Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R

Cho dù kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hay kinh doanh một loại hình nào đi chăng nữa thì yếu tố lao động vẫn đặt lên hàng đầu vì có lao động mới mang lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy Công ty phải hạch toán tiền lương thế nào để trả cho người lao động cho phù hợp với trình độ và công sức người lao động bỏ ra để mong lại lợi nhuận cho công ty. Trước hết, trong mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong hoạt động SX kinh doanh phải kể đến đó là yếu tố lao động. Vì vậy, phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần kế toán quan trọng, giúp các nhà quản lý, quản lý số lượng và chất lượng lao động góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động nhằm đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Như vậy, một chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là động lực phát triển cho mỗi DN. Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R đã tiên tiến trong công tác tổ chức lao động có các chế độ ưu đãi, thưởng phạt công bằng tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp quy mô kinh doanh vận tải của mình mang lại thu nhập và lợi ích cho công ty.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên quản lý ở Gara 7 3,48 3 Nhân viên quản lý doanh nghiệp 24 11,94 Tổng 201 100 Lao động trùc tiếp gồm: là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, họ là công nhân lái xe ở Gara. Và được phân thàng các tổ, cùng chịu sự quản lý của trưởng trung tâm và quản lý Gara. Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận nayfkhi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành thì được tập hợp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (TK622). Nhân viên quản lý Gara: là những người trực tiếp điều hành và quản lý tổ lái, gián tiếp phục vụ sản xuất. Tiền lương và các khoản trích heo lương của bộ phận này ki tập hợp vào chi phí sản xuất để tính giá thành thì được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK627). Nhân viên của các phòng ban và quản lý toàn doanh nghiệp: đây là bộ phận lao động gián tiếp như nhân viên phòng kế toán, điều hành.... Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp hạch toán vào chi phí để tính giá thành được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642). Lao động tại công ty được phân thành lao động dài hạn, lao động ngắn hạn. Lao động từ 12 tháng trở lên thì công ty ký hợp đồng lao động tham gia đóng bao hiểm cho người lao động theo đúng quy định hiện hành. Lao động từ 06 tháng cho đến 12 tháng thì công ty ký hợp đồng lao động ngắn hạn và hưởng theo đúng quy đinh của công ty. Ngoài ra công ty còn thuê lao động thời vụ như nhân viên tiếp thị, phát tờ rơi, thợ sửa chữa..Thù lao của những người này được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trên đây là tinh hình chung về lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R. Tuy nhiên con số lao động trong Công ty không ngừng phát triển từng ngày. Nó khẳng định việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như ngày càng khảng định vị thế của mình trên thị trường taxi. 2.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R. Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau tuỳ theo tính chất hoạt động của đơn vị mình. Tuy nhiên, các đơn vị đều mong muốn có được một cách thức tính, cách chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R đã và đang biến mong muốn đó thành hiện thực qua các hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm SX kinh doanh của Công ty. 2.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Hình thức này được áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp bao gồm : các phòng ban, ban lãnh đạo, phòng tổ chức, phòng kế toán - tài vụ, phòng điều hành và nhân viên kỹ thuật và nhân sự ở Gara. Lương thời gian được xác định: F thời gian = N * Lcb Trong đó: F thời gian : Tiền lương thời gian N : Số ngày công thực tế trong tháng. Lcb: Tiền lương cơ bản được xác định cho từng cán bộ CNV. Tiền lương cơ bản được xác dịnh theo công thức: Lcb = hệ số lương * 540000 / 26 Hệ số lương tuỳ thuộc vào bậc lương của mỗi người. VD: Tháng 01 năm 2008 lương của Trần Minh Cường cán bộ ban thanh tra được tính như sau: Hệ số lương: 2,34 Số ngày công thực tế: 26 Fthời gian Cương = 26*2,34*540.000/26 = 1.263.600 (đ) Ngoài tiền lương, cán bộ CNV mà làm ban đêm còn có tiền bồi dưỡng ban đêm là 30.000đ/01 ca của một người.. Đối với cán bộ quản lý, ngoài số tiền lương được hưởng theo cách tính trên còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo qui định của ngành và phù hợp với điều kiện của Công ty. Lương tháng của nhân viên được trả 2 lần trong một tháng. Lần 1 được trả ngày 05 hàng tháng và lần 2 được trả nốt vào ngày 05 đầu tháng sau. Bảng lương tạm ứng lần 1 được lập như sau: Biểu số 02: Bảng tạm ứng lương lần 1 tháng 01 năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG CÁN BỘ KỲ I THÁNG 01 NĂM 2008 Bộ phận : Phòng tài chính – kế toán STT Họ và tên Tổng lương Tạm ứng kỳ I Ký nhận Ghi chú 1 Nguyễn Thị Hậu 2.800.000 1.000.000 2 Nguyễn Thu Thuỳ 2.200.000 800.000 3 Mai Thị Thu Hương 2.000.000 2.300.000 4 Vũ Xuân Trường 1,700,000 850,000 5 Nguyễn Huy Cường 1.700.000 850.000 6 Mai Thảo Nam 1.500.000 500.000 Tổng 11.900.000 6.300.