORMANCE
OF SCHOOLCHILDREN FROM 12 TO 15 YEARS-OLD
IN CHAU DUC WARD, BA RIA – VUNG TAU PROVINCE IN 2012-2013.
Nguyen Anh Quan, Ngo Thi Quynh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 109 - 118
Objective: the objective of this study was to evaluate the oral health status and its effect on daily performance
of schoolchildren from 12 to 15 years-old in Chau Duc ward, Ba Ria – Vung Tau province in 2012-2013.
Materials and method: we conducted a cross-sectional study from 3/2013 to 5/2013. The sample consisted
of 566 schoolchildren, with 303 children at 12 years-old (grade 6) and 263 at 15 years-old (grade 9) who were
selected according to group sampling with one class as a group, xác suất tỷ lệ với kích cỡ dân số PPS. A
questionnaire was used to collect general information and dental history in the previous 3 months; examination
form included Child – OIDP and oral health status according to WHO 1997.
Results: caries prevalence among 12-year-old schoolchildren was 48.2 % and 58.6 % among 15 years-old;
DMFT was 1.2 for 12 years-old and 1.8 for 15 years-old. Among 12-year-old schoolchildren: 89.1% had at least 1
daily activity affected in the past 3 months; 61.6% with very mild effect, 20.0% with mild effect, 11.9% with
average effect; toothache was the most frequent problem interfering with a number of activities. The 2 most
frequent problems with mastication were toothache (82.1%) and hypersensitivity (78.3%); with morale (43.5%)
was toothache; with oral hygiene (91.5%) was bleeding on brushing; with social communication (60.7%) was
halitosis. Among 15-year-old schoolchildren: 73.0% was affected by oral problems in the past 3 months; the
majority was very mild effect (56.8%), 13.4% was mild, 20.8% was average, only 6.3% was severe and 2.6% very
severe. Toothache was the most frequent problem interfering with many activities (among which mastication was
the most affected – 79.4%). The next problem with mastication was hypersensitivity (66.3%); with morale
(52.2%) was toothache; with oral hygiene (74.6%) was bleeding on brushing; with social communication (60%)
and smile (54.7%) was tooth shape. Oral health had influence on 0 to 8 daily activities; no schoolchildren at 15
years-old had up to 8 activities affected while 0.3% of the 12 years-old did and the difference was statistically
significant (p= 0.001). With a single and multiple variable logistic regression, clinical status of dental caries (D,
M, F, DMF-T) was not a prognostic factor for the affect of oral problems on daily performance (p > 0.05).
Key words: oral heal status, Child-OIDP
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe răng miệng kém có thể là một
trong các yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến chất
lượng cuộc sống và tác động tâm lý của các bệnh
này cũng thường làm giảm đáng kể chất lượng
cuộc sống(1). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh hậu quả của bệnh răng miệng ảnh
hưởng rất lớn đến vấn đề ăn nhai, thẩm mỹ,
phát âm. Các biện pháp đo lường chất lượng
cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng đã
được phát triển để đánh giá những tác động về
tình trạng răng miệng đến tâm lý, xã hội và kinh
tế, đồng thời là biện pháp để đánh giá hiệu quả
các chương trình sức khỏe răng miệng cộng
đồng(5). Ngày nay, đánh giá mối quan hệ giữa
chất lượng cuộc sống và sức khỏe răng miệng là
một trong những vấn đề chính trong chính sách
y tế của các nước đang phát triển(6).
Theo một số nghiên cứu đánh giá tình trạng
răng miệng ảnh hưởng lên sinh hoạt hàng ngày
của người bệnh thì hoạt động hàng ngày bị ảnh
hưởng nhiều nhất là ăn nhai, ít nhất là phát âm.
Các vấn đề răng miệng chính được cho là
nguyên nhân gây ảnh hưởng đến các hoạt động
hàng ngày của trẻ là sâu răng, đau răng, lở loét,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 111
sưng nướu và ê buốt răng(4). Tuy nhiên, hiện nay
tại Việt Nam chưa có nhiều các nghiên cứu về
tác động của sức khỏe răng miệng lên chất lượng
cuộc sống của người dân, nhất là học sinh.
Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là
một huyện thuần nông nghiệp; có 16 đơn vị
hành chính, bao gồm một thị trấn và 15 xã. Vấn
đề sức khỏe răng miệng của học sinh trung học
cơ sở ở huyện Châu Đức thật sự chưa được quan
tâm, đặc biệt là các bệnh về răng miệng như
bệnh sâu răng, nha chu; do đó chưa có cơ sở để
đánh giá tác động của các vấn đề răng miệng lên
sinh hoạt hàng ngày của học sinh trung học cơ
sở, trong đó có lứa tuổi 12 và 15.
