Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa cao cấp hàng không

Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính luôn cho sản phẩm - Xác định số thay đổi do chênh lệch định mức: Vì giá thành định mức tính theo hiện hành, do vậy khi thay đổi định mức cần phải tính toán lại. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm làm dở đâù kỳ ( Cuối kỳ trước). Vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đâù kỳ là định mức cũ, số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới.

doc79 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa cao cấp hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của hệ thống máy móc, công nghệ trong Công ty. Tham mưu cho Công ty trong việc đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị công nghệ. - Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công nghệ, về mẫu mã sản phẩm về quản lý chất lượng sản phẩm . 3) Phòng Tổ chức Cán bộ-Lao động tiền lương: Phòng có 06 nhân viên có nhiệm vụ quản lý chung về công tác nhân lực.Sắp xếp điều động nhân lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, sa thải Cán bộ- công nhân viên. Thực hiện các chính sách xã hội với người lao động, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước của cán bộ- Công nhân viên để kịp thời khen thởng hay kỷ luật. Phòng Tổ chức Cán bộ- Lao dộng tiền lương cùng kết hợp với phòng tài chính kế toán trong việc xác định mức lương phải chi trả cho Cán bộ- Công nhân viên dựa trên các số liệu theo dõi của phòng Kế toán,phòng Tổ chức Cán bộ-Lao động tiền lương sẽ thanh toán cho CBCNV 5) Phòng hành chính: 11 người - Đảm bảo các điều kiện làm việc cho Công ty như hệ thống kho tàng, nhà xưởng, phương tiện đi lại ... quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ, nhà kho _ Tham mưu cho Giám đốc về mặt quy hoạch, sử dụng mặt bằng, đón tiếp và hướng dẫn khách hàng, cũng như an ninh và các đảm bảo khác. 6) )Phòng kế hoạch thị trường :9 ngời Phân làm 02 bộ : - Kế hoạch sản xuất Maketing *Bộ phận kế hoạch sản xuất: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược dài hạn và ngắn hạn cho Công ty. Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng Không phòng kế hoạch có quan hệ rất mật thiết với phòng kế toán tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. *Bộ phận Maketing: -Được chia làm 02 mảng chính là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Mô hình này đã phát huy được thế mạnh của mình trong nền kinh tế thị trường là tập trung chuyên môn các nhân viên Maketing theo lĩnh vực mà họ đảm nhận. 2.1.3. Bộ máy kế toán của Công ty 2.1.3.1 Cơ cấu của bộ máy kế toán Kế toán trưởng –Kế toán tổng hợp-Kế tốan chi phí giá thành Kế toán thanh toán – Kế toán tiền lương Kế toán doanh thu Kế toán vật tư – Ngân hàng Thủ quỹ Từ đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán như sau: Trong đó : -Kế toán trưởng: Là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán kế toán chấp hành các quy định kế toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng Tài chính- kế toán, phụ trách chung, có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, thay mặt công ty giao dịch với các đơn vị khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước, cấp trên. Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm , kế toán tàI sản cố định. Kế toán trưởng là người tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty,chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các công việc, thông tin kinh tế cung cấp . Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Kế toán thanh toán- kế toán quỹ: là người theo dõi các khoản tạm ứng và hoàn ứng, các khoản thu, chi tiền mặt cả trong và ngoài công ty. - Kế toán vật tư - ngân hàng: Là người theo dõi các khoản nhập, xuất vật tư, cùng kế toán tổng hợp tính chi phí, giá thành của sản phẩm. Đồng thời theo dõi các khoản thanh toán , quan hệ với ngân hàng. -Kế toán doanh thu: Là người theo dõi, phản ánh doanh thu hàng ngày của công ty, lập các báo cáo tài chính -Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền trong quỹ, trong két của công ty, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt trong công ty. 2.1.3.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy của công ty, bộ máy kế toán của cán bộ công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Để có thể xử lý nhanh nhất các số liệu kế toán, kịp thời cung cấp các thông tin cho các bộ phận liên quan, để thuận tiện cho việc quản lý hệ thống sổ kế toán hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán AMS Quy trình xử lý thông tin trên máy tính như sau: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đ Chứng từ kế toánđ Tệp dữ liệu chi tiết đTệp dữ liệu Tổng hợp đBáo cáo kế toán Sản phẩm cuối cùng của Kế toán trên máy là hệ thống thông tin, hệ thống thông tin này được trình bày trên các báo cáo tàI chính: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tàI chính Trên các sổ kế toán : Nhật ký các tài khoản, các báo cáo tổng hợp... 2.1.3.3. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng. Là một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam, công ty Nhựa cao cấp Hàng Không hiện đang áp dụng hình thức kế toán" Chứng từ ghi sổ" Sơ đồ hình thức kế toán mà công ty: Bảng chi tiết số phát sinh Bảng cân đối Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký tài khoản Sổ đăng ký CTGS Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng kê Chứng từ gốc Sổ quỹ, báo cáo Ghi hàng ngày Ghi vào cuối kỳ, cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hệ thống các sổ chi tiết của Công ty gồm: Sổ chi tiết TK 131, 331, 138, 338… Các báo cáo kế toán: Đơn vị định kỳ lập baó cáo kế toán sau: Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản, báo cáo quý... Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, qui trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín, sản phẩm của Công ty có tính tái tạo, mặt hàng đa dạng, nhiều chủng loại. Hiện nay, khi ngành nhựa là ngành có môi trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là làm thế nào để giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và ngày càng mở rộng thị trường. