- Đặc điểm quy trình bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Công ty CPĐTXD& PTDL HN chuyên kinh doanh các loại sơn phục vụ cho công nghiệp xây dựng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hoá chất, máy móc thiết bị .
Đây là mặt hàng có giá trị sử dụng rất cao đối với nhu cầu tiêu dùng của người dân hiện nay, bởi vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được Công ty hết sức quan tâm. Vì vậy hàng hoá có tiêu thụ được Công ty mới thu được vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo và có phần tích luỹ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, việc chiếm lĩnh thị trường để tiêu thụ sản phẩm là rất khó khăn. Nhận biết được những khó khăn đó ban lãnh đạo Công ty đã đi sâu vào nghiên cứu thị trường và đã đưa ra quyết định muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tạo điều kiện thúc đẩy quay vòng vốn nhanh thì phải có các hoạt động xúc tiến, thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần đầu tư xây dưng và phát triển du lịch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
5- Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba phần chính:
Chương I:Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Chương III:Kết luận
Chương INhững lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Doanh nghiệp Thương mại
1.1.ý nghĩa sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng
Bán hàng: Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC), bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ từ người bán sang người mua được người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Theo quan điểm này thì hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được coi là tiêu thụ khi: - Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy cách và hình thức thanh toán của hàng hoá.
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ người mua sang người bán.
- Khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thương mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp Thương mại
* Vai trò:
- Kế toán có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp và giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình kinh doanh để có hướng đi đúng và đạt được lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá, chấp hành đúng các chế độ tài chính.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá….Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.2. nội dung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thương mại.
1.2.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.1. 1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tạ các đơn vị áp dụng tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT, còn tại các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là giá trị thanh toán của lô hàng đã bán.
Các phương thức bán hàng:
Bán hàng theo phương thức gửi bán:
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng trả góp
+ Bán hàng cho khách hàng chịu
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng hoá với doanh nghiệp khác thì cũng được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chứng năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp được những thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng từ đặc thù khác.Trường hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập “ Bảng kê bán lẻ”.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát hành
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng” do Bộ tài chính phát hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thương mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387
Doanh thu chưa thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt. . .
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ:
+ Trường hợp 1: Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng người mua chưa trả tiền. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và hợp đồng mua - bán đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đã trả.
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi số thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh toán trừ đi (-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu kỳ này và doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế.
Có TK 3331(1): Thuế GTGT phải nộp
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đưa đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư, hàng hoá nhận về thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
Nếu doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý cho chủ đại lý:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu tiền ngay.
Nợ TK 131: Nếu cho đại lý chịu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
Phản ánh tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
Nếu trả tiền hoa hồng đại lý bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641: Phần hoa hồng phải trả cho đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”.
Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng đã xếp lên phương tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế toán ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thương mại kèm theo hợp đồng xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ:
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hoá được sử dụng cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lương, trả thưởng cho CNV.Trình tự kế toán doanh thu nội bộ được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1
TK 512 TK 627, 641, 642…
DTBH sử dụng nội bộ
TK 111, 112…
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
Trả lương thưởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
1.2.1.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532… TK 511
P/á các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
doanh thu để xác định DTBH thuần
TK 3331 TK 911
K/c DTT để
xđ kquả
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng hoá đã xuất kho để bán.
Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên:
* Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp sau:
Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
= đơn giá bình quân
- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước
Tính theo phương pháp thực tế đích danh.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo công thức:
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua của hàng xuất kho
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
= + -
1.2.2.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK156, TK157, TK611,TK911, . . .
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, ta có sơ đồ sau: (Xem sơ đồ số 3)
Sơ đồ số 3
TK 156 TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157 TK911
Xuất kho hàng hoá gửi bán K/c GVHB
để xđkq
TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
TK 133
Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ, ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4
TK 156,157 TK 611 TK 632
gvhh tồn kho đầu kỳ HH xuất bán trực tiếp TK 911
GVHH tồn cuối kỳ k/c GVHB
để xđkq
TK 331,111,112…
Hàng hoá mua vào
trong kỳ
TK 133
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
* Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Thuế, phí và lệ phí như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao thông.
- Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách…
Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Thể hiện qua sỏ đồ sau:
Sơ đồ số 5
TK 334, 338 TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí nhân viên
TK 152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
TK 1422
CPBH, CPQLDN
TK 214 F/bổ cho kỳ sau
Chi phí KHTSCĐ K/c CPBH, CPQLDN
để xđ kquả
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trước CF bảo hành,
CF sửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng
1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
= - -
Tài khoản sử dụng:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác định kết quả được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 6
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN TK 421
Lỗ
TK 1422
CPBH, CPQLDN
kỳ trước Lãi
1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911…
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh…
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 51+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8…
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10…
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911…
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và phát triển du lịch hà Nội
i- Đặc điểm tình hình chung tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Loại hình sở hữu: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
- Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh các loại sơn phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết bị….
- Trụ sở chính tại lô 16 khu đo thị Trung Hoà Nhân Chính- Cầu Giấy- HN
Công ty CPĐTXD& PTDL HN là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty được thành lậ và tổ chức hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống người lao động trong Công ty, đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo quỹ Công ty nhằm mở rộng và phát triển Công ty.
Mặc dù thời gian thành lập chưa lâu, song Công ty CPĐTXD& PTDL HN có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc mở rộng kinh doanh. Các sản phẩm sơn của Công ty có chất lượng tốt và tạo được uy tín với khách hàng. Công ty đã tạo được mối quan hêk thân thiết với nhiều bạn hàng trong nước.
2.1.- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, Công ty thực hiện các hoạtđộng kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty CPĐTXD& PTDL HN phải đảm bảo những nhiệm vụ sau:
- Quản lý sử dụng vốn theo đúng yêu cầu của các chủ sở hữu, tuân thủ chế hiện hành, thực hiện bảo toàn và tăng trưởng vốn, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường, để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, phục vụ đời sống ngày càng cao của đại bộ phận người tiêu dùng, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số, tiết kiệm chi phí, thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
3.1- Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây:
Trong xu thế đổi mới, đất nước đang dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đồng thời, mức sống người dân ngày càng tăngm điều đó cũng tạo ra cơ hội cho Công ty. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, cũng có nhiều khó khăn: Vốn đầu tư có hạn, vốn vay ngân hằng hạn chế, các quy định về tài sản, thế chấp, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và rất mạnh về vốn cũng như am hiểu thị trường.
Đứng trên những thuận lợi và khó khăn trên Công ty không ngừng khai thác những thuận lợi về vị trí kinh doanh của mình cũng như các kinh nghiệm đã trải qua. Đặc biệt, Công ty luôn quan tâm đến mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng, với khách hàng Công ty luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ hai bên cùng có lợi. Vì vậy trong những năm qua, Công ty không những đứng vững trên thị trường mà còn bổ sung thêm vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Tính đến ngày 30/7/2007, số vốn kinh doanh của Công ty là 3.360 triệu đồng. Trong đó:
Vốn cố định: 960 triệu đồng
Vốn lưu động: 2400 triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Doanh thu
7.931.402.609
23.794.207.826
28.553.049.391
2
Số lượng
264.380
793.139
951.767
3
Lợi nhuận
256.667.657
770.002.972
924.003.566
Nộp NSNN
440.848.189
1.322.544.567
1.587.053.480
4
Tiền lương bình quân
1.000.000
1.200.000
1.500.000
2.- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2- Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty:
Khác với doanh nghiệp Nhà nước, Công ty CPĐTXD& PTDL HN tổ chức bộ máy quản lý tập trung, gọn nhẹ, linh hoạt. Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Ban lãnh đạo, bao gồm giám đốc và phó giám đốc, bên dưới là các phòng ban chức năng với những nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
3.- Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ Công ty
* Ban lãnh đạo: Gồm giấm đốc, phó giám đốc và công đoàn. Ban lãnh đạo phụ rách tổng quát đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty do Hội đồng quản trị của Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp cho giám đốc trong các hoạt động như: Lập kế hoạch kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh tra, kiểm tra…
* Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh của Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Công ty CPĐTXD& PTDL HN có 4 phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu và phát triển thị trường, tham mưu cho giấm đốc về kinh doanh mua bán hàng hoá, quan hệ với bạn hàng để cung cấp hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. sử dụng tiền vốn, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và các văn bản Nhà nước quy định.
+ Đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin kế toán cần thiết để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh của Công ty.