Từ thực trạng trên, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này với mục đích khảo sát tình hình
sâu răng của các em học sinh 12 và 15 tuổi huyện
Châu Đức, đồng thời cung cấp thông tin về tình
trạng sức khỏe răng miệng và sự tác động của
các vấn đề răng miệng lên chất lượng cuộc sống
của học sinh. Đây là cơ sở tham khảo để ngành y
tế và giáo dục ở địa phương tham mưu cho
chính quyền các cấp đề ra kế hoạch lâu dài và
các biện pháp chăm sóc sức khỏe răng miệng cho
lứa tuổi học đường được tốt hơn.
Mục tiêu
1. Xác định tỉ lệ sâu răng và chỉ số SMT của
học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh,
Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2012-2013.
2. Xác định mức độ tác động của các vấn đề
răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh
12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu theo chỉ số Child - OIDP.
3. Xác định mối liên quan giữa thang đo
lường sức khoẻ răng miệng lâm sàng của WHO
(tình trạng sâu, mất trám răng) và chỉ số Child -
OIDP trong đo lường chất lượng cuộc sống liên
quan SKRM ở học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành từ
tháng 3/2013 đến tháng 5/2013.
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh ở độ tuổi 12 và 15 đang học tại các
trường trung học cơ sở huyện Châu Đức tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu năm học 2012-2013.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
Z21-α/2 P (1-P)
n =
d2
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Hồ văn
Dzi(8) thực hiện tại thị xã Thủ Dầu Một năm 2009,
tỷ lệ sâu răng ở học sinh 12 tuổi là 74,25% và học
sinh 15 tuổi là 81,95%(11).
Cỡ mẫu của học sinh 12 tuổi là: 294, theo đơn
vị lớp nên cỡ mẫu là 300 học sinh
Cỡ mẫu của học sinh 15 tuổi là: 227, theo đơn
vị lớp nên cỡ mẫu là 260 học sinh
Cỡ mẫu chung là: 560 trẻ.
Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu cụm với đơn vị cụm
là lớp, xác suất tỷ lệ với kích cỡ dân số PPS
(Probability Proportionate to Size Cluster
Sampling).
Phương tiện nghiên cứu
Bộ câu hỏi thu thập thông tin chung và thông
tin về các vấn đề răng miệng đã gặp trong 3
tháng qua.
Phiếu ghi nhận chỉ số Child - OIDP: để đánh
giá tác động của các vấn đề răng miệng (mức độ
trầm trọng, tần suất, nguyên nhân) lên 8 hoạt
động hàng ngày của trẻ bao gồm ăn nhai, phát
âm, VSRM, ngủ/nghỉ ngơi, cười, trạng thái tinh
thần, học tập và giao tiếp .
Phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo
mẫu WHO 1997.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 112
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố học sinh trong mẫu nghiên cứu tại các trường THCS (n = 566).
Trường/ Đặc tính mẫu
HS 12 tuổi (n = 303) HS 15 tuổi (n=263)
Nam (%) Nữ (%) Nam (%) Nữ (%)
THCS Cao Bá Quát
THCS Hà Huy Tập
THCS Kim Long
THCS Lý Thường Kiệt
THCS Nguyễn Công Trứ
THCS Nguyễn Trung Trực
THCS Phan Bội Châu
THCS Phan Đình Phùng
THCS Quảng Thành
THCS Quang Trung
THCS Trần Hưng Đạo
THCS Xã Bàng
THCS Võ Trường Toản
THCS Hà Huy Tập
THCS Nguyễn Huệ
10 (47,6)
28 (56,0)
15 (46,9)
13 (54,2)
7 (70,0)
18 (52,9)
14 (58,3)
6 (26,1)
16 (55,2)
0 (00,0)
10 (31,3)
12 (52,2)
0 (00,0)
0 (00,0)
0 (00,0)
11 (52,4)
22 (44,0)
17 (53,1)
11 (45,8)
3 (30,0)
16 (47,1)
10 (41,7)
17 (73,9)
13 (44,8)
0 (00,0)
22 (71,0)
11 (47,8)
0 (00,0)
0 (00,0)
0 (00,0)
13 (56,5)
14 (51,9)
9 (40,9)
12 (52,2)
9 (45,0)
0 (00,0)
7 (33,3)
0 (00,0)
10 (41,7)
14 (51,9)
0 (00,0)
14 (58,3)
7 (30,4)
14 (51,9)
14 (48,3)
10 (43,5)
13 (48,1)
13 (59,1)
11 (47,8)
11 (55,0)
0 (00,0)
14 (70,0)
0 (00,0)
14 (58,3)
13 (48,1)
0 (00,0)
10 (41,7)
16 (69,6)
13 (48,1)
15 (51,7)
Tình trạng sâu răng
Bảng 2. Tỷ lệ % sâu răng phân bố theo tuổi, giới và
khu vực (n=566).
Đặc tính mẫu
Sâu răng
p
PR (KTC
95%) Có (%) Không (%)
Tuổi
12 tuổi
15 tuổi
146 (48,2)
154 (58,6)
157 (51,2)
109 (41,4)
0,014 1,22 (1,04 –
1,42)
Giới tính
Nam
Nữ
138 (50,7)
162 (55,1)
134 (49,2)
132 (44,9)
0,298
0,92 (0,79 –
1,08)
p: Kiểm định χ2
Phân bố theo đặc tính tuổi của mẫu nghiên
cứu, tỷ lệ sâu răng ở học sinh 15 tuổi cao hơn
tỷ lệ sâu răng ở học sinh 12 tuổi, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p = 0,014.