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng thanh toán tiền lương lương lần thứ hai trong tháng được lập vào cuốI tháng và thanh toán vào đầu thàng sau. Từng ngày công thực tế đi làm của mỗi người, làm tăng ca, làm ca đêm, hưởng phụ cấp tổ trưởng và có cả bình bầu xếp loại ABC để cuối năm xét duyệt thưởg cả năm. Nếu như nhân viên xếp loại A thì được thưởng 3% lương, còn người nào mà bị loại B thì bị trừ 3% lương của mình, nếu nhân viên nào mà bị loại C thì bị trừ 5% lương. Sau đó trừ BHXH, BHYT và trừ đi tạm ứng kỳ I thì ra cuối tháng mà nhân viên được lĩnh. Công ty áp dụng tính lương như thế này đối với từng nhân viên trong Công ty Nó có ưu đIểm: Rõ ràng, chính xác: Vì căn cứ vào “bảng chấm công” được theo dõi hàng ngày và được treo công khai ở chỗ dễ nhìn nhất trong phòng ban, từng bộ phận của Công ty. Đảm bảo tính công bằng: ai đi làm đúng giờ, thực hiện đúng nội quy, đi làm nhiều ngày hơn thì lương sẽ cao hơn. Có bình bầu xếp loại ABC sẽ làm cho mọi ngươi hăng say làm việc. Làm đúng công việc mà mình đã được giao. Bên cạnh những ưu điểm hình thức lương này vẫn còn một số nhược điểm như: chưa theo dõi được sát sao tiến độ làm việc của cán bộ, chưa khuyến khích được khả năng làm việc cũng như khả năng sáng tạo- một yếu tố rất cần thiết cho một doanh nghiệo kinh doanh của một bộ phận lao động gián tiếp. 2.2.2. Hình thức trả lương theo doanh thu nộp hàng ngày của lái xe. Hình thức trả lương theo doanh thu được áp dụng với những công nhân lái xe trực tiếp nhận xe và đi lái xe hàng ngày và cuối ngày, cuối kỳ về nộp lạI lệnh đi đường và tiền doanh thu đã thực hiệncho kế toán Công ty. Kế toán căn cứ vào sổ theo dõi lao động hàng ngày và bảng doanh thu mà lái xe nộp để tính lương cho lái xe. Sau một ngày làm việc công nhân phải mang doanh thu hàng ngày về nộp cho nhân viên thu tiền. Doanh thu thấp nhất sau một ngày làm việc là 150.000đ/01ngày/01 người nếu không đủ doanh thu như vậy thì họ cũng phải bù vào ca sau để nộp đủ. Sau khi lái xe nộp doanh thu hàng ngày như vậy được nhân viên thu ngân cho vào bảng thống kê cuối tháng căn cứ vào đó tính lương cho anh em lái xe. Tính lương như vậy đảm bảo rất công bằng cho anh em lái xe. Nhân viên lái xe sẽ nhận được tiền lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Họ mang lại doanh thu cho Công ty cũng như cho mang lại thu nhập cho chính mình sau một tháng lao động. Cán bộ công nhân viên trong Công ty có việc riêng cần thiết phải nghỉ thì có thể làm đơn xin nghỉ nộp cho cán bộ quản lý trực tiếp của mình và phải được sự phê duyệt đồng ý của cán bộ quản lý mới được nghỉ. Trong trường hợp nghỉ ốm đi khám sức khoẻ thì phải có giấy khám của bác sĩ trong đó nêu rõ bệnh tình cũng như số ngày nghỉ. Cán bộ công nhân viên có thể đi khám ở ngoài cũng như phòng khám thuộc Công ty. Nếu thuộc đối tượng được hưởng BHXH thì cán bộ CNV phải lấy “giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH” do bác sĩ trực tiếp khám cấp hoặc các giấy tờ tương đương như : giấy chứng nhận thương tật, giấy xuất viện... Đối với bảng doanh thu mà lái xe nộp hàng ngày: Trong công ty hiện nay có đang kinh doanh 2 loại Taxi đó là xe 07 chỗ và xe 04 chỗ. Hai loại Taxi này có tỷ lệ ăn chia khác nhau để phù hợp với từng loại xe đảm bảo doanh thu hàng ngày mang về của công nhân lái xe. Có như vậy họ mới tập trung vào công việc được tốt. Cuối tháng công nhân lái xe còn được xem chi tiết mình lái bao nhiêu công và tiền nộp hàng ngày có đúng không để còn có căn cứ đối chiếu, điền chính cho chính xác về ngày công của mình. Công thức được tính cho công nhân mà lái xe 07 chỗ như sau: FDT = Tổng doanh thu *50% - X-BH-RX Trong đó: FDT : tiền lương theo doanh thu X: Tiền xăng mà một ngày họ đi (trong định mức) BH: Tiền bảo hiểm mà họ nhận xe hàng ngày (theo quy định) RX: Tiền rửa xe hàng ngày của một xe (theo quy định) Công thức được tính cho công nhân lái xe 04 chỗ như sau: FDT = Tổngdoanh thu *45%- X-BH-RX Trong đó: FDT : tiền lương theo doanh thu X: Tiền xăng mà một ngày họ đi (trong định mức) BH: Tiền bảo hiểm mà họ nhận xe hàng ngày (theo quy định) RX: Tiền rửa xe hàng ngày của một xe (theo quy định) Ví dụ: Ngày 01 tháng 1 năm 2008 anh Nguyễn Văn Công lái xe InovaG 07 chỗ nộp bảng kê doanh thu: +Tổng km có khách: 59km +Tổng km không khách: 50km Tổng km: 109km Số tiền thu được: +Chiều đi: 15.000 x 1km + 9.000 x 30km + 6.000 x 21 = 411.000đ +Chiều về: 411.000 x 20% = 82.200đ Tổng DT = 411.000 + 82.200 = 493.200đ Tiền xăng: (X) +Định mức xăng là: 0,11lit/1km X = 0,11 x 109 x 12.500 = 149.875đ Tiền bảo hiểm nhận xe hàng ngày là: BH = 7.00đ Tiền rửa xe hàng ngày: RX = 5.000đ Vậy tiền lương theo doanh thu của lái xe Ngyễn Văn Công là: FDT = 493.200 x 50% - 149.875 - 7.000 - 5.000 = 84.725đ ĐốI vớI xe 04 chố cũng tương tự. 2.2.3. Hình thức lương khoán. Tại Công y cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R chỉ áp dụng hình thức lương khoán cho bộ phận tổ xe khi họ đạt mức doanh thu hàng tháng vượt định mức và sẽ thành lập tổ lái xe giao khoán. Hình thức trả lương này rất khuyến khích lái xe làm việc hiệu quả Công ty khi giao việc cho bộ phậm lái sẽ ký một hợp đồng giao khoán nội bộ với tổ trưởng tổ lái do trưởng trung tâm và Gara trực tiếp giám sát. Trong hợp đồng giao khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho sản phẩm là bao nhiêu và bao gồm các mục chi phí nào. Để được nhận khoán xe thì lái xe phải chạy mức doanh thu nộp hàng ngày theo quy định của công ty. Hiện tại tỷ lệ lương khoán cho tổ lái xe là 75% trên doanh thu sau khi đã trừ đi định mức tói thiểu và chi phí. Tức là sau khi đã trừ đi mọi khoản chi phí và khấu hao xe thì lái xe chi nộp lại công ty là 25% doanh thu. Tuy nhiên để được giao khoán xe thì lái xe phải lập bản cam kết xử dụng xe theo đúng tiêu chuẩn quy định của công ty là không được chạy vượt quá số km tối đa một ngày. Ví dụ: Ngày 02 tháng 2 năm 2008 lái xe Ngô Văn Chúc tổ 3 nộp bảng kê doanh thu tháng 1 năm 2008 là: 15.240.000đ Định múc doanh thu tốI thiểu là: 3.900.000đ Tổng tiền xăng trong định mức là: 3.136.500đ Tiền rửa xe và bảo hiểm Khấu hao xe: 2.820.000 Tổng thu nhập: 15.240.000 - 3.900.000 - 3.136.500 - 312.000 - 2.820.000 = 5.071.500đ % trích nộp trả công ty: 5.071.500 x 25%=1.267.875đ Tiền lương của Ngô Văn Chúc tháng 1 năm 2008 là: 5.071.500 - 1.267.875 = 3.803.625đ Công ty trả lương theo hình thức lươn khoán khuyến khích lái xe làm việc mang lạI lị nhuận cho công ty và thu nhập cao cho ngườI lao động. 2.