+ Hạch toán các hoạt động kinh doanh của Công ty, thanh tra tài chính với khách hàng, giúp giám đốc thực hiện công tác nộp ngân sách theo quy định. Cuối tháng làm báo cáo quyết toán để trình giám đốc, định kỳ gửi báo cáo kế toán, các tờ khai thuế đến các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật, tư vấn hướng dẫn khách hàng sử dụng hàng hoá của Công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý thủ tục hành chính về toàn bộ lực lượng lao động, về chế độ chính sách, quản lý tình hình đi, đến của người lao động trong Công ty.
Các phòng ban của Công ty đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng chung một mục đích là phục vụ hoạt động của Công ty, thúc đẩy Công ty ngày càng phát triển mạnh, quy mô ngày càng được mở rộng.
4.- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty CPĐTXD& PTDL HN
1.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty:
Mỗi một doanh nghiệp đều phải tổ chức công tác kế toán để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin cho các đối tượng có nhu cầu. Để công tác kế toán được thực hiện tốt thì có bộ máy kế toán hợp lý với từng doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp thương mại, với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty CPĐTXD& PTDL HN tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, công tác kế toán thống kê được hợp nhất trong một bộ máy chung
đó là phòng kế toán. Theo mô hình này, thông tin kinh tế được tập trung và phục vụ kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp, thuận lợi cho việc cơ giới hoá và chuyên môn hoá công tác kế toán.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, thuế, tổng hợp
Kế toán bảo hiểm, tiền lương
Thủ
quỹ
Kế toán thanh toán
Nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán được phân công cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình kế toán, là người phân tích các kết quả kinh doanh, giúp giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh, đầu tư để đạt hiệu quả cao. Đồng thời chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng tài chính kế toán Công ty, phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận kế toán trong phòng.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ, kế toán ngân hàng. Chịu trách nhiệm thực hiện các phần công nợ phải thu
- Kế toán bán hàng và tiền lương: Phụ trách tình hình kiểm tra mua hàng, bán hàng, quản lý tình hình nhập xuất tồn hàng hoá và các khoản liên quan đến công nợ phải trả. Tính lương và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ)
- Kế toán tài sản cố định, thuế và tổng hợp: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao, phân bổ khấu hao tài sản cố định và chi phí kinh doanh. Cuối tháng lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra, lập tờ khai thuế GTGT. Đồng thời hạch toán thực hiện các nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kế toán quỹ: Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý, kiểm kê các; khoản thu chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn tại quỹ của Công ty.
5.- Hình thức kế toán, chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác kế toán tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong Công ty CPĐTXD& PTDL HN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán ban hành, thống nhất theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính; các công việc kế toán, văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam.
* Hình thức kế toán:
Tổ chức hạch toán kế toán được coi như là một vấn đề cốt lõi của khoa học kế toán. Hạch toán kế toán là một hệ thống có mục tiêu, hướng đích thể hiện là sản phẩm, là chỉ tiêu, những dữ kiện phản ánh và kiểm soát qúa trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Để các nhà quản lý theo dõi, đối chiếu, kiểm tra tình hình biến động về tài chính của đơn vị một cách dễ dàng, Công ty CPĐTXD& PTDL HN sử dụng hình thức kế ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký - chứng từ.
Hình thức này có đặc điểm:
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh tại đơn vị vào sổ kế toán tổng hợp riêng là nhật ký - chứng từ.
- Có thể kết hợp một phần giữa kế hoạch tổng hợp với kế toán chi tiết ngay trong các nhật ký - chứng từ.
- Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay cả dòng số cộng cuối tháng của các trang nhật ký chứng từ.
* Các loại sổ sách kế toán doanh nghiệp sử dụng
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ, vì vậy các loại sổ sách kế toán Công ty sử dụng phù hợp với hình thức này. Các loại sổ sách kế toán sử dụng gồm: Nhật ký chứng từ, báo cáo nhập xuất tồn, sổ cái, bảng kê,
bảng phân bổ, sổ chi tiết… Các loại sổ sách được tổng hợp và ghi chép theo sơ đồ.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
6.- Tình hình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
1.6- Kế toán bán hàng
- Đặc điểm quy trình bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Công ty CPĐTXD& PTDL HN chuyên kinh doanh các loại sơn phục vụ cho công nghiệp xây dựng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hoá chất, máy móc thiết bị….