So với các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ
sâu răng ở học sinh 12 tuổi tại huyện Châu
Đức là 48,2% cao hơn các nước Africa (28,5%),
Đức (32,6%) và Brazil (16,5%); nhưng thấp hơn
so với Nhật Bản (62,5%), các nước thuôc Châu
Âu như: Nga (83,4%), Hy Lạp (63%), Rumani
(67,1%) và Lào (56%). Tỷ lệ học sinh 15 tuổi bị
sâu răng của huyện Châu Đức là 58,6%, thấp
hơn một số nước như: Hy lạp (71%), Nga
(91,8), Tiểu Vương quốc Ả Rập (65%).
Bảng 3. So sánh trung bình S,M,T, SMT-R theo từng nhóm tuổi (n = 566).
Đặc điểm
S M T SMT - R
TB (ĐLC)
Trung vị
(25 – 75)
TB (ĐLC)
Trung vị
(25 – 75)
TB (ĐLC)
Trung vị
(25 – 75)
TB (ĐLC)
Trung vị
(25 – 75)
HS 12 tuổi
HS 15 tuổi
1,0 (1,3)
1,4 (1,5)
1 (0-2)
0 (0-2)
0,05 (0,2)
0,07 (0,3)
0 (0-0)
0 (0-0)
0,2 (0,8)
0,3 (1,4)
0 (0-0)
0 (0-0)
1,2 (1,6)
1,8 (2,1)
1 (0-2)
2 (0-3)
p <0,001 0,436 0,240 <0,001
p:Kiểm định Mann-Whitney
Trung bình SMT-R của trẻ 12 tuổi trong
nghiên cứu này là 1,2 gần bằng với kết quả
của một số nghiên cứu khác tại Quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh, 2011(14) và An Giang,
2012(13). Kết quả thấp hơn ở TP HCM vùng
không fluor hoá, 2007(3), Lâm Đồng 2010(11) và
cao hơn các địa phương khác như TP HCM
vùng fluor hoá, 2007(3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 113
Bảng 4. So sánh SMT-R học sinh tuổi 12 và 15 với các nghiên cứu trong nước.
Tác giả, Năm Địa phương
Tuổi 12 Tuổi 15
SMT-R SMT-R
Đào Thị Hồng Quân, Hoàng Trọng
Hùng, 2007
Thanh phố HCM
- Vùng fluor hoá.
- Vùng không fluor hoá.
0,85 ± 1,37
2,16 ± 2,39
1,6 ± 2,05
3,19 ± 2,92
Hồ văn Dzi, 2009 TX TDM, Bình Dương 1,97 ± 1,50 2,65 ± 2,19
Lâm Nhật Tân, 2010 Cần Thơ 1,99 ± 2,04 2,72 ± 2,41
Nguyễn Thị Cẩm Hồng, 2010 Quận 5, TP. HCM 0,98 ±1,39 1,48 ± 2,03
Nguyễn Thị Thảo Trinh, 2010 Lâm Đồng 2,03 ± 2,10 3 ± 2,64
Phan Thị Trường Xuân, 2012 TP Long Xuyên, An Giang 1,4 ± 1,81 2,34 ± 2,76
NC chúng tôi, 2013 Huyện Châu Đức BRVT 1,2 ± 1,6 1,8 ± 2.1
Trung bình SMT-R của học sinh 15 tuổi trong
nghiên cứu này là 1,8 tương đương với TP.HCM
vùng fluor hoá, 2007(3); thấp hơn so với TP.HCM
vùng không fluor hoá, 2007(3), Lâm Đồng, 2010(11),
Cần Thơ, 2010(4,10), An Giang, 2012(13), Bình
Dương, 2009(8); nhưng cao hơn Quận 5 - TP
HCM, 2011(14).
Tác động của các vấn đề sức khỏe răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày
Tần suất tác động, điểm tác động, mức độ tác động và nguyên nhân tác động của SKRM lên sinh
hoạt hàng ngày của học sinh
Phân bố điểm Child – OIDP
Bảng 5. Tỷ lệ và phân bố điểm Child - OIDP ở học sinh 12 tuổi (n = 303).
