Tính ưu thế
Tỷ lệ về tính ưu thế từ kết quả nghiên cứu
này và một số nghiên cứu trước đây được thể
hiện trong bảng 3.
Tỷ lệ ưu thế trái trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn so với các tác giả khác. Tính ưu thế
đã được xác định do sự phân nhánh của động
mạch vành vì vậy nó là đặc tính có tính bẩm sinh
và có thể có liên quan đến yếu tố chủng tộc.
Về sự tưới máu cơ tim, phần trước vách gian
thất được cấp máu bởi động mạch gian thất
trước qua các nhánh vách. Phần sau vách gian
thất được cấp máu bởi nhánh gian thất sau.
Trong ưu thết trái, nhánh gian thất sau xuất phát
từ động mạch vành trái, nghĩa là, toàn bộ vách
gian thất được cấp máu bởi động mạch vành trái
và không có sự thông nối với động mạch vành
phải trong vách gian thất. Điều này sẽ tăng sự
nguy hiểm trong trường hợp tắc động mạch
vành trái. Nói cách khác, trong trường hợp tắc
động mạch vành trái, những người có ưu thế trái
sẽ nguy hiểm hơn những người có ưu thế phải
và trung gian. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
chỉ gặp 3,2% ưu thế trái.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính ưu thế của động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Giải Phẫu Học 287
TÍNH ƯU THẾ CỦA ĐỘNG MẠCH VÀNH 
Nguyễn Hoàng Vũ*, Dương Văn Hải*, Trần Minh Hoàng** 
TÓM TẮT: 
Đặt vấn đề: Tính ưu thế động mạch vành tùy thuộc vào nguyên ủy của nhánh gian thất sau và các nhánh 
sau bên thất trái. Tính ưu thế liên quan đến sự tưới máu cơ tim và bệnh lý động mạch vành. 
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các dạng ưu thế động mạch vành ở người Việt Nam. 
Đối tượng: 125 quả tim lấy từ tử thi được ướp dung dịch formol tại bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược 
TP.HCM. 
Kết quả: Động mạch vành phải và động mạch vành trái đều xuất phát ở xoang phải và xoang trái tương 
ứng. Động mạch vành phải kết thúc ở bờ phải tim trong 1,6%, giữa bờ phải và tâm điểm 2,4%, ở tâm điểm 
14,4%, giữa tâm điểm và bờ trái 74,2%, kết thúc ở bờ trái tim 10,4% trường hợp. Nhánh gian thất sau xuất phát 
từ động mạch vành phải trong 96,8%, từ động mạch mũ 3,2% trường hợp. Các nhánh sau bên thất trái xuất phát 
từ động mạch vành phải chiếm 80%, từ động mạch mũ chiếm 6,4% và từ cả hai chiếm 13,6%. Ưu thế phải chiếm 
79,2%, ưu thế trái 3,2% và 17,6% là cân bằng. Không có sự liên quan giữa giới tính và tính ưu thế động mạch 
vành. 
Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi kết luận ưu thế phải chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là cân bằng và 
ưu thế trái chiếm tỷ lệ thấp nhất. Không có sự liên quan giữa giới tính và tính ưu thế động mạch vành. 
Từ khóa: Ưu thế, Ưu thế phải, Ưu thế trái, cân bằng, nhánh gian thất sau, nhánh sau bên thất trái, tâm 
điểm. 
ABSTRACT 
THE DOMINANCE OF CORONARY ARTERIES 
Nguyen Hoang Vu, Duong Van Hai, Tran Minh Hoang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 287 - 291 
Introduction: The dominance of coronary arteries depends on the origin of the posterior interventricular 
branch and left posteriolateral ventricular branches. The dominance relates to myocardial irrigation and coronary 
artery diseases. 
Objective: To study the patterns of coronary dominance in Vietnamese. 
Materials and methods: 125 hearts of 125 cadavers preserved in formalin solution in department of 
Anatomy, Ho Chi Minh city University of Medicine and Pharmacy. 