Đây là mặt hàng có giá trị sử dụng rất cao đối với nhu cầu tiêu dùng của người dân hiện nay, bởi vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được Công ty hết sức quan tâm. Vì vậy hàng hoá có tiêu thụ được Công ty mới thu được vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo và có phần tích luỹ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, việc chiếm lĩnh thị trường để tiêu thụ sản phẩm là rất khó khăn. Nhận biết được những khó khăn đó ban lãnh đạo Công ty đã đi sâu vào nghiên cứu thị trường và đã đưa ra quyết định muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tạo điều kiện thúc đẩy quay vòng vốn nhanh thì phải có các hoạt động xúc tiến, thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp.
7.- Phương thức bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Hiện nay, Công ty CPĐTXD& PTDL HN chỉ áp dụng một phương thức bán hàng là phương thức bán hàng trực tiếp với hai phương thức thanh toán là thanh toán ngay và thanh toán trả chậm.
Hình thức thanh toán trả chậm Công ty chỉ áp dụng cho những khách hàng thường xuyên, lâu dài cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định để đảm bảo an toàn kinh doanh cho Công ty.
1.7- Phương thức hạch toán bán hàng
* Việc bán hàng của Công ty được thực hiện theo trình tự sau:
Từ hợp đồng kinh tế được ký kết, kế toán tiến hành lập hoá đơn giá trị gia tăng (gồm ba liên một liên giao cho khách hàng, một liên lưu tại phòng kế toán, một liên kế toán giao cho thủ kho) thủ kho khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng tiến hành xuất kho, đồng thời khi đó kế toán lập phiếu xuất kho, khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng từ khách hàng để thanh toán kế toán tiến hành viết phiếu thu (nếu khách hàng thanh toán ngay) sau đó ghi vào các sổ liên quan. Trường hợp khách hàng không thanh toán ngay, kế toán không phải viết phiếu thu mà căn cứ vào giấy nhận nợ của khách hàng để ghi vào các sổ sách liên quan.
Sơ đồ 2.4: Trình tự các bước công việc của hoạt động bán hàng
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay:
Hoá đơn
GTGT
Hợp đồng
kinh tế
Vào thẻ kho (Sổ kho)
Liên 3: Giao cho thủ kho
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Xuất hàng
Phiếu thu
Các sổ liên quan:
TK111, TK511, 3331,…
- Trường hợp bán hàng chưa thu tiền
Hoá đơn
GTGT
Hợp đồng
kinh tế
Vào thẻ kho (Sổ kho)
Liên 3: Giao cho thủ kho
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Các sổ liên quan:
TK111, TK511, 3331,…
Xuất hàng
* Kế toán giá vốn hàng bán:
Công ty CPĐTXD& PTDL HN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp “giá thực tế đích danh”. Vì Công ty kinh doanh hàng hoá chỉ tập trung vào một mặt hàng là sơn vì vậy với phương pháp này Công ty có thể biết được lượng hàng hoá tồn kho, lượng hàng hoá xuất kho thuộc những lần nhập nào và đơn giá của những lần nhập đó là bao nhiêu, từ đó Công ty tính được trị giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối kỳ đồng thời phản ánh được doanh thu bán hàng.
Từ hoá đơn GTGT số 0058651 ngày 09/7/2007 xuất bán 5000kg sơn bóng PU 304 cho Công ty bao bì Tuấn Bằng.
Kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê hàng nhập của mặt hàng sơn bóng để tính trị giá vốn của số hàng đã xuất bán. Trị giá vốn của hàng xuất bán ngày 09/7/2007 chính là trị giá hàng nhập ngày 03/7/2007 theo phiếu nhập kho số 18 ngày 03/07/2007.