Hoạt động bị ảnh hưởng N (%) Phạm vi điểm
Trung bình
(độ lệch chuẩn)
Tứ phân vị
(25;50;75)
Ăn nhai
Phát âm
Vệ sinh răng miệng
Ngủ, nghỉ ngơi
Cười
Tinh thần
Học tập
Giao tiếp
Chung
215 (71,0)
6 (02,0)
205 (67,7)
43 (14,2)
109 (36,0)
114 (37,6)
28 (09,2)
129 (42,6)
270 (89,1)
1-9
1-6
1-9
1-6
0-6
0-6
1-6
0-6
1,4-33,3
1,9 (1,9)
2,0 (2,0)
1,8 (1,4)
1,7 (1,2)
1,6 (1,1)
1,7 (1,4)
1,5 (1,3)
1,3 (1,0)
6,5 (6,2)
1;1;2
1;1;2
1;1;2
1;1;2
1;1;2
1;1;2
1;1;1
1;1;2
2,8;4,2;8,3
Tác động bởi các vấn đề răng miệng lên sinh
hoạt hàng ngày của học sinh ở huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là rất phổ biến, có 89,1%
học sinh 12 tuổi khi được hỏi cho biết có ít nhất
một hoạt động sinh hoạt hàng ngày bị tác động
trong 3 tháng qua. Trong đó, tỷ lệ học sinh bị ảnh
hưởng đến hoạt động ăn nhai và vệ sinh răng
miệng chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt với 71,0% và
67,7%; tiếp đến là ảnh hưởng của vấn đề răng
miệng lên hoạt động giao tiếp của 42,6% học
sinh; tỷ lệ học sinh cảm thấy hoạt động cười và
tinh thần bị ảnh hưởng chênh lệch không đáng
kể với 36,0% và 37,6%; tỷ lệ học sinh bị ảnh
hưởng đến phát âm và học tập chiếm tỷ lệ ít
nhất, lần lượt là 2% và 9,2%.
Bảng 6. Tỷ lệ và phân bố điểm Child – OIDP ở học sinh 15 tuổi (n = 263).
Hoạt động bị ảnh hưởng N (%) Phạm vi điểm
Trung bình
(độ lệch chuẩn)
Tứ phân vị
(25;50;75)
Ăn nhai
Phát âm
Vệ sinh răng miệng
Ngủ, nghỉ ngơi
156 (59,3)
6 (02,3)
148 (56,3)
24 (09,1)
1-9
1-1
0-9
1-4
1,8 (1,5)
1,0 (0,0)
1,8 (1,5)
1,5 (0,9)
1;1;2
1;1;1
1;1;2
1;1;2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 114
Hoạt động bị ảnh hưởng N (%) Phạm vi điểm
Trung bình
(độ lệch chuẩn)
Tứ phân vị
(25;50;75)
Cười
Tinh thần
Học tập
Giao tiếp
Chung
84 (32,0)
87 (33,1)
16 (06,1)
98 (37,3)
192 (73,0)
1-9
1-6
1-4
1-6
1,4-31,9
2,1 (1,7)
1,6 (1,2)
1,6 (1,0)
1,7 (1,2)
6,6 (5,5)
1;1;2
1;1;2
1;1;2
1;1;2
2,7;4,2;8,3
Có 73,0% trẻ 15 tuổi tham gia vào nghiên cứu
phải chịu tác động bởi các vấn đề răng miệng lên
sinh hoạt hàng ngày trong 3 tháng qua, trong đó,
tỷ lệ trẻ bị ảnh hưởng đến hoạt động ăn nhai và
vệ sinh răng miệng chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt
với 59,3% và 56,3%,. tiếp đến là ảnh hưởng của
vấn đề răng miệng lên hoạt động giao tiếp của
37,3% trẻ; tỷ lệ trẻ cảm thấy hoạt động cười và
tinh thần bị ảnh hưởng chênh lệch không đáng
kể với 32,0% và 33,1%; tương tự học sinh 12 tuổi,
tỷ lệ học sinh 15 tuổi bị ảnh hưởng đến phát âm
và học tập chiếm tỷ lệ ít nhất, lần lượt là 02,3%
và 06,1%.
Kết quả này tương đương với nghiên cứu
thực hiện tại Cần Thơ, 2011 của tác giả Đỗ Diệp
Gia Huấn(2) (87% trẻ 12 tuổi và 78,6% trẻ 15 tuổi
bị tác động).
Kết quả này cũng tương đương với một số
nghiên cứu tại các quốc gia khác như Brazil, 2008
ở trẻ 11-14 tuổi có 80,7% trẻ bị tác động(2), Brazil,
2011 ở trẻ 11-12 tuổi có 88,7% trẻ bị tác động(7),
nghiên cứu tại Thái Lan, 2009 có 85,2% trẻ 12 tuổi
và 83,3 % trẻ 15 tuổi cho rằng bị tác động của vấn
đề SKRM lên ít nhất một hoạt động sinh hoạt
hàng ngày(9). So với các nghiên cứu ở Sudanese,
2010 có 66,7% trẻ 12 tuổi bị tác động(12), Rumani,
2005 có 64,95% trẻ 12 tuổi bị tác động(9) và Ấn Độ,
2012 có 44% trẻ 12-15 tuổi bị tác động(15) thì tỷ lệ
tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt
hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi trong
nghiên cứu này lại cao hơn.
Mức độ tác động của SKRM lên hoạt động hàng ngày
Bảng 7. Mức độ tác động của SKRM lên hoạt động hàng ngày học sinh 12 tuổi (n = 303).