Results: The right coronary artery (RCA) and the left coronary artery originated respectively from the right 
sinus and the left sinus of aorte. The right coronary terminated at the right border in 1.6% of the specimens, 
between the right border and the crux in 2.4%, at the crux in 14.4%, between the crux and the left border in 
74.2%, and terminated at the left border in 10.4%. The posterior interventricular branch originated from RCA in 
96.8%, from the left circumfex artery (LCx) in 3.2% of the specimens.The left posterolateral ventricular branches 
orginated from RCA in 80%, from LCx in 6.4%, and from both of them in 13.6% of the specimens. Right 
dominance was found in 79.2%, Left dominance in 3.2% and balanced dominance in 17.6% of the specimens. 
Conclusion: Through this study, we concluded that right dominance accounted for the highest propotion, 
* Bộ môn Giải phẫu học, ĐH Y Dược TPHCM. ** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh ĐH Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Vũ ĐT: 0903863252 Email: vuhoangdr@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 288
followed by the balanced dominance, and the left dominance was the lowest. The dominance did not relate to the 
gender. 
Key words: Dominance, Right dominace, Left dominance, balanced dominance, posterior inventricular 
branch, left posterolateral ventricualr branch, crux. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tim được cung cấp máu bởi hai động mạch 
vành: động mạch vành phải và động mạch vành 
trái. Động mạch vành phải cung cấp máu cho 
tâm nhĩ phải, mặt trước và mặt hoành tâm thất 
phải, 1/3 sau của vách gian thất. Động mạch 
vành trái cho hai nhánh chính là động mạch gian 
thất trước và động mạch mũ. Động mạch gian 
thất trước cung cấp máu cho tâm nhĩ trái, mặt 
trước hai tâm thất và 2/3 trước của vách gian 
thất. Động mạch mũ cung cấp máu cho hầu hết 
mặt trái tâm thất trái. Riêng mặt hoành tâm thất 
trái có thể do động mạch vành phải hoặc động 
mạch vành trái cung cấp máu tùy thuộc vào 
động mạch nào là động mạch ưu thế. Động 
mạch ưu thế là động mạch cho nhánh gian thất 
sau (posterior interventricular branch) và cho các 
nhánh sau bên thất trái (left posteral lateral 
branches) để cấp máu cho mặt hoành thất trái. 
Nếu nhánh gian thất sau và các nhánh sau bên 
thất trái xuất phát từ động mạch vành phải thì ta 
gọi là ưu thế phải (Right dominance), nếu xuất 
phát từ động mạch mũ là ưu thế trái (Left 
dominance). Trường hợp nhánh gian thất sau 
xuất phát từ động mạch vành phải và các nhánh 
sau bên thất trái xuất phát từ động mạch mũ thì 
ta gọi là cân bằng (balanced dominance) hoặc 
không có tính ưu thế (non-dominance). Tính ưu 
thế liên quan trực tiếp đến sự tưới máu của cơ 
tim do đó nó cũng liên quan đến hậu quả của 
bệnh lý động mạch vành, một bệnh lý trở nên 
khá phổ biến trên thế giới hiện nay. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo 
sát tính ưu thế động mạch vành ở người Việt 
Nam, góp phần vào việc chẩn đoán, điều trị 
bệnh động mạch vành. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
125 tử thi người Việt Nam (91 nam, 34 nữ), 
tuổi trung bình 68,1 (từ 33 đến 95) đã ngâm 
formol 10% tại bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y 
Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Phương pháp chọn mẫu và kỹ thuật phẫu 
tích 
Mẫu được chọn lựa thuận tiện, là những tử 
thi được sử dụng chuẩn bị cho việc giảng dạy 
năm học 2011-2014, trừ những trường hợp đã 
được mổ tim hoặc can thiệp động mạch vành. 
Phẫu tích: Tử thi được mở ngực và cắt các 
mạch máu lớn (động mạch chủ, động mạch phổi, 
tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh 
mạch phổi) để đưa tim ra ngoài. Tim được phẫu 
tích tỉ mỉ, bóc sạch lớp màng ngoài tim để bộc lộ 
hệ thống động mạch vành rồi quan sát, đo đạc 
các chỉ số sau: 
Nguyên ủy động mạch vành phải và động 
mạch vành trái. 
Điểm tận của động mạch vành phải. 