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Địa chỉ:
Mẫu số: 05-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1999 của BTC
phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 7 năm 2007 Số: 18
Nợ: TK 156, 133
Có: TK331
Họ tên người giao hàng: Vũ Thế Anh
Địa chỉ: Công ty TM&DV Hà Anh Phát
Theo HĐGTGT số 0048005 của Công ty Hà Anh Phát
Nhập tại kho: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Đơn vị tính: 1000 đ
Số TT
Tên hàng hoá
Mẫ số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Sơn bóng PU304
kg
15.000
15.000
32
480.000
2
Sơn bóng PU306
kg
1.447
1.447
30
434.100
3
Sơn mờ PU104
kg
1.285
1.285
15
19.275
4
Sơn mờ PU205
kg
1.519
1.519
29
44.051
Cộng
19.251
19.251
977.426
Phụ trách bộ phận
(Ký tên)
Kế toán
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho:
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Địa chỉ
Mẫu số: 05-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1999 của BTC
phiếu xuất kho
Ngày 9 tháng 7 năm 2007 Số: 01
Nợ: TK 632
Có: TK156
Họ tên người giao hàng: Anh Tuấn
Địa chỉ: Công ty in bao bì Tuấn Bằng
Nhập tại kho: Công ty CPĐTXD& PTDL HN- Trung Hoà Nhân Chính
Đơn vị tính: 1000 đ
Số TT
Tên hàng hoá
Mẫ số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Sơn bóng PU304
kg
5.000
5.000
32
160.000
Cộng
5.000
5.000
160.000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)
Người hận
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Đồng thời vào thẻ kho và sổ chi tiết theo dõi từng mặt hàng. Trong tháng 7/2007 Công ty có một thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá của một số loại sơn như sau:
Cuối tháng khi đã xác định trị giá vốn của hàng nhật xuất trong tháng, kế toán tiến hành lập bảng nhập xuất hàng hoá:
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Tên kho:………………………
Mẫu số: 05-VT
(Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1999 của BTC)
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/7/2007
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Sơn bóng PU304
Đơn vị tính: kg
Mã số:………………….
Ngày nhập, xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Số dư đầu tháng
45
3/7
N18
3/7
Mua hàng của Công ty Hà Anh Phát
15.000
15.045
9/7
X13
9/7
Xuất kho bán cho cty Tuấn Bằng
5.000
10.045
14/7
X14
14/7
Xuất bán
3.025
7.020
17/7
X15
17/7
Xuất bán
2.105
4.915
23/7
X16
23/7
Xuất bán
4.900
15
Số dư cuối tháng
15
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Tháng 7/2007
Tài khoản: 1561. Tên kho: Công ty CPĐTXD& PTDL HN- Trung Hoà Nhân Chính
Tên quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sơn bóng PU304
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Dư đầu kỳ
32
45
1.440
N18
3/3
Nhập kho
331
32
15.000
480.000
15.045
481.440
X11
9/3
Xuất bán
632
32
5.000
160.000
10.045
321.440
X14
14/3
Xuất bán
632
32
3.025
96.800
7.020
224.640
X15
17/3
Xuất bán
632
32
2.105
67.360
4.915
157.280
X16
23/3
Xuất bán
632
32
4.900
156.800
15
480
Cộng tháng
15.000
480.000
15.030
480.960
15
480
Ngày 31 tháng 7năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng nhập xuất tồn hàng hoá
(TK 156)
Đơn vị tính: 1000đ
Mã
Tên hàng hoá
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
TP
Sơn bóng PU304
kg
45
32
1.440
15.000
32
480.000
15.030
32
480.960
15
32
480
TP
Sơn bóng PU306
kg
10
30
300
1.447
30
434.100
1.450
30
43.500
7
30
210
TP
Sơn mờ PU104
kg
5
15
75
1.285
15
19.275
1.270
30
38.100
20
15
300
TP
Sơn mờ PU104
kg
6
29
174
1.519
29
44.051
1500
29
43.500
25
29
725
…
……
……
……
Cộng
67
236.860
8.430
2.256.040
8.250
2.422.230
70.670
Tháng 7/2007
Nghiệp vụ bán hàng trong tháng phát sinh kế toán ghi giảm giá trị hàng tồn kho:
Nợ TK 632 2.422.230.000
Có TK 156 2.422.230.000
Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK911 2.422.230.000
Có TK 632 2.422.230.000
* Kế toán doanh thu bán hàng:
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu thu,….
*- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán công ty sử dụng TK511 “Doanh thu bán hàng”, ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác như:
+ TK 111 “Tiền mặt”
+ TK 131 “Phải thu khách hàng”
+ TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Khi xuất hiện các nghiệp vụ về xuất hàng để bán cũng đồng thời xuất hiện các nghiệp vụ làm tăng doanh thu
Nợ TK 111 935.900.000
Có TK 511 850.900.000
Có TK 3331 85.090.000
Nợ TK 112 944.997.900
Có TK 511 859.089.000
Có TK 3331 85.908.900
Nợ TK: 131 1.045.000.000
Có TK 551 950.000.000
Có TK 3331 95.000.000
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 2.659.989.000
Có TK 911 2.659.989.000
+ Lập hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn
Gia trị gia tăng
Liên 1: Lưu
Ngày 09 tháng 7 năm 2007
Mẫu số: 01GTKT-3LL
XK/2004B
0058651
Đơn vị bán hàng: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Địa chỉ: lô 16 khu đo thị Trung Hoà Nhân Chính- Cầu Giấy- HN
Số TK: MST: 2500210672
Điện thoại: 04.2144555- 04.2162500
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM in bao bì Tuấn Bằng
Số TK: MST: 010135357602
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sơn bóng PU 304
kg
5.000
32.000
160.000.000
Cộng tiền hàng 160.000.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 16.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 176.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi sáu triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi khách hàng mua trả tiền ngay kế toán tiến hành lập phiếu thu:
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Địa chỉ:………………………
Số đăng ký doanh nghiệp (môn bài)
Telefax:
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC)
Quyển số:……… Số: 05
phiếu thu Nợ: 111
Ngày 9 tháng 7 năm 2007 Có: 511,3331
Họ tên người nộp tiền: Anh Tuấn
Địa chỉ: Công ty bao bì Tuấn Bằng
Lý do chi: Trả tiền mua hàng theo hoá đơn GTGT só 0058651
Số tiền là: 176.000.000 (Viết bằng chữ) một trăm bảy mươi sáu triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 hoá đơn GTGT
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) môt trăm bảu mươi sấu triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Người lập phiếu
(Ký tên)
Thủ quỹ
(Ký tên)
Người nhận tiền
(Ký tên)
Địa chỉ
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 7 năm 2007
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ
Mã khách hàng
Doanh thu bán hàng
Theo dõi thanh toán
SH
NT
Doanh thu
VAT đầu ra
Giá trị thanh toán
Tiền mặt
(TK111)
TGNH
(TK112)
PTKH
(TK131)
0058651
9/7
17.500
1.750
19.250
19.250
0058652
9/7
50.000
5.000
55.000
55.000
0058653
10/7
35.000
3.500
38.500
38.500
0058654
10/7
10.000
1.000
11.000
11.000
……….
……
……
…..
……
…….
Tổng cộng
2.659.989
265.989,9
2.925.987,9
935.990
944.997
1.045.000
Ngày 31 tháng 7 năm 2007
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Địa chỉ:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra
(Dùng cho doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
Tháng 7 năm 2007
Đơn vị: 1000đ
Hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra
Tên người mua
Mã số thưế của người mua
Mặt hàng
Doanh thu chưa có thuế
Thuế GTGT đầu ra (10%)
KX/2004B
0086671
1/7
Chị Bình
Sơn
2.280
228
0086672
1/7
Công ty cổ phần trang bị nội thất Việt Nam
0101295134
Sơn
22.238
2.223,8
0086673
1/7
Doanh nghiệp tư nhân Nam Hồng
0900223023
Sơn
15.213
3.521,3
……
…..
…..
Cộng
879.731
87.973,1
0086701
2/7
Công ty SX-TM Anh Thư
010099337
Sơn
27.325
2.732,5
0086703
2/7
Công ty TNHH TM
050041302
Sơn
25.324
2.532,4
…..
…..
…..
Cộng
950.649
95.064,9
0086749
3/7
CT CPCBLS Tuyên Quang
5000137010
Sơn
85.645
8.564,5
-
……
……
……
Tổng cộng
2.659.989
265.989,9
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
8 - Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Công ty thường sử dụng các chứng từ như: Phiếu thu, biên bản thanh lý, giấy bấo có,…. làm căn cứ để hạch toán vào sổ sách. Thông thường khi xuất hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu tài chính, kế toán sử dụng TK515. Còn các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập khác kế toán sử dụng TK511
Trong tháng 7/2005 Công ty không xuất hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
1.8- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1- Chi phí bán hàng
+ Chi phí tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước. Hàng tháng, doanh nghiệp phải trích 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Và trừ vào lương cấp bậc của công nhân viên: 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế. Các khoản trích này chỉ trích trên phần lương của công nhân viên thường xuyên của doanh nghiệp.
+ Chip phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu để bảo quản, vận chuyển trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng để sửa chữa bảo quản TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: Tiền thuê bốc vác, trả hoa hồng đại lý.