Hoạt động bị ảnh
hưởng
N (%) Rất nhẹ Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng
Ăn nhai
Phát âm
VSRM
Ngủ, nghỉ ngơi
Cười
Tinh thần
Học tập
Giao tiếp
Chung
215 (71,0)
6 (2,0)
205 (67,7)
43 (14,2)
109 (36,0)
114 (37,6)
30 (9,9)
129 (42,6)
270 (89,0)
148 (68,8)
6 (75,0)
135 (65,8)
29 (67,4)
72 (66,1)
75 (65,8)
25 (83,3)
95 (73,6)
165 (61,1)
32 (14,9)
1 (12,5)
36 (17,6)
7 (16,3)
24 (22,0)
22 (19,3)
3 (10,0)
26 (20,1)
54 (20,0)
19 (8,8)
-
28 (13,7)
6 (14,0)
11 (10,1)
11 (9,6)
-
5 (3,9)
32 (11,9)
6 (2,8)
1 (12,5)
4 (1,9)
1 (2,3)
2 (1,8)
6 (5,3)
2 (6,7)
3 (2,3)
12 (4,4)
10 (4,7)
-
2 (1,0)
-
-
-
-
-
7 (2,6)
Ở nhóm học sinh 12 tuổi, có 61,1% trẻ bị ảnh
hưởng ở mức độ rất nhẹ, 20,0% học sinh bị ảnh
hưởng ở mức độ nhẹ, 11,9% học sinh bị ảnh
hưởng ở mức độ trung bình. Trong khi đó chỉ có
4,4% học sinh bị ảnh hưởng ở mức độ nặng và
rất nặng (2,6%).
Bảng 8. Mức độ tác động của SKRM lên hoạt động hàng ngày học sinh 15 tuổi (n=263).
Hoạt động bị ảnh hưởng N (%) Rất nhẹ Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng
Ăn nhai
Phát âm
VSRM
Ngủ, nghỉ ngơi
Cười
156 (59,3)
6 (2,3)
148 (56,3)
24 (9,1)
84 (32,0)
109 (69,9)
6 (100,0)
97 (65,5)
16 (66,7)
42 (50,0)
15 (9,6)
-
29 (19,6)
6 (25,0)
22 (26,2)
24 (15,4)
-
14 (9,5)
2 (8,3)
13 (15,5)
6 (3,8)
-
6 (4,0)
-
5 (5,9)
2 (1,3)
-
2 (1,4)
-
2 (2,4)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 115
Hoạt động bị ảnh hưởng N (%) Rất nhẹ Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng
Tinh thần
Học tập
Giao tiếp
Chung
87 (33,1)
16 (6,1)
98 (37,3)
192 (73,0)
61 (70,1)
11 (68,7)
62 (63,2)
109 (56,8)
15 (17,3)
3 (18,8)
23 (23,5)
26 (13,4)
9 (10,3)
2 (12,5)
9 (9,2)
40 (20,8)
2 (2,3)
-
4 (4,1)
12 (6,3)
-
-
-
5 (2,6)
Ở nhóm học sinh 15 tuổi, có 56,8% trẻ bị
ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ, tiếp đến là 20,8%
học sinh bị ảnh hưởng ở mức độ trung bình. Tỷ
lệ học sinh chịu ảnh hưởng ở mức độ nhẹ thấp
hơn mức độ trung bình với 13,4% trong khi đó
chỉ có 6,3% học sinh bị ảnh hưởng ở mức độ
nặng và rất nặng (2,6%).
Nguyên nhân tác động của SKRM lên các hoạt động hàng ngày
Bảng 9. Nguyên nhân tác động của SKRM ở nhóm 12 tuổi phân bố theo giới (n = 303).
Vấn đề răng miệng
Nam Nữ
χ2 p
Tần số (%) Tần số (%)
Nhận thấy vấn đề SKRM
Đau răng, nhức răng
Ê buốt răng
Sâu răng, có lỗ trên răng
Màu răng xấu
Hình dạng răng không đẹp
Vị trí răng không đều
Chảy máu nướu khi chải răng
Sưng nướu
Vôi răng
Hôi miệng
Loét miệng
Răng sữa bị lung lay
Răng đang mọc gây đau
Trồng răng
Khuyết tật vùng hàm mặt
Răng vĩnh viễn bị gãy
Thiếu răng vĩnh viễn
Khác
144
66
85
78
66
76
53
81
36
64
78
40
33
18
24
5
20
21
1
96,0
45,8
71,4
54,2
45,8
52,8
36,8
56,3
25,0
44,4
54,2
27,8
22,9
12,5
16,7
3,5
13,9
14,6
0,7
151
79
127
80
65
72
72
71
39
55
57
39
15
9
13
5
22
14
1
98,7
52,3
72,2
53,0
43,1
47,7
47,7
47,0
25,8
36,4
37,8
25,8
9,9
6,0
8,6
3,3
14,6
9,3
0,7
2,14
1,24
0,02
0,04
0,23
0,77
3,57
2,51
0,03
1,97
8,01
0,14
9,12
3,79
4,36
0,01
0,03
1,98
0,00
0,144
0,265
0,891
0,838
0,630
0,382
0,059
0,113
0,870
0,160
0,005
0,705
0,003
0,052
0,037
0,939
0,867
0,158
0,973
Bảng 10. Nguyên nhân tác động của SKRM ở nhóm 15 tuổi phân bố theo giới (n = 263).