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 2.2.4.1. Chế độ thưởng. Chế độ thưởng: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng: Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. Chỉ tiêu thưởng: Một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thưởng, yêu cầu của chỉ tiêu thưởng là phải rõ ràng, chính xác, cụ thể. Chỉ tiêu thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu thưởng về chất lượng gắn với thành tích của người lao động. Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn. Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh: Thưởng do đạt vượt chỉ tiêu doanh thu, thưởng thi đua lái xe an toàn, giữ gìn xe tốt....) thưởng hàng tháng, thưởng hàng quý, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm. Biểu 04: Thanh toán thưởng thi đua lái xe an toàn, giữ ginf xe tốt tháng 01 năm 2008 Bộ phận: Lái xe-Tổ 1 STT Họ tên Mức thưởng Số tiền Thực lĩnh Xác nhận 1 Ngô Văn Triển A 300.000 300.000 2 Vũ Thị Thương B 150.000 150.000 …. Cộng 14.650.000 14.650.000 2.2.4.2. Chế độ phụ cấp. Theo điều 4 Thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 02/06/1993 của liên Bộ Lao Động – Thương binh xã hội- Bộ Tài chính có 6 loại phụ cấp: phụ cấp làm đêm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại. 2.2.4.3. Chế độ trả lương làm thêm giờ. Theo Nghị định 26/CP ngày 23/03/1993 những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền lương làm thêm giờ x x Số giờ làm thêm Tiền lương làm thêm giờ Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm Tiền lương cấp bậc, chức vụ = Tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R toàn bộ công nhân viên đều được nghĩ ngày chủ nhật, riêng lái xe phải nghĩ luân phiên. Nhân viên văn phòng và quản lý Gara được nghĩ chiều thứ 7. Hàng năm được nghĩ 9 ngày lễ tết và 12 ngày phép (đối với lao động trên 1 năm tại công ty). Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm được nhà nước quy định: Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường. Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần. Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. 2.3. Thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lương va các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R. 2.3.1. Hạch toán chi tiết tiền lương tạI công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R. 2.3.1.1. Chứng từ sử dụng. -Bảng chấm công -Phiếu làm thêm giờ thêm ca -Bảng kê doanh thu hàng ngày -Bảng thanh toán tiền lương -Bảng phân bổ tiền lương -Bảng thanh toán BHXH ……………. 2.3.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ 2.3.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương. 2.3.2.1. Tài khoản sử dụng TK 334-Phả trả người lao động Nội dung: TK 334: Phải trả công nhân viên (CNV) Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngườI lao động. Bên nợ: -Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên. -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội, các khoản đã trả, đã chi cho công nhân viên. -Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản thanh toán khác. Bên có: -Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác thực tế phải trả cho công nhân viên. Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phảI tảr cho ngườI lao động Dư Nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho công nhân viên. TK334 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: +TK 3341-Phải trả lương lái xe +TK 3342-Nhân viên quản lý Gara +TK 3343-Phải trả lương nhân viên văn phòng 2.3.2.2.Phương pháp hạch toán Từ các chứng từ ban đầu như bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giơ…kế toán vào chứng từ ghi sổ. Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2007 tính ra lương phảI trả cho lái xe lá 423.115.000đ trong đó: lương phảI trả cho tổ 1 là 213.000.000đ, tổ 2 là 121.105.000đ, tổ 3 là 89.010.000đ. Lương phảI trả cho nhân viên quản lý ở Gara là 15.641.000đ Lương phảI trả cho nhân viên quản lý và văn phòng là 54.250.000đ Định khoản: 1.Nợ TK622: 423.115.000 Có TK3341: 423.115.000 Tổ 1: 213.000.000 Tổ 2: 121.105.00 Tổ 3: 89.010.000 2. Nợ TK627: 15.641.000 Có TK3342: 15.641.000 3.Nợ TK642: 54.250.500 Có TK3343: 54.250.500 Kế toán lập chứng từ ghi sổ. -TK 338-Phải trả phải nộp khác Chi tiết: +TK 3382-Kinh phí công đoàn +TK 3383-Bảo hiểm xã hội +TK 3384-Bảo hiểm y tế +TK 3388-Phải trả phải nộp khác ………………. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương Phản ánh thanh toán trích, sử dụng các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn; có 3 tài khoản cấp 2. * TK 3382: Kinh phí công đoàn. Bên Nợ: -Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp; -Kinh phí công đoàn đã nộp Bên Có: -Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh Dư Có: -Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi Dư Nợ: -Kinh phí công đoàn vượt thu * TK 3383: Bảo hiểm xã hội Bên Nợ: -BHXH phải trả cho người lao động -BHXHđã nộp cho cơ quan quản lý BHXH Bên Có: -Trích BHXH vào chi phí thu nhập người lao động -Trích BHXH trừ vào thu nhập người lao động Dư Có: -BHXH chưa nộp ; Dư Nợ: -BHXH vượt thu * TK 3384: Bảo hiểm y tế Bên Nợ: -Nộp bảo hiểm y tế Bên Có: -Trích Bảo hiểm y tế tính trừ vào thu nhập của người lao động. -Trích Bảo hiểm y tế vào chi phí kinh doanh Dư Có: -Bảo hiểm y tế chưa nộp 2.2.2. Bảo hiểm xã hội (BHXH): Bảo hiểm xã hội là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết… Bảo hiểm xã hội là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình. Hiện nay bảo hiểm xã hội tại Việt Nam bao gồm: + Trợ cấp ốm đau + Trợ cấp thai sản + Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp + Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật. Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp: Người lao động mất khả năng lao động: hưu trí, trợ cấp thôi việc, tiền tuất. Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động; trong đó 15% doanh nghiệp phải chịu và tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình và trừ vào lương. Quỹ Bảo hiểm xã hội do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích được BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan Bảo hiểm cấp trên duyệt. 2.2.3. Bảo hiểm y tế (BHYT): Bảo hiểm y tế là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT ) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Theo quy định của Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ Bảo hiểm y tế do cơ quan BHYT thống nhất quản lý. Quỹ bảo hiểm y tế chi phí cho việc khám, chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú,… chi phí khám sức khoẻ cho người lao động. 2.2.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của công đoàn (trả lương cho công đoàn chuyên trách chi tiêu hội họp). Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lương, (tiền công và phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn Theo chế độ hiện hành: Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn . Khi trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công tác công đoàn tại doanh nghiệp. ÂCHHẠCHHHHHH 2.2 Quá trình hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R Từ các chứng từ ban đầu như: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, thêm ca, giấy đi đường, bảng doanh thu nộp hàng ngày của lái xe và biên bản chốt số liệu của các ca..., kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản Ban hành theo QĐ số 1141 TC/ CĐKT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R Quyển sổ 37 Số: 60 PHIẾU CHI Nợ: 334, 3383, 4311 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Có: TK111 Họ tên người lĩnh: Nguyễn Thị Thùy Địa chỉ: Kế toán Lý do chi: Thanh toán lương, hưởng, BHXH ( danh sách kèm theo) Sổ tiền: 191.289.940 đ (Viết bằng chữ) : Một trăm chín mươi mốt triệu hai trăm chín mươi tám nghìn chín trăm bốn mươi đồng chẵn. kèm 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm chín mươi mốt triệu hai trăm chín mươi tám nghìn chín trăm bốn mươi đồng chẵn. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền ( Ký rõ họ, tên, đóng dấu) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 20 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 0012 31/12 Lương phải trả lái xe và thợ sửa chửa 622 3341 423.115.000 -Tổ 1 622 33341 213.000.000 -Tổ 2 622 3341 121.105.000 -Tổ 3 622 3341 89.010.000 2 0012 31/12 Lương phải trả nhân viên quản lý Gara 627 3342 15.641.000 3 0012 31/12 Lương phải trả NVQL và văn phòng 642 3343 54.250.500 Cộng 493.006.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 21 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 33/07 31/12 Thưởng phải trả lái xe và thơ sửa chửa 4311 3341 11.000.000 Tổ 1 4311 33341 3.150.000 Tổ 2 4311 3341 2.2500.000 Tổ 3 4311 3341 5.630.000 2 33/07 31/12 Lương phải trả nhân viên quản lý Gara 4311 3342 1.820.000 3 33/07 31/12 Lương phải trả NVQL và văn phòng 4311 3343 3.880.000 Cộng 16.700.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 22 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0125 31/12 Trích BHXH theo tỷ lệ quy định tínhvào CP 1 0125 31/12 Công nhân lái xe và thơ sửa chửa 622 3383 63.467.250 -Tổ 1 622 3383 31.950.000 -Tổ 2 622 3383 18.165.750 -Tổ 3 622 3383 13.351.500 2 0125 31/12 Nhân viên quản lý Gara 627 3383 2.346.150 3 0125 31/12 NVQL và văn phòng 642 3383 8.137.575 Cộng 73.950.975 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 23 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0126 31/12 Trích BHXH khấu trừ lương 1 0126 31/12 Công nhân lái xe và thơ sửa chửa 3341 3383 21.155.750 -Tổ 1 3341 3383 10.650.000 -Tổ 2 3341 3383 6.055.250 -Tổ 3 3341 3383 4.450.500 2 0126 31/12 Nhân viên quản lý Gara 3342 3383 782.050 3 0126 31/12 NVQL và văn phòng 3343 3383 2.712.525 Cộng 24.650.325 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 24 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0127 31/12 Trích BHYT theo tỷ lệ quy định 1 0127 31/12 Công nhân lái xe và thơ sửa chửa 622 3384 8.462.300 -Tổ 1 622 3384 4.260.000 -Tổ 2 622 3384 2.422.100 -Tổ 3 622 3384 1.780.200 2 0127 31/12 Nhân viên quản lý Gara 627 3384 312.820 3 0127 31/12 NVQL và văn phòng 642 3384 1.085.010 Cộng 9.860.130 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 25 