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã đi sâu vào việc tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty,sau đây em xin trình bày những hiểu biết của mình trong quá trình thực tập 2.2. Kế toán tập hợp chi phí tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không . 2.2.1- Đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành Do qui trình công nghệ của Công ty là qui trình khép kín , tính chất sản xuất sản xuất tương đối giản đơn, loại hình sản xuất là hàng loạt, tổ chức sản xuất bao gồm 3 phân xưởng, vì vậy để phù hợp với qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và để thuận lợi cho công tác quản lý, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng: Phân xưởng Nhựa , phân xưởng IN màng mỏng, Phân xưởng Bao bì. 2.2.2. Kế toán tập hợp CPSX 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Chi phí nguyên vật liệu chính: NVL chính của Công ty là các hạt nhựa ( PSHI, PSGP, PPSY, PELD, PELLD,HIPS, HIGP, hạt nhựa màu...). Các loại màng PS, màng PVC, màng PP. Giá trị các loại NVL chính chiếm 50-60 % giá trị sản phẩm. * Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, bao gói sản phẩm. NVL phụ trong công ty bao gồm các loại như bột màu, mực in, dung môi. Chi phí NVL trực tiếp tại công ty được phản ánh trên TK 621- Chi phí NVL trực tiếp. Bao gồm 3 TK cấp 2, chi tiết cho từng phân xưởng TK 621.1 Chi phí NVLTT phân xưởng Nhựa TK 621.2 Chi phí NVLTT phân xưởng In màng mỏng TK 621.3 Chi phí NVLTT phân xưởng Bao bì Các hạt nhựa này hiện nay Công ty đều nhập khẩu thông qua hình thức nhập khẩu uỷ thác. Các chi phí liên quan đến quá trình mua vật liệu đều được hạch toán vào trị giá NVL chính mua về - + = Giá thực tế Giá mua Chi phí Giảm giá NVL chính nhập kho trên hóa đơn mua được hưởng Trong quá trình sản xuất, các lần xuất kho NVL chính nhiều, tuy nhiên giá trị mỗi lần xuất không lớn. Để thuận tiện cho việc tính toán Công ty tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. + Công thức: Trị giá thực tế của NVLi Trị giá NVLi = Đơn giá bình quân tồn đầu quý nhập kho trong quý + gia quyền NVL i Số số lượng NVLi Số lượng NVLi tồn đầu quý nhập trong quý x = Giá thực tế NVLi Đơn giá bình quân Số lượng xuất dùng trong quý gia quyềnNVLi NVLi xuất dùng trong quý Tại Công ty, phòng kế hoạch căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức NVL chính để làm thủ tục xuất kho NVL chính tại kho Công ty từng phân xưởng . Phiếu xuất kho gồm 4 liên: 1 liên gửi chuyển cho kế toán nguyên vật liệu, 1 liên phòng kế hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên do nhân viên kinh tế phân xưởng giữ. Phiếu xuất kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Cuối quý, kế toán vật tư tính toán giá trị cho từng lần xuất kho Cụ thể việc theo dõi, hạch toán NVL chính như sau: Thủ kho kết hợp với nhân viên kinh tế tại phân xưởng tiến hành theo dõi quản lý số lượng vật liệu chính xuất dùng trong quý. Cụ thể khi xuất kho NVL chính, số lượng xuất được thủ kho và nhân viên kinh tế phân xưởng theo dõi trên sổ vật tư, do thủ kho và nhân viên kinh tế phân lập, có ký nhận chéo nhau mỗi quý. Cuối quý, sau khi tập hợp được các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán tính tổng số nguyên vật liệu xuất và giá xuất nguyên vật liệu trực tiếp của từng phân xưởng, đồng thời lập bảng kê chi tiết xuất kho nguyên vât liệu cho từng phân xưởng.Số liệu được thể hiện trên bảng kê xuất NVL(Biểu 1) + Chi phí NVLphụ: Vật liệu phụ trong Công ty bao gồm có 2 loại: một loại nguyên vật liệu phụ của khách hàng gửi đến và ( tuỳ theo yêu cầu của khách hàng trên hoá đơn) và một loại nguyên vật liệu phụ do Công ty mua -Đối với nguyên vật liệu phụ của khách hàng, khi nhập và xuất nguyên vật liệu phụ, kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để tiến hành ghi chép theo chỉ tiêu số lượng mà không ghi theo chỉ tiêu giá trị. Đối với vật liệu phụ của Công ty: Công ty theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị như đối với nguyên vật liệu chính. Cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ khi xuất dùng đều phản ánh vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu mua về được nhập vào khi Công ty. Sau đó căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất sản phẩm của từng phân xưởng( Theo kế hoạch) mà kho công ty xuất NVL cho từng phân xưởng. Số lượng, đồng thời cả trị giá nguyên vật liệu( nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu) xuất dùng cho sản xuất được phản ánh trên Bảng Nhập - Xuất - Tồn kho Công ty. Tại từng phân xưởng, sẽ tiến hành sản xuất sau khi nhập NVL từ kho Công ty về. Đồng thời tính toán số liệu để làm tài liệu cho kế toán tính toán số lượng và chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh. Sau đó lập bảng N-X-T để theo dõi số lượng và trị giá nguyên vật liệu cho từng phân xưởng. Căn cứ trên Bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn NVL của từng phân xưởng và đối chiếu cùng với Bảng cân đối Nhập -Xuất - Tồn kho Công ty, kế toán tập hợp lại và phản ánh số liệu tổng hợp về số lượng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất trên Bảng tổng hợp TK 152 -Nguyên vật liệu (Biểu 3) Số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên Bảng tổng hợp TK 152, cuối quý được phản ánh vào Chứng từ ghi sổ (Biểu 04)và ghi vào Nhật ký tài khoản 621( biểu 05) Nợ TK 621: 2.266.539.286 (chi tiết TK 621.1: 1.448.492.560 TK 621.2: 345.618.281 TK 621.3: 472.428.444) Có TK 152: 2.321.078.603 ( chi tiết TK 152.1: 2107.881.536 TK 152.2: 158.657. Công ty nhựa cao cấp hàng không bảng tổng hợp tk152- nguyên vật liệu Quý IV năm 2000 Biểu số :03 Tài khoản SDĐK Ghi có các TK..., ghi nợ tk152 Ghi nợ các tk..., ghi có tk 152 SDCK tk111 tk.... cộng n tk 152 tk 621.1 tk 621.2 tk 621.3 tk 627 tk... tổng ps có tk152.1- nvlc 676.500.132 2.134.676.467 1.347.098.081 321.425.002 493.358.453 2.107.881.536 152.2- nvlp 36.784.027 196.222.846 101.394.479 24.195.280 33.009.991 158.657.750 152.3- nl 6.972.641 54.292.000 54.539.317 54.539.317 Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không chứng từ ghi sổ Biểu số : 04 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 trích yếu tài khoản số tiền nợ Có nợ có Nợ : chi phí NVLTT 621 2.266.539.286 -Phân xưởng Nhựa 621.1 1.448.492.560 -PX In màng mỏng 621.2 345.618.281 PX Bao bì 621.3 472.428.444 Nợ : Chi phí SXC 627 54.539.317 Có: Nguyên vật liệu 152 2.321.078.603 - NVLC 152.1 2.107.881.536 - NVLP 152.2 158.657.750 - NL 152.3 54.539.317 Số chứng từ đính kèm theo .. Đã ghi sổ kế toán Kế toán trưởng Người lập biểu 2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Hiện nay số thành viên của Công ty là 194 người , trong đó số công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty là 124 người , mức lương bình quân ở Công ty là hơn một triệu đồng , khá cao so với các đơn vị trong cùng nghành nhựa. Trong Công ty tồn tại hai hình thức tiền lương :Hình thức tiền lương sản phẩm và hình thức tiền lương thời gian. Hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Cuối mỗi tháng phòng tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào các Bảng sản lượng cá nhân và Bảng chấm công của các phân xưởng để tính lương cho công nhân, sau đó lập bảng thành toán lương cho từng phân xưởng. Phòng Tổ chức lao động tiền lương gửi bảng thanh toán lương cho Kế toán tiền lương Công thức tính lương sản phẩm của công nhân sản xuất như sau: Tiền lương sản phẩm = Sản lượng hoàn thành nhập kho x Đơn giá lương sản phẩm Lương thời gian = Số ngày công x Hệ số câp bậc x Doanh thu bình quân tháng Có một số ngày trong tháng công nhân được hưởng lương thời gian mà Công ty gọi là lương điều động như những ngày phải chuyển đổi mẫu mã sản phẩm, đi hội chợ,...Những ngày này công nhân được hưởng lương theo công thức: Đối với các khoản trích theo lương( Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn ) của công nhân trực tiếp sản xuất được trích theo tỷ lệ quy định BHXH trích 15 % trên tiền lương cơ bản BHYT trích 2% trên tổng lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân KPCĐ trích 2% trên tổng tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp Từ bảng thanh toán lương của từng tháng trong quý, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương cho từng tháng và cuối quý lập bảng tổng hợp lương cho quý.Sau đó lập bảng phân bổ tiền lương cho cả quý. Số liệu từ bảng phân bổ dùng để ghi chứng từ ghi sổ (biểu số 08) và từ chứng từ ghi sổ ghi vào nhật ký tài khoản (Biểu số 09): Nợ TK 622: 375.018.133 Có TK 334 : 342.445.229 Có TK 338: 32.572.904 (chi tiết TK338.2 : 6.558.303 TK 338.3 : 22.954.060 TK 338.4 : 3.060.541 Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không bảng tổng hợp LƯơng Quý IV năm 2000 Biểu số: 07 stt nội dung lương tháng 10 lương tháng 11 lương tháng 12 tổng cộng lương p. cấp Cộng lương p. cấp cộng lương p. cấp cộng lương p. cấp c cộng 1 TTK 622- CPNCTT 105.338.583 112.659.403 99.386.767 104.102.460 123.189.805 125.683.366 327.915.155 342.445.229 *PX Nhựa 58.274.252 62.501.265 52.372.158 54.303.760 61.112.856 61.471.024 171.756.266 178.276.049 *PXIn MM 19.699.648 20.995.825 20.685.420 20.685.420 21.230.389 22.743.560 22.743.560 64.424.805 * PX BB 27.367.683 26.162.313 26.329.189 29.113.280 40.846.560 41.468.782 94.543.432 99.744.375 2 TK627-CPSXC 3.733.632 3.733.632 3.323.432 3.547.533 3.427.108 3.427.108 10.484.172 10.708.273 3 TK641 2.134.685 2.288.808 2.136.385 2.136.385 1.968.151 6.239.221 154.123 6.393.344 4 TK 642 42.444.728 42.444.728 40.435.219 40.435.219 41.110.124 41.110.129 123.990.071 123.990.071 cộng 153.651.628 161.126.571 145.281.803 150.221.597 169.695.188 172.188.749 468.628.619 483.536.917 Công ty Nhựa cao cấp HK Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Quý IV năm 2000 stt ghi nợ các tk ghi có các TK tk334 tk338 tổng cộng lương p.cấp cộng tk 334 tk 3382 tk338.3 tk 338.4 cộng tk 338 1 tk 622 327.915.155 342.445.229 6.558.303 22.954.060 3.060.541 32.572.904 375.018.133 * px nhựa 171.756.266 178.276.049 3.435.125 12.366.450 1.648.860 17.450.435 195.726.484 * px in 61.615.457 64.424.805 1.232.309 4.682.774 624.369 6.539.452 709.642.257 * px buôn bán 94.543.432 99.744.375 1.890.869 6.996.215 932.828 932.828 109.564.287 2 tk627 10.484.172 10.708.273 209.683 796.795 106.239 1.112.717 11.820.990 3 tk 641 6.239.221 6.393.344 124.784 499.136 66.551 690.471 7.083.815 4 tk 642 123.990.071 123.990.071 2.479.801 9.671.223 1.289.496 13.440.521 137.430.592 cộng 297.085.465 483.536.917 9.372.571 33.921.215 4.522.827 47.816.613 387.385.992 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Công ty sử dụng tài khoản 627 để phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong sản xuất . Chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: +chi phí nhân viên phân xưởng +chi phí vật liệu + chi phí công cụ dụng cụ sản xuất + chi phí dịch vụ mua ngoài + chi phí khác bằng tiền. Cụ thể việc tập hợp chi phí sản xuất chung ở Công ty như sau: * Chi phí nhân viên phân xưởng: Nhân viên quản lý phân xưởng gồm các quan đốc phân xưởng , nhân viên kinh tế phân xưởng, thủ kho phân xưởng... chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên này. Các nhân viên này được hưởng lương thời gian Công thức tính như sau: Lương thời gian = Số ngày công x Hệ số lương x DT bình quân tháng Ngoài ra một số người có chức vụ còn được hưởng lương trách nhiệm Ví dụ Anh Phạm Quang Tuyến là quản đốc phân xưởng In màng mỏng, anh được hưởng lương trách nhiêm là 54.000 Lương thời gian :1.132.500 Phụ cấp :54.000 Tổng số lương thực trả là : 1.186.500 Đối với các khoản trích theo lương, cũng được tính như đối với CPNCTT. Cuối quý căn cứ vào bảng phân bổ , kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ : Nợ TK 627: 11.820.990 Có TK 334: 10.708.273 Có TK 338: 1.112.717 (chi tiết TK338.2: 209.683) TK338.3: 796.795 TK 338.4: 106.239 ) Tuy nhiên, có những quý chi phí của những nhân viên này lại không được phản ánh vào chi phí sản xuất chung, mà chuyển sang chi phí quản lý doanh nghiệp . Điều này sẽ làm sai lệch giá thành của doanh nghiệp. * Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất chung Vật liệu xuất dùng trong sản xuất chung ở Công ty có rất nhiều loại. ở mỗi phân xưởng lại sử dụng các loại vật liệu khác nhau: phân xưởng nhựa sử dụng dầu nhờn máy phun nhựa, hòm cát tông 5 lớp, 3 lớp. sọt tre. bao tải dứa... Các vật liệu này được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của từng phân xưởng. Công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất chung của các phân xưởng bao gồm quần áo bảo hộ lao động. khẩu trang , găng tay, dao, kéo gọt via.. . Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị không lớn và không liên quan đến nhiều đối tượng sản xuất do đó được tính trực tiếp một lần vào chi phí của từng phân xưởng và theo trị giá thực tế mua vào: Giá thực tế CCDC xuất dùng = Giá mua vào trên hoá đơn + Chi phí thu mua - Giảm giá CCDC Cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào các pnk, pxk của vật liệu và CCDC cho các đối tượng sử dụng trong phạm vi toàn phân xưởng để ghi vào Bảng kê Nhập Xuất công cụ dụng cụ(Biểu số 11) và Bảng kê xuất NVL( Biểu số 02) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, căn cứ vào toàn chi phí nguyên vật liệu và chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất trong quý, dưạ trên các Bảng kê xuất để tập hợp lại vào bảng tổng hợp TK152 và phản ánh vào chứng từ ghi sổ và từ chứng từ ghi sổ ,từ đó phản ánh vào nhật ký tài khoản 627 Nợ TK 627: 139.900.317 Có TK 152: 54.539.317 Có TK 153: 85.361.000 2.2.2.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí sản xuất ở Công bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận sản xuất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... Hiện nay, doanh nghiệp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. MKH = MKH Gđ x 100 Công thức tính khấu hao: Gđ T TKH = Các ký hiệu như sau: MKH: Mức khấu hao trung bình hàng năm TKH : Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm Gđ: Nguyên giá của TSCĐ T: Thời gian sử dụng của TSCĐ Thời gian sử dụng của tài sản cố định Công ty tính theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999. = NG TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao hàng năm 4 Hàng quý, kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích khấu hao đã quy định để trích mức khấu hao tính vào chi phí sản xuất chung : Mức khấu hao trung bình quý Cuối mỗi quý, căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ kế toán tài sản cố định tính toán mức khấu hao tăng, mức khấu hao giảm để xác định số khấu hao phải trích trong quý này: Số khấu hao phải trích quý này = Số khấu hao đã trích quý trước + Số khấu hao TSCĐ tăng trong quý - Số khấu hao TSCĐ giảm trong quý Số liệu khấu hao mỗi quý được phản ánh vào Bảng phân bổ số 3- Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ Cuối quý KT căn cứ vào Bảng phân Bổ khấu hao để phản ánh vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627: 154.126.018 Có TK 214 : 154.126.018 Đồng thời ghi Nợ TK 009 : 154.126.018 2.2.2.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài Trong công ty chi phí dịch vụ mua ngoài là tiền điện, nước dùng vào sản xuất cho các phân xưởng. Hàng tháng các chi nhánh điện, nước đến kiểm tra và tính tiền điện, nước cho công ty.ở bộ phận quản lý sử dụng với số lượng ít nên toàn bộ số chi phí dịch vụ mua ngoài này được phân bổ hết cho bộ phận sản xuất. Tiền điện, nước của Công ty được trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Chi phí dịch vụ mua ngoài được theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 627 chi phí SXC. cuối mỗi quý , kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh vào Nhật ký tài khoản 627 Nợ TK 627: 270.984.800 Có TK 111(112): 270.984.800 2.2.2.5. Chi phí khác bằng tiền: Trong quá trình sản xuất ngoài các khoản chi phí trên, còn phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền mặt, tiền tạm ứng ... như: chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí dọn kho phâm xưởng , chi phí mua các loại dụng cụ tính thẳng vào chi phí sản xuất.. Những khoản chi phí nàychi bằng tiền mặt. Tất cả các khoản chi phí trên được theo dõi trên các chứng từ chi tiền mặt, giấy thanh toán tiền tạm ứng và các tài liệu có liên quan thuộc chi phí sản xuất chung để kế toán tập hợp lại và phản ánh vào Bảng kê TK 627 Số liệu chi phí khác bằng tiền tập hợp được phản ánh vào Chứng từ ghi sổ phần : Nợ TK 627: 31.316.460 Có TK 111 ( 141): 31.316.460 Số liệu này sẽ được phản ánh vào Nhật ký tài khoản 627 2.2.2.6. Chi phí trả trước và chi phí phải trả: * Chi phí trả trước Chi phí trả trứơc là những khoản chi phí thức tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh koanh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do còn phát huy tác dụng ở nhiều kỳ sau nên sẽ được phân bổ dần vào các kỳ sau Phương pháp hạch toán như sau: - Căn cứ vào các chứng từ, tài liệu liên quan khi phát sinh chi phí từng trường hợp cụ thể kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK liên quan - Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước, hàng quý tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh koanh cho từng đối tượng chịu chi phí: Nợ TK liên quan Có TK 142 Tại Công ty chi phí này phát sinh khi xuất những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, trả tiền đặt mua các loại báo, tiền công tác nước ngoài của một số đồng chí.Chi phí này phát sinh chủ yếu ở bộ phận quản lý doanh nghiệp. Chi phí phải trả : chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh koanh trong kỳ nhưng thức tế vẫn chưa phát sinh, chúng được trích trước voà chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm chi chi phí sản xuất kinh doạnh và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. ở Công ty chi phí phải trả trong quý thường là chi phí phỉa trả về sửa cữa lớn ( máy móc thiết bị, nhà xưởng...) Khi tính trước theo kế hoạch chi phí phải trả vào sản xuất kinh doanh( Cụ thể là chi phí sản xuất chung) ,kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 335 2.2.3.Tập hợp chi phí toàn Công ty Tất cả chi phí liên quan đến hoạt đông sản xuất của Công ty cuối kỳ được tổng hợp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Phương pháp kế toán như sau: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp vào bên nợ TK154 : Nợ TK 154: 1.448.492.560 Có TK 621: 1.448.492.560 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154: Nợ TK 154 : 375.018.133 Có TK 622: 375.018.133 Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 Nợ TK 154: 608.147.584 Có TK 627: 608.147.584 Toàn bộ số liệu tập hợp vào bên nợ TK 154 đối ứng với bên có các TK 621, TK 622, TK 627. Số liệu được ghi vào chứng từ ghi sổ . Sau khi tập hợp được các chứng từ ghi sổ liên quan đến chi phí sản xuất trong kỳ .Kế toán lập NK tài khoản 154 2.3. Tổ chức công tác tính giá thành tại Công ty Việc xây dựng kế hoạch sản xuất nói chung và việc xây dựng kế hoạch giá thành nói riêng tại Công ty do phòng kế hoạch thực hiện. Phòng kế hoạch căn cứ voà tình hình nguyên vật liệu, năng lực của từng phân xưởng, tình hình thiết bị maý móc và trình độ tay nghề của CNSX để xác định các khoản chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho từng đơn đặt hàng, từng loại sản phẩm của Công ty. 2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Để xác định được đối tượng tính giá thành một cách khoa học, hợp lý, cần phải căn cứ vào đặc điểm , cơ cấu tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất. ở Công ty, với quy trình công nghệ sản xuất tương đối đơn giản, khép kín và chỉ có sản phẩm hoàn thành nhập kho mới được xác định là thành phẩm, mặt khác, sản phẩm của Công ty thường được sản xuất hàng loạt, do đó Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm tại từng phân xưởng. Đơn vị tính giá thành là cái hay chiếc ,bộ. Kỳ tính giá thành là vào thời điểm cuối mỗi quý. Cuối mỗi quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ và kiểm tra tính chính xác để khoá sổ, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong quý cho sản xuất và sử dụng phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành cho thành phẩm nhập kho. 2.3.2. Công tác đánh giá thành sản phẩm làm dở ở Công ty Trong Công ty, sản phẩm làm dở gồm những sản phẩm chưa gia công nhỏ, chưa đóng gói... Công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương, khi có sản phẩm hoàn thành mới được tính lương nhằm hạn chế sản phẩm làm dở vào cuối mỗi kỳ, Nhưng để phản ánh chính xác giá thành sản xuất của các sản phẩm hoàn thành trong kỳ, công ty cần đánh giá sản phẩm làm dở. 2.3.3 Phương pháp tính giá thành Để phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, phù hợp với cách thức sản xuất, đáp ứng yêu cầu chi phí sản xuất, quản lý giá thành nên Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành ở giai đạon công nghệ cuối cùng với kỳ tính giá thành là hàng quý. Xuất phát từ thực tế đó nên Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức nguuyên vật liệu cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng. Do Công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, do đó toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành cá sản phẩm hoàn thành trong quý Từ việc tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối quý kế toán căn cứ vào kết quả chi phí sản xuất đã tập hợp được và các tài liệu liên quản để tính ra tổng chi phí chế biến và từ đó tính ra giá thành đơn vị của từng sản phẩm trong từng phân xưởng. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng ( chi tiết cho từng sản phẩm_ nên để tính giá thành ta chỉ việc phản ánh số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí công nhân trực tiếp. chi phí sản xuất chung lên bảng tính giá thành. 2.3.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cuối mỗi kỳ lập Bảng Nhập -xuất -tồn nguyên vật liệu cho từng phân xưởng, căn cứ trên Bảng Nhập -xuất - tồn đó, kế toán xác định được tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất trong kỳ. Căn cứ trên Bảng Nhập - Xuất - Tồn thành phẩm ở từng phân xưởng được lập vào cuối mỗi quý, kế toán xác dịnh được tổng số lượng sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng ( chi tiết cho từng sản phẩm )biểu Nhập -xuất tồn thành phẩm PX Nhựa. Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2000 trích yếu tài khoản số tiền nợ có nợ có Nợ : chi phí SXC 627 602.708.581 *Chi phí Nhân viên PX 627.1 11.820.990 *CP NVL 627.2 54.539.317 *CP CCDC 627.3 85.361.000 *CP KH TSCĐ 627.4 42.101.351 *CP DVMN 627.5 270.984.800 *CP Khác bằng tiền 627.8 31.316.460 Có : *PhảI trả CNV 334,338 11.820.990 *NVL 152.3 54.539.317 *CCDC 153 85.361.000 *KH TSCĐ 214 42.101.351 *Dịch vụ mua ngoàI 111,112 270.984.800 *Bằng tiền khác 111 31.316.460 Người lập Kế toán trưởng Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2000 trích yếu tài khoản số tiền nợ có nợ có Nợ : chi phí NCTT 622 342.445.229 PXN 622.1 178.276.049 PX IN MM 622.2 64.424.805 PX BB 622.3 99.744.375 Nợ CPSXC 627 10.708.273 Có PhảI trả CNV 334 353.153.502 Người lập Kế toán trưởng CHứNG Từ GHI Sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2000 trích yếu tài khoản số tiền nợ có nợ có Nợ : chi phí NCTT 622 32.572.904 PXN 622.1 17.450.435 PX IN MM 622.2 6.539.452 PX BB 622.3 9.819.912 Nợ CPSXC 627 1.112.717 Có KPCĐ bhxh, BHYT, 338 33.685.621 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ trên bảng tính định mức NVL - thành phẩm cho từng loại phân xưởng, kế toán xác định mức tiêu hao NVL trực tiếp của từng loại sản phẩm của từng phân xưởng. Xác định được các yếu tố trên, kế toán chi phí có thể xác định được CPNVL- TP cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo công thức : + Hệ số chung CPNVLTT cho tổng số sản phẩm hoàn thành tại mỗi phân xưởng (HNVLTT) H NVLTT = Tổng CPNVLTT xuất sản xuất trong kỳ (Số lượng SPi hoàn thành trong kỳ x Định mức NVL SPi) + Tính toán phân bổ CPNVL TT cho từng loại sản phẩm CPNVL TT SPi HNVLTT Sản lượng SPi hoàn thành trong kỳ Định mức tiêu hao NVL SPi = X x Cụ thể đối với phân xưởng nhựa : Chi phí NVL trực tiếp sản xuất là : 1.448.492.560 (Biểu số 3), tổng số lượng NVL sản xuất căn cứ trên bảng tính định mức tiêu hao NVL cho thành phẩm là 126.686.076 HNVLTT = = + Tính toán phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho một số loại sản phẩm-PX nhựa . + Ly = 18,5 x 3.121.030 x 11,4 = 658.225.297 + Cốc giả sứ = 11,4 