Vấn đề răng miệng
Nam Nữ
χ2 p
Tần số (%) Tần số (%)
Nhận thấy vấn đề SKRM
Đau răng, nhức răng
Ê buốt răng
Sâu răng, có lỗ trên răng
Màu răng xấu
Hình dạng răng không đẹp
Vị trí răng không đều
Chảy máu nướu khi chải răng
Sưng nướu
Vôi răng
Hôi miệng
Loét miệng
Răng sữa bị lung lay
Răng đang mọc gây đau
Trồng răng
Khuyết tật vùng hàm mặt
117
50
87
64
40
32
36
62
23
58
39
16
3
6
6
0
95,9
38,8
74,4
54,7
34,2
27,4
30,8
53,0
19,7
49,6
33,3
13,7
2,6
5,1
5,1
0,0
136
42
91
89
50
43
50
68
18
70
45
37
2
3
5
1
96,5
33,9
67,0
65,4
36,8
31,6
36,8
50,0
13,2
51,5
33,1
27,2
1,5
2,2
3,7
0,7
0,05
0,65
1,67
3,04
0,18
0,55
1,01
0,23
1,91
0,09
0,00
6,95
0,39
1,57
0,32
0,86
0,815
0,419
0,196
0,081
0,669
0,459
0,315
0,635
0,167
0,763
0,967
0,008
0,533
0,211
0,572
0,353
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 116
Vấn đề răng miệng
Nam Nữ
χ2 p
Tần số (%) Tần số (%)
Răng vĩnh viễn bị gãy
Thiếu răng vĩnh viễn
Khác
36
5
1
30,8
4,3
0,9
20
7
0
14,7
5,2
0,0
9,42
0,11
0,17
0,002
0,744
0,280
Nguyên nhân tác động theo của SKRM lên
sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất là ê buốt răng (71,9% ở
nhóm 12 tuổi và 70,4% ở nhóm 15 tuổi), kế đến là
sâu răng (53,6% ở nhóm 12 tuổi và 60,5% ở nhóm
15 tuổi) và chảy máu nướu khi chải răng (tương
đương ở cả 2 nhóm với 51,5%).
So sánh tỷ lệ học sinh nam và nữ ở lứa tuổi
12, có sự khác biệt về các nguyên nhân tác động:
hôi miệng, răng sữa bị lung lay và trồng răng
ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe răng miệng ở
nam cao hơn nữ, những sự khác biệt này đều có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Ở học sinh 15 tuổi, tỷ lệ học sinh nữ cảm thấy
loét miệng là nguyên nhân tác động đến vấn đề
sức khỏe răng miệng cao hơn ở học sinh nam, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,008 (<
0,05). Trong khi đó, tỷ lệ học sinh nam cảm thấy
răng vĩnh viễn bị gãy là nguyên nhân tác động
đến vấn đề sức khỏe răng miệng cao hơn ở học
sinh nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p = 0,002 (< 0,05).
Những nguyên nhân phổ biến nhất được
học sinh 12 tuổi ghi nhận: Đau răng là vấn đề
răng miệng thường gặp nhất gây ảnh hưởng
lên nhiều hoạt động. Nguyên nhân thường
gặp nhất tác động lên ăn nhai là đau răng
(82,1%), ê buốt răng (78,3%). Đau răng là
nguyên nhân tác động nhiều nhất đến tinh
thần (43,5%). Hôi miệng là nguyên nhân phổ
biến tác động lên hoạt động giao tiếp (60,7%).
Chảy máu khi chải răng là nguyên nhân hay
gặp nhất tác động lên VSRM (91,5%).
Ở học sinh 15 tuổi, đau răng là nguyên nhân
tác động lên nhiều hoạt động (trong đó ăn nhai
bị ảnh hưởng nhiều nhất 79,4%), đau răng là
nguyên nhân phổ biến tác động lên tinh thần
(52,2%), hình dạng răng là nguyên nhân phổ
biến tác động lên các hoạt động giao tiếp (60%),
cười (54,7%), ê buốt là nguyên nhân phổ biến tác
động lên ăn nhai (66,3%), chảy máu nướu khi
chảy răng là nguyên nhân thường gặp tác động
lên VSRM (74,6%) .
Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe răng
miệng và tác động của chúng lên hoạt động
hàng ngày của học sinh
Bảng 11. Mối liên quan giữa tình trạng SKRM và
chất lượng cuộc sống ở học sinh 12 tuổi.