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0037 31/12 Trích CPCĐ theo quy định 1 0037 31/12 Công nhân lái xe và thơ sửa chửa 622 3382 8.462.300 -Tổ 1 622 3382 4.260.000 -Tổ 2 622 3382 2.422.100 -Tổ 3 622 3382 1.780.200 2 0037 31/12 Nhân viên quản lý Gara 627 3382 312.820 3 0037 31/12 NVQL và văn phòng 642 3382 1.085.010 Cộng 9.860.130 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 26 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0138 31/12 Trích BHYT khấu trừ lương 1 0138 31/12 Công nhân lái xe và thơ sửa chửa 3341 3383 4.231.150 -Tổ 1 3341 3383 2.130.000 -Tổ 2 3341 3383 1.211.050 -Tổ 3 3341 3383 890.100 2 0138 31/12 Nhân viên quản lý Gara 3342 3383 156.410 3 0138 31/12 NVQL và văn phòng 3343 3383 542.505 Cộng 4.930.065 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 27 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0136 31/12 Phụ cấp tiền ăn phải trả CNV 1 0136 31/12 Công nhân lái xe và thơ sửa chửa 622 3341 51.430.000 -Tổ 1 622 3341 31.000.000 -Tổ 2 622 3341 20.430.000 -Tổ 3 622 3341 0 2 0136 31/12 Nhân viên quản lý Gara 627 3342 2.080.000 3 0136 31/12 NVQL và văn phòng 642 3343 6.630.000 Cộng 60.140.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 28 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 358 31/12 Tính ra tiền BHXH trả thay lương trong tháng 3383 3343 7.200.000 -Cho nhân vie bị ốm 4.000.000 -Nữ nhân viên nghỉ đẻ 3.200.000 Cộng 7.200.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 29 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 FT100 20/12 Nộp KPCĐ, BHXH tháng trước bằng chuyển khoản 3382 3383 112 31.500.000 2 PC66 20/12 Chi KPCĐ bằng tiền mặt 3382 111 2.362.000 3 FT101 31/12 Nộp KPCĐ bằng chuyển khoản 3382 112 3.000.000 4 FT102 31/12 Nộp BHXH bằng chuyển khoản 3383 112 60.601.000 5 FT103 31/12 Nộp BHYT bằng chuyển khoản 3384 112 14.790.195 Cộng 112.253.195 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 04 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 30 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 0130 31/12 Trả lương công nhân kỳ trước bằng tiền mặt 334 111 65.000.000 2 0131 31/12 Trả lương, thưởng, BHXH bằng tiền mặt 334 111 191.289.940 3 0132 31/12 Trả lương, thưởng, BHXH bằng chuyển khoản 334 112 219.695.000 4 0133 31/12 Tạm ứng thừa trừ lương 334 141 23.300.00 5 0134 31/12 Khoản bồi thường vật chất trừ lương 334 1388 7.540.000 6 0135 31/12 DN giữ hộ côg nhân đi vắng 334 3388 64.873.000 Cộng 571.697.940 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo 06 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG TK 3341-Lương lái xe, thợ sửa chữa Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 01/12 01/12 Số dư đầu kỳ 44.530.000 0130 31/12 Trả lương kỳ trước bằng tiền mặt -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 111 44.530.00 21.500.000 14.030.000 9.000.000 0012 31/12 Lương phải trả -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 622 423.115.00 213.000.000 121.105.000 89.010.000 0126 31/12 BHXH khấu trừ lương -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 3383 21.155.750 10.650.000 6.055.250 4.450.500 0037 31/12 BHYT khấu trừ lương -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 3384 4.231.150 2.130.000 1.211.050 890.100 33/07 31/12 Thưởng phải trả -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 4311 11.000.000 3.150.000 2.200.000 5.650.000 0136 31/12 Phụ cấp ăn ca -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 622 51.430.000 31.000.000 20.430.000 0 Cộng 69.916.900 485.545.000 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 0131 31/12 Trả lương, thưởng bằng tiền mặt -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 111 181.289.940 91.209.940 40.000.000 50.080.000 01/12 Mang sang 69.916.900 485.545.000 0132 31/12 Trả lương, thưởng bằng chuyển khoản -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 112 159.803.500 69.000.000 50.803.500 40.000.000 0133 31/12 Tạm ứng trừ lương -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 141 13.300.000 6.000.000 5.000.000 2.300.000 0134 31/12 Khoản bồi thường vật chất trừ lương -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 1388 7.540.000 4.300.000 1.500.000 1.740.000 0135 31/12 Doanh nghiệp giữ hộ công nhân viên đi vắng -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 3388 64.873.000 14.800.000 20.000.000 30.073.000 Cộng 496.723.340 485.545.000 Số dư cuối kỳ 33.351.660 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG TK 3342-Nhân viên quản lý Gara Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 01/12 01/12 Số dư đầu kỳ 2.200.000 0130 31/12 Trả lương kỳ trước bằng tiền mặt 111 2.200.000 33/07 31/12 Lương phải trả 627 15.641.000 0126 31/12 BHXH khấu trừ lương 3383 782.050 0137 31/12 BHYT khấu trừ lương 3384 156.410 33/07 31/12 Thưởng phải trả 4311 1.820.000 0131 31/12 Trả lương, thưởng bằng tiền mặt 111 2.080.000 0132 31/12 Trả lương, thưởng bằng chuyển khoản 112 11.141.000 0133 31/12 Tạm ứng trừ lương 141 2.000.000 0136 31/12 Phụ cấp ăn ca 627 2.080.000 Cộng PS 18.359.460 19.541.000 Số dư cuối kỳ 3.381.540 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG TK 3343--Nhân viên quản lý DN Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 31/12 01/12 Số dư đầu kỳ 18.270.000 0130 31/12 Trả lương kỳ trước bằng tiền mặt 111 18.270.000 33/07 31/12 Lương phải trả 642 54.250.500 0138 31/12 BHYT khấu trừ lương 3384 542.505 33/07 31/12 Thưởng phải trả 4311 3.880.000 0126 31/12 BHXH khấu trừ lương 3383 2.712.525 0131 31/12 Trả