+ Chi phí phát sinh như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài…
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK641 để phản ấnh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Công ty chi tiết các tài khoản cấp 2:
+ TK 6411 “Chi phí nhân viên “
+ TK 6412 “Chi phí vật liệu“
+ TK 6413 “Chi phí công cụ dụng cụ“
+ TK 6414 “Chi phí khấu hao Tài sản cố định “
+ TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài“
+ TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác“
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các TK111, 131, 334, 338
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK911 “xác định kết quả kinh doanh”
Hàng ngày khi phát sinh chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh vào sổ chi tiết chi phí bán hàng. Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán lập bảng kê số 5 và Nhật ký chứng từ số 8
Ngày 8/7 Công ty chi vận chuyển hàng đi bán số tiền 4.300.000đ chi bằng tiền mặt.
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Địa chỉ:………………………
Số đăng ký doanh nghiệp (môn bài)
Telefax:
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC)
Quyển số:……… Số: 05
phiếu chi Nợ: 641
Ngày 8 tháng 7 năm 2007 Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thu Hà
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Chi vận chuyển hàng đi bán
Số tiền là: 4.300.000 (Viết bằng chữ) bốn triệu ba trăm đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) bốn triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Người lập phiếu
(Ký tên)
Thủ quỹ
(Ký tên)
Người nhận tiền
(Ký tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết chi phí bán hàng
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tháng 7 năm 2007
Đơn vị tính: 1000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
……
……
……
89
8/7
Chi trả vận chuyển háng hoà đi bán
111
4.300
1/7
PB03
1/7
Tính lương phải trả cho công nhân bán hàng
334
56.185
1/7
PB03
Tính BHXH, BHYT phải trả
338
6.992
1/7
PBT03
Trích khấu khao TSCĐ
214
15.744
……
……
31/7
31/7
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
93.500
Cộng phát sinh
93.500
93.500
Dư cuối kỳ
……
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.3.2- Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản tính, trích theo lương của công nhân viên quản lý, điều hành. Hàng tháng, doanh nghiệp phải trích 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Và trừ vào lương cấp bậc của công nhân viên: 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế. Các khoản trích này chỉ trích trên phần lương của công nhân viên thường xuyên của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ chung toàn doanh nghiệp: Trả tiền điện thoại
* Chứng từ vào tài khoản sử dụng: Phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương….
* Tài khoản Công ty sử dụng:
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó, gồm các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 6421 : Chi phí nhân viên
+ TK 642 :2 Chi phí vật liệu
+ TK 6423 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
+ Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, 112, 131, 334, 338,…
Cuối kỳ kết chuyển sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Cũng giống như chi phí bán hàng, khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, từ sổ chi tiết này kế toán vào bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 8
Ngày 27/7/2005 Công ty chi trả tiền điện thoại, số tiền 1.467.200 đồng cả thuế GTGT 10%, kế toán viết phiếu chi.
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Địa chỉ:………………………
Số đăng ký doanh nghiệp (môn bài)
Telefax:
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC)
Quyển số:……… Số: 05
phiếu chi
Nợ: 642,133
Có: 111
Ngày 27 tháng7 năm 2007
Họ tên người nhận tiền: Mai Thị Hoa
Địa chỉ: Cty Bưu chính viễn thông - Hà Nội
Lý do chi: Trả tiền điện thoại
Số tiền là: 1.467.200đ (Viết bằng chữ) Một triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn hai trăm đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Một triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn hai trăm đồng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Người lập phiếu
(Ký tên)
Thủ quỹ
(Ký tên)
Người nhận tiền
(Ký tên)
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 7 năm 2007
Đơn vị tính: 1000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
……
……
……
90
8/7
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
3.350
1/7
PB03
1/7
Tính lương phải trả cho nhân viên quản lý
334
29.270
1/7
PB03
1/7
Tính BHXH, BHYT phải trả
338
3.772
1/7
PBT03
1/7
Trích khấu khao TSCĐ
214
13.921
……
……
31/7
31/7
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
60.930
Cộng phát sinh
90.930
60.930
Dư cuối kỳ
……
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
9 - Kế toán chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
Đối với chi phí hoạt động tài chính khi phát sinh nghiệp vụ kế toán phản ánh vào TK 635, chi phí hoạt động khác kế toán sử dụng TK811
Công ty thường sử dụng các chứng từ như: Phiếu chi, biên bản thanh lý, giấy báo nợ…. làm căn cứ để hạch toán vào sổ sách
10 - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Cuối niên độ kế toán, kế toán Công ty tiến hành kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 7/2005 được tính như sau:
Nợ TK 511 2.659.989.000
Có TK 911 2.659.989.000
Nợ TK 911 2.422.230.000