Đặc tính mẫu
Chịu tác động
p
PR (KTC
95%) Có (%) Không (%)
Sâu răng
Có
Không
129 (88,4)
141 (89,8)
17 (11,6)
16 (10,2)
0,685
0,98 (0,91 –
1,06)
Mất răng
Có
Không
11 (84,6)
259 (89,3)
2 (15,4)
31 (10,7)
0,595
0,95 (0,75 –
1,20)
Trám răng
Có
Không
19 (79,2)
251 (90,0)
5 (20,8)
28 (10,0)
0,103
0,88 (0,71 –
1,08)
Ở nhóm học sinh 12 tuổi, không có sự khác
biệt giữa tình trạng sức khỏe răng miệng và tỷ lệ
học sinh bị tác động đến chất lượng cuộc sống.
Bảng 12. Mối liên quan giữa tình trạng SKRM và chất lượng cuộc sống ở học sinh 12 tuổi.
Biến độc lập
Hồi qui đơn biến Hồi qui đa biến
OR KTC 95% p OR KTC 95% p
S
M
T
SMT-R
0,86
0,66
0,42
0,85
0,42 – 1,77
0,13 – 3,11
0,15 – 1,22
0,70 – 1,03
0,685
0,598
0,112
0,106
1,17
1,01
0,61
0,86
0,43 – 3,17
0,19 – 5,27
0,16 – 2,27
0,64 – 1,16
0,754
0,994
0,456
0,323
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 117
Bảng 13. Mối liên quan giữa tình trạng SKRM và chất lượng cuộc sống ở học sinh 15 tuổi.
Đặc tính mẫu
Chịu tác động
p PR (KTC 95%)
Có (%) Không (%)
Sâu răng Có
Không
119 (77,3)
73 (67,0)
35 (22,7)
36 (33,0)
0,064 1,15 (0,99 – 1,35)
Mất răng Có
Không
12 (80,0)
180 (72,6)
3 (20,0)
68 (27,4)
0,530 1,10 (0,85 – 1,44)
Trám răng Có
Không
25 (89,3)
167 (71,1)
3 (10,7)
68 (28,9)
0,040 1,26 (1,08 – 1,46)
Trong phân tích hồi qui logistic đơn biến, đa
biến ở học sinh 12 tuổi thì yếu tố lâm sàng tình
trạng sâu răng: chỉ số S, M, T, SMT-R không là
yếu tố có ý nghĩa trong việc tiên đoán các vấn đề
răng miệng có ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng
ngày của học sinh (p > 0,05).
Có sự khác biệt giữa tình trạng trám răng
và tỷ lệ bị tác động đến chất lượng cuộc sống ở
học sinh 15 tuổi. Theo đó, tỷ lệ học sinh có
trám răng bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống bằng 1,26 lần tỷ lệ học sinh trám răng mà
không bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p = 0,040 (p < 0,05).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ sâu răng và chỉ số SMT của học sinh
12 và 15 tuổi
Tỷ lệ sâu răng của học sinh 12 tuổi là 48,2 %
và học sinh 15 tuổi là 58,6 %.
Ở học sinh 12 tuổi, SMT-R dao động từ 0 đến
2 với trung vị là 1, trung bình là 1,2 (± 1,6 ). Ở học
sinh 15 tuổi, SMT-R dao động từ 0 đến 3 với
trung vị là 2, trung bình là 1,8 (± 2,1) ( xếp vào
mức độ thấp theo phân loại của WHO).
Mức độ tác động của các vấn đề răng miệng
lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh theo
chỉ số Child-OIDP.
Có 89,1% học sinh 12 tuổi có ít nhất một hoạt
động sinh hoạt hàng ngày bị tác động trong 3
tháng qua. Trong đó, tỷ lệ học sinh bị ảnh hưởng
đến hoạt động ăn nhai 71,0%, vệ sinh răng
miệng 67,7%, giao tiếp 42,6%. Có 61,6% học sinh
bị ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ, 20,0% học sinh
bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ, 11,9% học sinh bị
ảnh hưởng ở mức độ trung bình.
Có 73,0% học sinh 15 tuổi phải chịu tác động
bởi các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng
ngày trong 3 tháng qua. Trong đó, tỷ lệ học sinh
bị ảnh hưởng đến hoạt động ăn nhai 59,3%, vệ
sinh răng miệng 56,3% và giao tiếp 37,3%. Đa số
chỉ ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ (56,8%), mức độ
trung bình là 20,8%; mức độ nhẹ 13,4%, chỉ có
6,3% học sinh bị ảnh hưởng ở mức độ nặng và
2,6% rất nặng.
Ở học sinh 12 tuổi: đau răng là vấn đề răng
miệng thường gặp nhất ảnh hưởng lên nhiều
hoạt động. Nguyên nhân thường gặp nhất tác
động lên ăn nhai là đau răng (82,1%) và ê buốt
răng (78,3%); Lên tinh thần (43,5%) là đau răng;
Lên VSRM (91,5%) là chảy máu khi chải răng;
Lên hoạt động giao tiếp (60,7%) là hôi miệng.