lương, thưởng bằng tiền mặt 111 7.920.000 0132 31/12 Trả lương, thưởng bằng chuyển khoản 112 48.750.500 0133 31/12 Tạm ứng trừ lương 141 8.000.000 0136 31/12 Phụ cấp ăn ca 642 6.630.000 358 31/12 Trợ cấp BXH trả thay lương 3383 7.200.000 Cộng PS 86.195.530 71.960.500 Số dư cuối kỳ 4.034.970 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CÁI TK334 Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK334 Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 01/12 Số dư đầu kỳ 65.000.000 20 31/12 Lương phảI trả lái xe, SC 622 423.115.000 20 31/12 Lương phảI trả quản lý Gara 627 15.641.000 20 31/12 Lương phảI trả nhân viên QL, VP 642 54.250.500 21 Tìên thưởng phảI trả CNV 4311 16.700.000 23 31/12 BHXH khấu trừ lương 3383 24.650.325 26 31/12 BHYT khấu trừ lương 3384 4.930.065 27 Tiền ăn ca phảI trả CNSX 622 51.430.000 27 Tìên ăn ca phảI trả NV quản lý Gara 627 2.080.000 27 Tìên ăn ca phảI trả NVQL, văn phòng 642 6.630.000 28 BHXH phảI trả 3383 7.200.000 30 31/12 Trả lương cho công nhân kỳ trước 111 65.000.000 30 31/12 Tạm ứng trừ lương 141 23.300.000 30 31/12 Khoản bồi thường vật chất trừ lương 1388 7.540.000 30 Trả lương, thưởng, BHXH bằng TM 111 191.289.940 30 31/12 Trả lương, thưởng, BHXH bằng CK 112 219.695.000 30 31/12 DN giữ hộ lương CNV đi vắng 3388 64.873.000 Cộng phát sinh 601.278.330 577.046.500 Số dư cuối kỳ 40.768.170 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC TK 3382-KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 01/12 01/12 Số dư đầu kỳ 3.000.000 FT100 31/12 Nộp KPCĐ tháng trước bằng chuyển khoản 112 3.000.000 0037 31/12 Trích KPCĐ theo tỷ lệ quy định -CN sản xuất +Tổ 1 +Tổ 2 +Tổ 3 -NV quản lý Gara -NV quản lý DN 622 627 642 8.462.300 4.260.000 2.422.100 1.780.200 312.820 1.085.010 PC66 31/12 Chi KPCĐ bằng tiền mặt 111 2.362.000 FT101 31/12 Nộp KPCĐ bằng chuyển khoản 112 3.000.00 Cộng 8.362.000 9.860.130 Số dư cuối kỳ 4.498.130 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC TK 3383-Bảo hiểm xã hội Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 01/12 01/12 Số dư đầu kỳ 28.500.000 FT100 20/12 Nộp BHXH tháng trước bằng chuyển khoản 112 28.500.000 0125 31/12 Trích BHXH theo tỷ lệ quy định -CN sản xuất +Tổ 1 +Tổ 2 +Tổ 3 -NV quản lý Gara -NV quản lý DN -Khấu trừ lương 622 627 642 334 63.467.250 31.950.000 18.165.750 13.351.500 2.346.150 8.137.575 24.650.325 358 31//12 Trự cấp BHXH trừ lương 3343 7.200.000 FT102 31/12 Nộp bằng chuyển khoản 112 60.601.000 Cộng PS 96.301.000 98.601.300 Số dư cuối kỳ 30.800.300 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC TK 3384-Bảo hiểm y tế Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 01/12 01/12 Số dư đầu kỳ 0 0126 31/12 Trích BHYT theo tỷ lệ quy định -CN sản xuất +Tổ 1 +Tổ 2 +Tổ 3 -NV quản lý Gara -NV quản lý DN -Khấu trừ lương 622 627 642 334 8.462.300 4.260.000 2.422.100 1.780.200 312.820 1.085.010 4.930.065 FT103 31/12 Nộp BHYT bằng chuyển khoản 112 14.790.195 Cộng PS 14.790.195 14.790.195 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TM V.I.S.T.A.R SỔ CÁI TK338 Tên TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu TK338 Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 31/12 Số dư đầu kỳ 31.500.000 23 31/12 Trích BHXH theo tỷ lệ quy định -Công nhân trực tiếp SX -NVQL Gara -NVQL văn phòng -Khấu trừ lương 622 627 642 334 63.467.250 2.346.150 8.137.575 24.650.325 24 31/12 Trích BHYT theo tỷ lệ quy định Công nhân trực tiếp SX -NVQL Gara -NVQL văn phòng -Khấu trừ lương 622 627 642 334 8.462.300 312.820 1.085.010 4.930.065 25 31/12 Trích KPCĐ theo tỷ lệ -Công nhân trực tiếp SX -NVQL Gara -NVQL văn phòng 622 627 642 8.462.300 312.820 1.085.010 28 31/12 BHXH phải trả cho CNV 334 7.200.000 29 31/12 Nộp BHXH kỳ trước bằng TGNH 112 31.500.000 29 Chi KPCĐ bằng tiền mặt 111 2.362.000 29 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng CK 112 78.391.195 Cộng phát sinh 119.453.195 123.251.625 Số dư cuối kỳ 35.298.430 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2008 STT Ghi có cho TK TK 334-Phải trả CNV TK338-Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Ghi nợ cho TK Lương Các khoản phụ cấp Khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK 338 1 TK622 -Tổ 1 -Tổ 2 -Tổ 3 423.115.000 213.000.000 121.105.000 89.010.000 51.430.000 31.000.000 20.430.000 0 0 0 0 474.545.000 244.000.000 141.535.000 89.010.000 8.462.250 4.260.000 2.422.100 1.780.000 63.467.250 31.950.000 18.165.750 13.351.500 8.462.300 4.260.000 2.422.100 1.780.200 80.391.850 40.470.000 23.009.950 16.911.900 554.936.850 284.470.000 164.544.950 105.921.900 2 TK627 15.641.000 2.080.000 0 17.721.000 312.820 2.346.150 312.820 2.971.790 20.692.790 3 TK642 54.250.500 6.630.000 0 60.880.500 1.085.010 8.137.575 1.085.010 10.307.595 71.188.095 4 TK4311 0 0 16.700.000 16.700.000 0 0 0 0 16.700.000 4 TK3383 0 0 7.200.000 7.200.000 0 0 0 0 7.200.000 5 TK334 0 0 0 0 0 24.650.325 4.930.065 29.580.390 29.580.390 Cộng 493.006.500 60.140.000 23.900.000 577.046.500 9.860.130 98.601.300 14.790.195 123.251.625 700.298.125 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R I. NHỮNG NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R 1. Nhận xét chung Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R mặc dù mới ra đời được có hơn 1 năm nhưng nó đã và đang trưởng thành và đứng vừng trong cuộc cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong những tháng gần đây, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, đào tạo và bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân và cán bộ quản lý, từng bước cải thiện điều kiện việc làm… nhờ thế mà doanh thu mà công nhân lái xe mang về nộp cho Công ty ngày càng cao. Chất lượng phục vụ của công nhân lái xe ngày một tiến bộ. Nhờ đó mà Công ty đã khẳng định được thương hiệu của Công ty trên thị trường. Xe của Công ty ngày càng nhiều khách hàng biết đến và sử dụng ngày càng nhiều hơn. Doanh thu của công ty của tháng này lại cao hơn tháng trước đóng góp cho Công ty cũng như cho ngân sách Nhà nước ngày một tăng. Đồng thời tạo việc làm ổn định cho người lao động với mức sống đảm bảo. Để có được những kết quả trên, phần lớn là nhờ vào sự vận hành nhịp nhàng ăn khớp nhau của cả hệ thống, trong đó giám đốc là người có năng lực quản lý điều hành tốt, còn người lao động thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công việc của mình. Thêm vào đó, việc tính toán chi phí sản xuất hợp lý để giảm giá thành sản phẩm cũng là đòi hỏi từ 2 phía: Khách hàng và công ty. Đối với công ty, nghĩa là bố trí sắp xếp lao động phù hợp với năng lực, tính toán và trả lương cho người lao động thoả đáng với sức họ bỏ ra, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán – tài vụ của công ty em có một vài nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là phù hợp: 2. Công tác quản lý Công tác quản lý lao động tại công ty rất chặt chẽ và hợp lý. Công ty theo dõi thời gian làm việc của cán bộ qua “Bảng chấp công” còn đối với công nhân lái xe là “Bảng nộp doanh thu hàng ngày” được theo dõi để đảm bảo việc tính lương và trả lương cho người lao động kịp thời chính xác. 3. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Là một mô hình đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, được xây dựng với đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc. Vì vậy, mô hình kế toán này là yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của công ty. Hình thức ghi sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” phù hợp với đặc điểm hoạt động KD của công ty. 4. Hình thức trả lương: Công ty áp dụng 3 hình thức: Trả lương theo thời gian Trả lương theo doah thu Trả lương khoán Tuỳ theo tính chất công việc người lao động tham gia mà kế toán áp dụng hình thức tính lương cho phù hợp, đúng đối tượng, đúng trình độ chuyên môn. Hình thức trả lương theo doanh thu cho công nhân trực tiếp sản xuất là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu: “Làm theo khả năng, hưởng theo năng lực”. Công ty không hạn chế một mức lương tối đa cho người lao động mà mức lương cao hay thấp đều phụ thuộc vào kết quả lao động nhiều hay ít của họ II. NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ HƯƠNG MẠ V.I.S.T.A.R 1. Về bộ máy kế toán của công ty. Là một Công ty kinh doanh vận tải, bộ phận lao động trực tiếp chiếm phần lớn số lao động trong công ty. Vì vậy, khối lượng công tác tính lương theo doanh thu là lớn so với lương thời gian. Vì vậy doanh thu hàng ngày mà lái xe mang về nộp đòi hỏi phải vào bảng kê chính xác từng ngày từng lái xe. Cuối tháng phát bảng lương chi tiết cho họ kiểm tra đối chiếu xem có chính xác hay không. Để căn cứ vào đó Công ty trả lương cho lái xe được nhanh chóng và đúng như hạn định. Thường xuyên cử nhân viên đi học cập nhật các thông tin, thông tư hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán - tài chính. Để có một bộ máy kế toán hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của công ty cũng như theo kịp thời đại 2. Về hình thức trả lương Hình thức trả lương theo thời gian: Đã được áp dụng hình thức thưởng phạt trong việc trả lương. Việc thưởng phạt này đã khích lệ nhân viên tích cực làm việc nghiêm túc, luôn thi đua nhau làm việc làm cho công việc ngày càng trở nên hiệu quả hơn.Tuy nhiên việc chấm công vẫn còn chưa sát sao, tình trạng nhân viên đi muộn vẫn còn Đối với những ngày, giờ làm thêm công ty vẫn tính như những ngày công bình thường trong tháng. Việc theo dõi dưới hình thức “Bảng chấm công” điều đó làm cho người lao động quan tâm đến ngày công làm việc của họ nên cũng làm cho hiệu quả làm việc chưa phát huy cao. Ngoài những ưu điểm này còn xảy ra tình trạng lái xe điều chỉnh các thông số kỹ thuật như đồng tính cước, làm giảm doanh thu thực tế. Hình thức trả lương khoán: Đây là một trong những hình thức công ty khuyến khích láI xe tích cực lao động. Một mặt mang lại doanh thu cho công ty, mặt khác cũng đem lại nguồn thu nhập lớn cho anh em lái xe. Nhưng có những lái xe đã dử dụng quá công suất của xe làm tuổi thọ của xe giảm quá nhanh. Những ưu đIúm của các hình thức trả lương cần phải được duy trì và phát huy. Không ngừng cảI tiến để mang lại lợi ích cho công ty và công nhân viên. 3. Về hạch toán các khoản trích theo lương. Với BHYT và KPCĐ tỷ lệ phát sinh nhỏ nên công ty hạch toán với BHXH. Tuy nhiên, công ty không sử dụng 1 chứng từ nào về hạch toán và sử dụng 2 tài khoản này, làm như vậy sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu, đồng thời không có số liệu, tổng hợp về BHYT và KPCĐ III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R 1. Công tác quản lý lao động Công ty vẫn hợp lý hoá cơ cấu lao động cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Thông qua việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động mà có sự bố trí lao động phù hợp với chuyên môn và điều kiện sức khoẻ cũng như từng điều kiện khác của người lao động. Từ đó lập kế hoạch lao động ổn định trong thời gian dài, tránh tình trạng người lao động phải di chuyển trong những trường hợp không