Nguyên ủy của nhánh gian thất sau. 
Nguyên ủy và số lượng các nhánh sau bên 
thất trái. 
Tỷ lệ tính ưu thế phải, ưu thế trái, không ưu 
thế. 
Mối tương quan giữa tính ưu thế và giới 
tính. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 
2007. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Giải Phẫu Học 289
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Nguyên ủy động mạch vành 
Động mạch vành phải: tất cả mẫu nghiên 
cứu đều có động mạch vành phải và đều xuất 
phát từ xoang phải động mạch chủ như bình 
thường. 
Động mạch vành trái: 
120 mẫu (chiếm tỷ lệ 96%) có sự hiện diện 
của thân chung động mạch vành trái và đều xuất 
phát ở xoang trái động mạch chủ. 
1 trường hợp (0,8%) không có thân chung 
động mạch vành trái, động mạch mũ và động 
mạch gian thất trước xuất phát bằng hai lỗ riêng 
ở xoang trái động mạch chủ. 
4 trường hợp (3,2%) chỉ có động mạch gian 
thất trước xuất phát từ xoang trái động mạch chủ 
mà không có thân chung động mạch vành trái và 
động mạch mũ. 
Như vậy về nguyên ủy động mạch vành, 
chúng tôi không gặp trường hợp nào bất thường. 
Các trường hợp không có thân chung động 
mạch vành trái hoặc động mạch mũ là một dạng 
dị dạng động mạch vành chúng tôi sẽ đề cập ở 
bài báo khác. 
Điểm tận động mạch vành phải (bảng 1) 
Động mạch vành phải thường đi qua khỏi 
tâm điểm và tận hết trước khi đến bờ trái tim. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, động mạch 
vành phải kết thúc xa vị trí nguyên ủy hơn. Điều 
này có lẽ để bù trừ cho động mạch mũ hơi “ngắn 
hơn” như đã nói ở trên. 
Bảng 1. Vị trí điểm tận của động mạch vành phải 
Tác giả Số 
mẫu 
Điểm tận hết của động mạch vành 
phải 
Bờ 
phải 
Giữa 
bờ phải 
và tâm 
điểm 
tâm 
điểm 
Giữa 
tâm 
điểm và 
bờ trái 
Bờ trái 
James TN
(7) 106 2% 7% 9% 64% 18% 
Das H
(5) 70 4,28% 8,57% 18,57% 58,58% 10,00% 
Ballesteros 
LE
(3) 221 8,6% 13,6% 75,6% 2,2% 
Nghiên cứu 
này 125 1,60% 2,40% 14,40% 71,20% 10,40% 
Nguyên ủy của nhánh gian thất sau (bảng 2) 
Bảng 2. Nguyên ủy nhánh gian thất sau 
Tác giả Số mẫu 
Nguyên ủy nhánh gian thất 
sau 
Từ ĐM vành phải Từ ĐM 
mũ 
Kalpana
(10) 100 89% 11% 
Ortale
(13) 40 
87,5% (5% không có 
nhánh gian thất sau) 7,5% 
Das H
(5) 70 81,43% 18,57% 
Fazliogullari Z
(7) 50 
86% (10% không có 
nhánh gian thất sau) 4% 
Ballesteros LE
(3) 221 93,2% 6,8% 
Nghiên cứu này 125 96,8% 3,2% 
Nhánh gian thất sau hiện diện ở 100% mẫu 
nghiên cứu. Trong đó, 121 trường hợp (chiếm 
96,8%) nhánh gian thất sau xuất phát từ động 
mạch vành phải, chỉ có 4 trường hợp (tỷ lệ 3,2%) 
xuất phát từ động mạch mũ. 
Kết quả của chúng tôi gần giống với nghiên 
cứu của Fazliogullari Z, tỷ lệ nhánh gian thất sau 
xuất phát từ động mạch mũ rất thấp. Tuy nhiên, 
mẫu nghiên cứu của Fazliogullari Z chỉ giới hạn 
ở 50 quả tim. 