Có TK 632 2.422.230.000
Nợ TK 911 93.500.000
Có TK 93.500.000
Nợ TK 911 60.930.000
Có TK 642 60.930.000
Kết quả tiêu thụ tháng 3/2005
= 2.659.989.000 - 2.422.230.000 - 93.500.000 - 60.930.000
= 93.329.000
Như vậy, kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 7/2005 là có lãi. Kế toán phản ánh thổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoa, tình hình thanh toán với người mua và kết quả lãi của Công ty trong tháng 7/2007 trên nhật ký chứng từ số 8 như sau:
Căn cứ vào Nhật ký chứng từ kế toán lập sổ cái TK911
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Sổ cái
Tháng 7/2007
Số hiệu tài khoản: TK911
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Phát sinh trong tháng
31/7
Kết chuyển DT thuần
511
2.659.989
31/7
Kết chuyển giá vốn
632
2.422.230
31/7
Kết chuyển VP bán hàng
641
93.500
31/7
Kết chuyển CP quản lý
642
60.930
kết chuyển sang lợi nhuận
421
83.329
Cộng phát sinh
2.659.989
2.659.989
Dư cuối tháng
Người lập
(Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi họ tên)
Số liệu trên sổ cái là căn cứ để lập bấo cáo tài chính. Để phục vụ cho yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động bán hàng, hàng tháng kế toán Công ty CPĐTXD& PTDL HN lập báo cáo tài chính sử dụng trong nội bộ Công ty.Trong nội dung của bấo cáo tài chính có báo cáo kết quả bán hàng.
Báo cáo kết quả bán hàng
Tháng 7 năm 2007
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Số tiền
Doanh thu bán hàng
2.659.989
Giá vốn hàng bán
2.422.230
Chi phí bán hàng
93.500
Chi phí quản lý doanh nghiệp
60.930
Lãi thuần về hoạt động bán hàng
83.329
Kết luận
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, Công ty CPĐTXD& PTDL HN đã cố gắng đẩy mạnh bán hàng thông qua việc đổi mới công tác kế toán của Công ty. Nhưng do chuyển sang cơ chế mới với nhiều thay đổi chính sách, chế độ nên mặc dù có nhiều cố gắng, Công ty vẫn còn một số vấn dề tồn tại cần được giải quyết để công tác kế toán ngày càng tốt hơn, đạt hiệu quả đúng như bản chất là công cụ quản lý của kế toán.
Qua quá trình nghiên cứu và học tập tại trường cùng với việc tìm hiểu thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CPĐTXD& PTDL HN để đánh giá chính xác tình hình kinh doanh của Công ty thì quả là khó. Mặc dù trong phần lý thuyết có đầy đủ một hệ thống các chỉ tiêu và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bán hàng nhưng phần phân tích và đánh giá thực tế có một chỉ tiêu không đưa ra, một số chỉ tiêu đánh giá chung, hoặc đánh giá ở một bộ phạn nhất định do luận văn có một số hạn chế như: Chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, các thông tin và số liệu cần thiết bị hạn chế hoặc không thu thập được, nên chuyên đề này của em sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kĩnh mong thầy giáo cùng bạn bè và những người quan tâm đến vấn dề này góp ý để em có thể nâng cao những hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Nhẫn và sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Lê Huyền quyên
Lời nói đầu 1
Chương I Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Doanh nghiệp Thương mại 3
1.1.ý nghĩa sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3
1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng 3
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh. 3
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thương mại 3
1.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp Thương mại 3
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá….Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 4
1.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng 5
1.2.1.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 9
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 10
1.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán 10
1.2.2.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán 11
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp 12
1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 14
1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán 14
Chương II: Thực trạng công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và phát triển du lịch hà Nội 16
i- Đặc điểm tình hình chung tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 16
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 16
2.1.- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CPĐTXD& PTDL HN 16
3.1- Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây: 17
2.- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 17
1.2- Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty: 17
3.- Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ Công ty 18
5.- Hình thức kế toán, chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác kế toán tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 21
6.- Tình hình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 22
1.6- Kế toán bán hàng 22
7.- Phương thức bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 23
1.7- Phương thức hạch toán bán hàng 23
8 - Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác: 36
1.8- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 36
1- Chi phí bán hàng 36
2.2.3.2- Chi phí quản lý doanh nghiệp 38
9 - Kế toán chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác 42
10 - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 42
Kết luận 45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0480.doc