Ở học sinh 15 tuổi: đau răng là nguyên nhân
tác động lên nhiều hoạt động (trong đó ăn nhai
bị ảnh hưởng nhiều nhất - 79,4%). Nguyên nhân
phổ biến tác động lên ăn nhai (66,3%) là ê buốt;
Tác động lên tinh thần (52,2%) là đau răng; Lên
VSRM (74,6%) là chảy máu khi chải răng; Lên
các hoạt động giao tiếp (60%) và cười (54,7%) là
hình dạng răng.
Phạm vi ảnh hưởng của SKRM đến các hoạt
động hàng ngày dao động từ 0 đến 8 hoạt động:
có 20,1 % học sinh 12 tuổi và 13,7% học sinh 15
tuổi bị tác động lên một hoạt động; 23,1 % học
sinh 12 tuổi và 26,6% học sinh 15 tuổi bị tác động
lên hai hoạt động; 18,5 % học sinh 12 tuổi và
21,7% học sinh 15 tuổi bị tác động lên ba hoạt
động. Không có học sinh nào bị tác động đến 8
hoạt động ở nhóm học sinh 15 tuổi và có 0,3% ở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 118
nhóm học sinh 12 tuổi, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p= 0,001.
Mối liên quan giữa thang đo lường sức
khoẻ răng miệng lâm sàng của WHO (tình
trạng sâu, mất trám răng) và chỉ số Child-
OIDP trong đo lường chất lượng cuộc sống
liên quan SKRM
Trong phân tích hồi qui logistic đơn biến, đa
biến ở học sinh 12 tuổi và học sinh 15 tuổi thì yếu
tố lâm sàng tình trạng sâu răng (chỉ số S, M, T,
SMT-R) không là yếu tố có ý nghĩa trong việc
tiên đoán các vấn đề răng miệng có ảnh hưởng
đến sinh hoạt hàng ngày của học sinh (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Biazevic MGH, et al. (2008). "Relationship between oral health
and its impact on quality of life among adolescents". Braz Oral 36
Res, 22 (1), pp.36-42.
2. Castro R A, et al. (2008). "Child-OIDP index in Brazil: Cross-
cultural adaptation and validation". Health and Quality of Life
Outcomes, 6, pp.68.
3. Đào Thị Hồng Quân, Hoàng Trọng Hùng (2007). "Tình trạng
sâu răng của trẻ 12 và 15 tuổi sau 12 năm fluor hoá nước tại
TP.HCM". Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 11 (Phụ bản số 2), tr. 151-
156.
4. Đỗ Diệp Gia Huấn (2011). Tác động của các vấn đề răng miệng lên
sinh hoạt hàng ngày của trẻ em 12 và 15 tuổi tại Thành phố Cần Thơ,
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Gherunpong S, Tsakos G, Sheiham A (2004). "Developing and
evaluating an oral health-related quality of life index for
children; the CHILD-OIDP". Community Dent Health, 21 (2),
pp.161-169.
6. Gift HC, Atchison KA (1995). "Oral health, health, and health-
related quality of life". Medical Care 1995, 33
7. Hashizum LN, Shinada K, Kawaguchi Y (2006). "Dental caries
prevalence in Brazilian schoolchidren resident in Japan". Journal
of Oral Science, 48 (2), pp.51- 57.
8. Hồ văn Dzi (2010). Tình trạng sức khoẻ răng miệng của học sinh 12
và 15 tuổi tại Thị xã Thủ Dầu Một- Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ
Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Krisdapong S, Sheiham A, Tsakos G (2009). "Oral health- related
quality of life 12- and 15- year- old Thai children: findings from a
nationnal survey". Community Dent Oral Epidemiol, 37, pp.509-
517.
10. Lâm Nhật Tân (2011). Tình trạng sức khoẻ răng miệng của trẻ em
lứa tuổi 12 và 15 tại Thành phố Cần Thơ năm 2010, Luận văn Thạc
sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Thảo Trinh (2011). Tình trạng bệnh sâu răng, nha chu
học sinh dân tộc K'Ho và Kinh tuổi 12, 15 tại tỉnh Lâm Đồng năm
2010, Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
12. Nuca C, Amariei C, Martoncsak E, Tomi DD (2005). "Study
regarding the correlation between the Child-OIDP index and the
dental status in 12-year-old children from Harsova, Constanta
county". OHDMBSC IV, (4), pp.4-13.
13. Phan Thị Trường Xuân (2012). Ước lượng nhu cầu và yêu cầu điều
trị răng miệng của học sinh 12 và 15 tuổi tại Thành phố Long Xuyên,
Tỉnh An Giang, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
14. Trịnh Thị Tố Quyên (2011). Tình trạng sức khoẻ răng miệng và mối
liên quan với chất lượng cuộc sống của sinh viên Đại học Sài Gòn
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, Luận án Bác sĩ chuyên khoa
cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Usha GV, HM Thippeswamy, L Nagesh (2012). "Validity and
reliability of Oral Impacts on Daily Performances Frequency
Scale: a cross-sectional survey among adolescents". J Clin Pediatr
Dent, 36 (3), pp.251- 256.
Ngày nhận bài báo: 01/02/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/02/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_suc_khoe_rang_mieng_va_tac_dong_cua_chung_len_sin.pdf