Nguyên ủy nhánh gian thất sau là một 
trong những yếu tố xác định tính ưu thế của 
động mạch vành. Những trường hợp ưu thế 
phải và không ưu thế, nhánh gian thất sau 
xuất phát từ động mạch vành phải, trường 
hợp ưu thế trái thì nhánh gian thất sau xuất 
phát từ động mạch mũ. 
Nguyên ủy của các nhánh sau bên thất trái 
Các nhánh sau bên thất trái là các nhánh ở 
mặt hoành thất trái, còn gọi là nhánh sau thất 
trái. Các nhánh này xuất phát từ động mạch mũ 
hoặc từ động mạch vành phải. 
6,4% trường hợp các nhánh sau thất trái chỉ 
xuất phát từ động mạch mũ. Một động mạch mũ 
cho từ 1 đến 4 nhánh sau bên thất trái, trung 
bình là 2 nhánh. 
80% trường hợp các nhánh sau thất trái chỉ 
xuất phát từ động mạch vành phải. Động mạch 
vành phải thường cho từ 1 đến 6 nhánh sau thất 
trái, trung bình là 3,5 nhánh. 13,6% trường hợp 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 290
các nhánh sau thất trái xuất phát từ cả động 
mạch mũ lẫn động mạch vành phải. Về đặc tính 
này, chúng tôi chưa thấy nghiên cứu nào đề cập 
nên chưa so sánh được. 
Tính ưu thế 
Tỷ lệ về tính ưu thế từ kết quả nghiên cứu 
này và một số nghiên cứu trước đây được thể 
hiện trong bảng 3. 
Tỷ lệ ưu thế trái trong nghiên cứu của chúng 
tôi thấp hơn so với các tác giả khác. Tính ưu thế 
đã được xác định do sự phân nhánh của động 
mạch vành vì vậy nó là đặc tính có tính bẩm sinh 
và có thể có liên quan đến yếu tố chủng tộc. 
Về sự tưới máu cơ tim, phần trước vách gian 
thất được cấp máu bởi động mạch gian thất 
trước qua các nhánh vách. Phần sau vách gian 
thất được cấp máu bởi nhánh gian thất sau. 
Trong ưu thết trái, nhánh gian thất sau xuất phát 
từ động mạch vành trái, nghĩa là, toàn bộ vách 
gian thất được cấp máu bởi động mạch vành trái 
và không có sự thông nối với động mạch vành 
phải trong vách gian thất. Điều này sẽ tăng sự 
nguy hiểm trong trường hợp tắc động mạch 
vành trái. Nói cách khác, trong trường hợp tắc 
động mạch vành trái, những người có ưu thế trái 
sẽ nguy hiểm hơn những người có ưu thế phải 
và trung gian. Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
chỉ gặp 3,2% ưu thế trái. 
Bảng 3. Tỷ lệ tính ưu thế: 
Tác giả Số 
mẫu 
Đối 
tượng 
TÍNH ƯU THẾ 
Phải Trái Cân bằng 
Angelini
(2) 1950 X-quang 89% 8,4% 2,5% 
Abdellah
(1) 429 X-quang 77% 8% 15% 
Loukas M
(12) 200 Thi thể 55% 33% 12% 
Balesteros
(3) 221 Thi thể 76% 6,8% 17,2% 
Nghiên cứu này 125 Thi thể 79,2% 3,2% 17,6% 
Mối tương quan giữa tính ưu thế và giới 
tính (bảng 4) 
Theo Kouchoukos NT(11), ưu thế trái ở nam 
nhiều hơn ở nữ giới, nhưng trong nghiên cứu 
này, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
về tính ưu thế giữa hai giới nam và nữ. Có thể 
do tính ưu thế trái trong nghiên cứu của chúng 
tôi xuất hiện với tỷ lệ quá thấp nên không thấy 
được sự khác biệt này. 