x 191.925x40 = 87.517.800 + Cốc bia trong = 11,4 x 7.752x70 = 6.186.096 + Bơ nhựa R4 = 11,4 x 13.661 x 100 = 15.573.540 Số liệu tính toán được thể hiện trên bảng tính chi phí NVL TT theo định mức NVL (bảng 18) 2.3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp Cuối mỗi quý, kế toán giá thành căn cứ vào tiền lương và các khoản trích theo lương để tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng (cho từng loại sản phẩm). Kế toán giá thành có thể xác định được chi phí nhân công trực tiếp theo định mức tiêu hoa NVL cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo công thức: + Hệ số chung chi phí nhân công trực tiếp (HNCTT) H NCTT = Tổng NCTT phát sinh trong kỳ (Số lượng SPi hoàn thành trong kỳ x Định mức NVL SPi) + Tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Chi phí NCTT SPi HNCTT Số SPi hoàn thành trong kỳ Định mức tiêu hao NVL SPi = x x Chi phí NCTT phân xưởng nhựa : 195,726,484 (Biểu số 06) HNCTT = - Tính toán phân bổ CPNC cho một số sản phẩm + Ly = 154 x 3.121.030x 18,5 = 88.918.144 + Cốc giả sứ = 1,54x191.925x40=11.822.580 + Cốc bia trong = 1,54x7.752x70=835.665 Số liệu được thể hiện trên biểu số 20 2.3.3.3. Chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung của 3 phân xưởng tập hợp được trong quý không phân bổ chi tiết cho từng phân xưởng. Khi tính chi phí sản xuất chung từng phân xưởng thì chi phí sản xuất chung của cả 3 phân xưởng phải được phân bổ cho từng phân xưởng để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. + Xác định chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Tổng chi phí sản xuất chung của mỗi PX phát sinh trong quý == Tổng chi phí SXC của 3 PX PS trong quý CPNVLTT của mỗi phân xưởng phát sinh trong quý. Tổng CPNVLTT của 3 PX X Xác định hệ số chung CPSXC của từng phân xưởng (HSXC) H SXC = Tổng CPSXcủa từng PX phát sinh trong kỳ (Số lượng SPi hoàn thành trong kỳ x Định mức NVL SPi) Tính toán phân bổ SXC cho từng loại sản phẩm CPSXC SPi phát sinh trong quý H SXC Sản lượng SPi hoàn thành trong quý Định mức tiêu hao NVL SPi = x x Cụ thể đối với phân xưởng nhựa : Tổng CPSXC của PX nhựa Phát sinh trong quý = = 0,27x1.448.492.560 = 391.092.991 + Xác định hệ số chi phí sản xuất chung HSXC = + Tính toán CPSXC cho từng sản phẩm + Ly = 3,09 x 3.121.030x 18,5 + Cốc giả sứ = 3,09 x 191,925 x 40 = 23.721,930 + Cốc bia trong = 7.752x 70 x 3,09 = 1,676,757 Số liệu CPSXC cho sản phẩm được thể hiện trên biểu 21. Kế toán khi đã xác định được CPNVLTT, CPNCTT, CPSX cho từng loại sản phẩm trong giá thành thành phẩm nhập kho, sau đó tính giá thành đơn vị của các sản phẩm của từng phân xưởng đều được phản ảnh trên bảng tính giá thành. Cụ thể PX nhựa như biểu 22. Chương 3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nhựa cao cấp hàng không 3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Trải qua hơn 10 năm hình thành phát triển, Công ty nhựa cao cấp hàng không từ một đơn vị có cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu, làm ăn thua lỗ đã trở thành đơn vị uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, thu nhập bình quân cao so với các đơn vị trong cùng ngành. Công ty có tốc độ tăng trưởng bình quân rất ổn định và vững chắc. Trong đó doanh thu bình quân tăng 35% lợi nhuận bình quân tăng 7%, thu nhập bình quân tăng 15%. Để có được thành tích như ngày hôm nay là cả quá trình nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt có công sức to lớn của bộ máy lãnh đạo. Song song với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý của Công ty cũng được từng bước nâng cao và hoàn thiện dần. Bằng mọi cách Công ty nhựa cao cấp Hàng Không đã luôn cố gắng phấn đấu tìm mọi biện pháp để hoà nhập bước đi của mình cùng nhịp điệu phát triển của nền kinh tế - Nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh doanh quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của Công ty. Nhận thức đúng đắn việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong tình hình mới chỉ có thể dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình quản lý của Công ty mà nội dung của yếu là công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp đã được quan tâm và coi trọng đúng mức. Sau một thời gian thực tập tại Công ty, qua sự nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty, dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú phòng Tài chính kế toán, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế về công tác quản lý và tính giá thành tại Công ty. Với những kiến thức tiếp thu được trong trường và qua nghiên cứu thực tế tại Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét và một số ý kiến cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Nhìn chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là đúng đắn, bảo đảm tuân thủ theo đúng chế độ hiện hành đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tạo điều kiện thực hiện việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và kỹ năng trình độ của từng người. Đội ngũ kế toán có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Hệ thống sổ sách của Công ty khá đầy đủ. Việc ghi chép, mở sổ kế toán đúng theo quy định. Do vậy các phần hành kế toán thực hiện khá trôi chảy. Hiện nay Công ty áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, cập nhật "Chứng từ ghi sổ".Tuy nhiên khi sử dụng phần mềm kế toán cần được xem xét. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng và khi tập hợp hợp chi phí sản xuất Công ty chỉ tiến hành tập hợp chung theo các phân xưởng chứ không chi tiết cho từng loại sản phẩm. Đến khi tính giá thành sản phẩm, kế toán mới tính toán và phân bổ cho từng loại sản phẩm. Với cách làm như vậy sẽ gây khó khăn cho công việc tính giá thành sản phẩm, làm cho khối lượng bộ phận kế toán tính giá thành lớn hơn nhiều so với các bộ phận khác. Bên cạnh đó làm hạn chế khả năng kiểm tra và quản lý chi phí sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và để phân công lao động giữa các bộ phận kế toán hợp lý hơn Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất. Công ty nhựa cao cấp Hàng Không sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá NVL xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, tuy nhiên đặc điểm của phương pháp này là khi xuất kho chỉ ghi số lượng xuất, cuối kỳ mới tính trị giá vật liệu xuất dùng. Như vậy phương pháp này không thể phản ánh được sự biến động của giá vật liệu xuất dùng, do đó việc chính xác trong tính trị giá vật liệu xuất là không đảm bảo, do vậy đây cũng là vấn đề Công ty cần xem xét. Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành, kỳ tính giá thành là hàng quý và tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm theo định mức NVL và có hệ số chung cho từng loại chi phí (NVL, Nhân công, chi phí sản xuất chung). Theo tôi để đảm bảo tính chính xác Công ty nên xác định lại kỳ tính giá thành. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nhựa cao cấp hàng không. 3.2.1. Một số ý kiến chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Để hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, Công ty đã luôn nỗ lực để nâng cao trình độ nhân viên, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác kế toán, nhờ đó công tác kế toán trong Công ty tương đối tốt. Tuy vậy, theo tôi vẫn còn một số vấn đề Công ty cần xem xét. Ä Vấn đề thứ nhất : Về nhân lực của phòng tài chính kế toán. Hiện nay phòng Tài chính - Kế toán có tất cả 5 người, trong đó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp đồng thời là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tài sản cố định. Kế toán vật tư làm cả công tác kế toán ngân hàng. Kế toán tiền mặt làm cả công tác kế toán tiền lương. Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, để có thể các quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác thì thông tin kế toán là vô cùng quan trọng. Để có thể cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác hợp lý theo tôi phòng Tài chính - Kế toán cần bổ xung thêm nhân lực và sắp xếp lại nhiệm vụ kế toán cho từng người. Bộ máy kế toán của Công ty có thể tổ chức như sau : Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán doanh thu KT tiền mặt và thanh toán KT Thuế KT ngân hàng KT tập hợp CPSX và tính giá thành Thủ quỹ ý kiến thứ hai : Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. Hiện tại hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức "chứng từ ghi sổ''. Hình thức này là phù hợp với quy mô của Công ty. Tuy nhiên hình thức này công việc ghi chép vào sổ khá phức tạp, lượng công việc ghi chép là nhiều. Trong khi số nhân viên của phòng kế toán hiện nay là tương đối hạn hẹp và Công ty không ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, điểu này là không đúng chế độ. Hiện nay Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán vào trong công tác kế toán quản trị. Theo tôi, Công ty có thể áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán rất thích hợp với đơn vị đã áp dụng tin học trong công tác kế toán. Số lượng ghi chép là tốt hơn so với hình thức chứng từ ghi sổ. Việc kiểm tra đối chiếu cũng thuận lợi. Sơ đồ trình tự ghi sổ như sau: Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Bảng cân đối sổ phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Bảng cân đối sổ phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 3.2.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Ä ý kiến thứ nhất : Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc sản xuất kinh doanh của Công ty đều dựa trên mặt hàng đã ký kết với khách hàng. Trong đó số mặt hàng phục vụ cho Việt Nam Anlines là chiếm 70%. Đây là những mặt hàng cố định, có thời hạn hợp đồng dài (1năm). Ngoài ra Công ty còn sản xuất theo những đơn đặt hàng của các khách hàng khác. Đây là mảng thị trường quan trọng Công ty đang cần mở rộng. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất. Các hợp đồng của khách hàng ký kết đều ghi rõ loại hàng, số lượng định mức, thời gian hoàn thành . Trên cơ sở số liệu ghi trên hợp đồng, phòng Kế hoạch giao nhiệm vụ sản xuất choa các phân xưởng. Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là đối tượng sản xuất. Theo tôi để có thể phản ánh một cách chính xác nhất các chi phí phát sinh cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Công ty có thể xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo 2 đối tượng sau. Với mặt hàng phục vụ cho Việt Nam Anlines, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm tại từng phân xưởng. Với những sản phẩm thuộc đơn đặt hàng thì có thể xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Ä ý kiến 2: Tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho. Công ty đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá NVL xuất kho như đã nói ở phần trên. Như vậy, với nguyên vật liệu xuất kho kế toán chỉ ghi phần lượng và không ghi trị giá hàng xuất. Đến cuối quý kế toán mới xác định đơn giá bình quân và điều chỉnh. Với phương pháp này trị giá của vật liệu xuất dùng không được phản ánh kịp thời, do đó chi phí sản xuất không được chính xác. Đặc biệt, nguyên vật liệu của Công ty là các hạt Nhựa, các loại màng nhựa. Các loại nguyên vật liệu này Công ty đều phải nhập khẩu. Do đây là sản phẩm của dân, một loại hàng hoá luôn có sự biến động do đó giá mua vật liệu của Công ty chịu nhiều ảnh hưởng của nguyên nhân khách quan. Vì vậy để có thể phản ánh chính xác được trị giá của vật liệu xuất kho, theo tôi Công ty có thể sử dụng phương pháp tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho giá vốn thực tế của đơn vị vật tư hàng hoá được xác định theo công thức : Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập + Trị giá hàng nhập Số lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập + Số lượng nhập Trị giá vật liệu xuất dùng = Đơn giá bình quân sau lần nhập gần nhất x Số lượng vật liệu xuất Tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo cách này có thể phản ánh khá chính xác trị giá của vật liệu xuất theo sự biến động của thị trường. Ä ý kiến thứ 3: Xác định lại chi phí NVLTT và chi phí sản xuất chung tính vào giá thành sản phẩm: Để tính trị giá NVL xuất kho cho từng phân xưởng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê xuất kho NVL. Cuối quý tính trị giá vật liệu xuất kho cho từng phân xưởng. Như vậy khi xuất kho, tất cả vật liệu đều được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, trong đó có cả vật liệu xuất thực tế chưa sử dụng hết. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm. Như vậy, theo tôi Công ty chỉ nên tính vào giá thành sản phẩm số chi phí NVL thực tế đã xuất dùng. Ngoài ra, có những kỳ sản xuất, Công ty tính lương của Nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí QLDN. Điều này là không đúng với chế độ. Công ty phải phản ánh chính xác chi phí nhân viên phân xưởng vào chi phí sản xuất chung. Như vậy mới đảm tính chính xác của giá thành sản xuất trong kỳ. Ä ý kiến thứ 4: Lập bảng phân bổ vật liệu. Hiện nay Công ty tập hợp chi phí NVL theo quy. Mọi chi phí của nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được thể hiện trên bảng tổng hợp TK 152-NVL, bảng kê xuất công cụ dụng cụ. Như vậy việc theo dõi nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phân bổ cho từng đối tượng sử dụng là không tập chung. Để tiện cho việc theo dõi và tập hợp chi phí NVL và chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất kế toán nên lập bảng phân bổ - nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ nguyên vật liệu Công cụ - dụng cụ Quý IV năm 2000 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152-NVL TK 153. CCDC TK152.1 TK152.2 TK152.3 1 TK 621 - CPNVLTT - TK 621.1 1.347.098.081 101.394.479 - TK 621.2 321.425.002 24.195.280 -TK 621.3 439.358.453 33.009.991 2 TK 627.CPSXC 54.539.317 85.361.000 3 TK 641 - CPBH 4 TK642 900.000 Tổng cộng 2.107.881.536 158.637.750 54.539.317 101.016.600 Ä ý kiến thứ 5: Đánh giá sản phẩm làm dở. Trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ khép kín như của Công ty thì vào thời điểm tính giá thành vẫn có khối lượng lớn sản phẩm dở dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ không chỉ liên quan đến những loại sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến những loại sản phẩm đang còn dở trên dây chuyền sản xuất. Để đảm bảo tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, từ đó có thể đưa ra các quyết định chính xác, hợp lý thì Công ty cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở. Do tại Công ty khối lượng làm dở cuối kỳ thường nhỏ. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu chính của Công ty chiếm tỷ lượng lớn trong giá thành sản phẩm (50-60% tổng chi phí sản xuất sản phẩm) nên Công ty có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT. Công thức : ĐCK = Trong đó : ĐĐK về ĐCK : CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ CVL : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp STP: Sản lượng sản phẩm hoàn thành Sd : Sản lượng dở dang cuối kỳ Phương pháp này khá đơn giản và phù hợp với tình hình của Công ty do khối lượng sản phẩm làm dở ở Công ty ít. 3.2.3. Một số ý kiến về công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không. Ä ý kiến thứ nhất : Kỳ tính giá thành Hiện nay kỳ tính giá thành ở Công ty vào cuối mỗi quý. Đây là khoảng thời gian dài, do đó thông tin kế toán cung cấp không cập nhật với tình hình luôn biến động của thị trường, ảnh hưởng lớn đến các quyết định của người quản lý, gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra công việc kế toán còn bị dồn dập vào cuối quý, gây sự khó khăn trong công tác kế toán. Như vậy, để giải quyết những khó khăn trên, Công ty nên xác định kỳ tính giá thành là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ä ý kiến thứ 2 : Phương pháp tính giá thành tại Công ty Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm cho từng loại sản phẩm hoàn thành là phương pháp tính giá thành định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Phương pháp này tương đối phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty. Tuy nhiên ở chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho cả 3 phân xưởng. Sau mới phân bổ cho từng phân xưởng. Điều này dẫn đến việc CPC tính cho từng phân xưởng là không chính xác. Công ty có thể mở TK 627 chi tiết cho từng phân xưởng. Đối với những chi phí có liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất ở phân xưởng nào thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó (có thể mắc công tơ điện, chi tiết khấu hao cho từng phân xưởng). Những chi phí có liên quan đến cả 3 phân xưởng có thể tiến hành phân bổ theo định mức chi phí nguyên vật liệu. Công thức: Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí SXC cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ Trên đây là những ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán của Công ty nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty của em. Em hy vọng rằng với vốn kiến thức còn hạn chế, nhưng những ý kiến trên đây sẽ góp phần tích cực trong việc ngày càng hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. Kết luận Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay, vấn đề được quan tâm hàng đầu là làm thế nào để giảm giá thành sản xuất, có chính sách giá bán thích hợp để ngày càng mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý hiểu rằng quản lý quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Là một công cụ trong quá trình quản lý, kế toán giữ vai trò cần thiết, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý ra các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và hiệu quả. Là sinh viên được thực tập tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, trên cơ sở những kiến thức, phương pháp luận đã học ở nhà trường và trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty với mong muốn được góp phần vào việc củng cố và tăng cưởng công tác kế toán tập hợp CPNVL sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất trong Công ty. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên bản luận này còn nhiều thiếu sót em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Mai Thị Bích Ngọc, đến các cô chú Phòng Tài chính - Kế toán và trong Công ty đã giúp em hoàn thành bản luận văn này. Ngày 10 tháng 5 năm 2001 Sinh viên : Nguyễn Thị Làn Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0513.doc
Tài liệu liên quan