cần thiết. Để làm tốt công tác quản lý lao động phải có sự quản lý đồng bộ từ trên xuống dưới, từ khâu lập kế hoạch đến khâu bố trí lao động. Trong 1 thời gian ngắn thử việc, nếu cảm thấy nhân viên không phù hợp thì đề bạt ra vị trí khác cho phù hợp hơn. Đối với công nhân lái xe cũng cần phải bố trí phù hợp với từng loại xe và bố trí thời gian làm việc của họ cho phù hợp với họ. Ngoài ra công ty nên thường xuyên xát hạch tay lái. Phát động các phong trào thi đua lái xe an toàn giữ gìn xe tốt. 2. Bộ máy kế toán của công ty Phòng kế toán của Công ty vừa trang bị về cơ sở vật chất đầy đủ và đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm về chuyên môn và thành thạo máy tính. Có khả năng làm kế toán trên máy để có thể tận dụng được hết chức năng của máy tính, giảm nhiều công việc thủ công không cần thiết.Làm cho công việc tính toán được chính xác nhanh chóng . Luôn theo kịp với tiến độ chung của xã hội. Đáp ứng được yêu cầu của cấp trên. 3. Hình thức trả lương. Công ty có thể áp dụng hình thức trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ CNV có ngày công và giờ còn đối với công nhân lái xe thì tính lương theo doanh thu hàng ngày mà họ làm được. Nên khuyến khích các tổ lái nhận trả lương theo hình thanh toán kết hợp chặt chẻ với các công ty du lịch để có những Hợp đồng vận chuyển khách đường dài. *Đối với hình thức trả lương theo doanh thu, công ty nên áp dụng chế độ thưởng đối với công nhân làm đủ, đúng giờ, hăng say trong công việc. Có thể thưởng thành 1 khoản riêng, theo các mức của công ty đặt ra. Một tháng công ty đạt ra chỉ tiêu là nhân viên này đạt mức doanh thu trong tháng vượt so với mức quy định thì Công ty có thưởng cho lái xe đó. Đặc thù làm việc của Công ty kinh doanh taxi rất phức tạp. Phải phục vụ khách hàng 24/24h trong ngày. Vì vậy công nhân lái xe cũng được phụ cấp cho những người mà đón khách ban đêm từ 01h sáng đến 05h giờ sáng thì được mỗi cuốc khách là 5000. Tuy số tiền đó không lớn nhưng cũng đã khuyến khích được công nhân lái xe họ hăng hái làm việc hơn. 4. Hạch toán các khoản trích theo lương. Đối với BHYT và KPCĐ ngoài “Bảng thanh toán lương” thì công ty cần phải có thêm chứng từ phản ánh sự chi trả BHYT và số BHYT mà người lao động nhận được. Có như vậy việc hạch toán các khoản trích theo lương mới đảm bảo độ chính xác và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng dễ theo dõi, kiểm tra. 5. Ứng dụng khoa học – kỹ thuật tại công ty. Với hình thức "Chứng từ ghi sổ” công ty hiện nay đã sử dụng phần mềm kế toán nên thường xuyên áp dụng cách tính toán ghi chép, lưu giữ hồ sơ tài liệu trên máy vi tính đảm bảo công tác kế toán trong công ty gọn nhẹ hơn. Công ty phải thiết lập 1 mạng máy tính nội bộ giúp cho việc liên lạc, chuyển giao các số liệu trong công ty được nhanh chóng rõ ràng chính xác hơn. Tóm lại, việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là yêu cầu tất yếu của công ty nói riêng và của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R nói chung. Nhà nước phải thường xuyên điều chỉnh các chế độ đã ban hành với lợi ích người lao động. Mỗi DN cần phải ngày một hoàn thiện hơn công tác hạch toán của mình để thực hiện đúng, tính đủ, đảm bảo công bằng cho người lao động. Làm tốt công tác này là thể hiện một sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. KẾT LUẬN Cho dù kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hay kinh doanh một loại hình nào đi chăng nữa thì yếu tố lao động vẫn đặt lên hàng đầu vì có lao động mới mang lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy Công ty phải hạch toán tiền lương thế nào để trả cho người lao động cho phù hợp với trình độ và công sức người lao động bỏ ra để mong lại lợi nhuận cho công ty. Trước hết, trong mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong hoạt động SX kinh doanh phải kể đến đó là yếu tố lao động. Vì vậy, phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần kế toán quan trọng, giúp các nhà quản lý, quản lý số lượng và chất lượng lao động góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động nhằm đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Như vậy, một chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là động lực phát triển cho mỗi DN. Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R đã tiên tiến trong công tác tổ chức lao động có các chế độ ưu đãi, thưởng phạt công bằng tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp quy mô kinh doanh vận tải của mình mang lại thu nhập và lợi ích cho công ty. Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R với thời gian thực tập tương đối ngắn, kinh nghiệm thực tế cũng như trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên em chưa có cái nhìn tổng quát, bài viết chắc chắn chưa thể hiện được đầy đủ các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn. Chuyên đề này được hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Th.S Phan Trung Kiên và các cán bộ ở Công ty và đặc biệt ở phòng kế toán- tài vụ công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp: Xuất bản 2006 – Chủ biên – PGS.TS Đặng Thị loan Hệ thống sổ sách kế toán mới – Bộ tài chính Kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp: Xuất bản 2065- Chủ biên – PGS.TS.Nguyễn Thị Đông Kế toán quản trị doanh nghiệp: Xuất bản 2006- Chủ biên – PGS.TS.Nguyễn Minh phương 5.Kế toán quốc tế: Xuất bản 2005- Chủ biên – PGS.TS.Nguyễn Thị Đông MỤC LỤC S

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20774.doc
Tài liệu liên quan