Bảng 4. Mối tương quan giữa tính ưu thế và giới 
Giới tính Ưu thế phải Ưu thế trái Trung gian 
Nam 72,1% 2,2% 19,8% 
Nữ 82,4% 5,9% 11,8% 
Chung cho hai giới 79,2% 3,2% 17,6% 
Hình 1. Ưu thế phải: nhánh gian 
thất sau và các nhánh sau bên 
thất trái đếu xuất phát từ ĐMVP: 
1. ĐM vành phải; 2. Nhánh gian 
thất sau; 3. Các nhánh sau bên 
thất trái 
Hình 2. Ưu thế trái: nhánh gian 
thất sau và các nhánh sau bên thất 
trái đếu xuất phát từ động mạch 
mũ: 1. ĐM mũ; 2. Nhánh gian thất 
sau; 3. Các nhánh sau bên thất trái 
Hình 3. Cân bằng: nhánh gian thất 
sau xuất phát từ động mạch vành 
phải, các nhánh sau bên thất trái 
xuất phát từ động mạch mũ: 1. 
Động mạch vành phải; 2. Động 
mạch mũ; 3. Nhánh gian thất sau; 
4. Các nhánh sau bên thất trái 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Giải Phẫu Học 291
KẾT LUẬN 
Ưu thế phải gặp tỷ lệ cao nhất, kế đến là 
trung gian và thấp nhất là ưu thế trái. Tính ưu 
thế không liên quan đến giới tính. Một số dạng 
dị dạng động mạch vành cũng gặp trong nghiên 
cứu này như không có động mạch mũ, có hai 
động mạch gian thất trước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdellah AAA, Elsayed ASA, Hassan MA (2009). 
Angiographic coronary artery anatomy in the Sudan Heart 
Center. Khartoum Medical Journa; 2(1): 162-164. 
2. Angelini P, Villason S, Chan AV, Diez JG (1999). Normal 
and Anomalous Coronary Arteris in Human. In: Coronary 
Artery Anomalies: A Comprehensive Approach. (eds: Angelini 
P.). Lippincott Williams & Wilkins, Philadenphia; pp:27 – 79. 
3. Ballesteros LE., Ramirez ML, Quintero ID (2011). Right 
coronary artery anatomy: Anatomical and morphometric 
analysis. Rev Bras Cir Cardiovas 26(2): 230 – 237. 
4. Ballesteros LE, Ramirez LM (2008). Morphological 
expression of the left coronary artery: a direct anatomy 
study. Florida Morphol; 67 (2): 135-142 
5. Baskurt M, Okcun B, Caglar IM, Ozkan AA, Ersanli M, 
Gurman T (2010). “Congenital absence of the left circumflex 
coronary artery and an unusually dominant course of the 
right coronary artery”. Cardiovasc J Afr; 21 (5): 286-288. 
6. Das H, Das G, Das DC, Talukdar K (2010). A study of 
coronary dominance in the population of ASSAM. J Anat. So. 
India.; 59(2) 187-191. 
7. Fazliogullari Z, Karabulut AK, Ulver Dugan N, Uysal II 
(2010). Corpnary artery variations and median artery in 
Turkish cadaver hearts. Singapore Med J.; 51 (10): 775 – 780. 
8. James TN (1961). Anatomy of the coronary arteries, 1st 
edition, Harper & Row, Publishers, Inc., Hagerstown, 
Maryland, pp 3-202. 
9. Joshi SD, Joshi SS, Athavale SA (2010). Origins of the 
coronary arteries and their significance. Clinics; 65(1):79 – 84. 
10. Kalpana R. (2003). A Study on Principal Branches of 
Coronary Arteries in Humans. Journal of Anatomy of the 
Anatomical Society of India, 52 (2): 137 – 140. 
11. Kouchoukos NT, Blackstone EH, Doty DB, Hanley FL, Karp 
RB (2003). Cardiac Surgery, Vol 1; 3rd edition, Churchill 
Livingstone; Philadelphia; pp: 22-28. 
12. Loukas M, Curry B, Bowers M, Louis Jr R G, Bartczak A, 
Kiedrowski M et al (2006). The relationship of myocardial 
bridges to coronary artery dominance in the adult human 
heart. J Anat 209(1): 43 – 50. 
13. Majid Y, Warade, Sinha J, Kalyanpur A, Gupta T (2011). 
“Superdominant right coronary artery with absent left 
circumflex artery”. Biomed Imaging Interv J., 7(1): e2. 
Ngày nhận bài báo: 30/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tinh_uu_the_cua_dong_mach_vanh.pdf