Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán nguồn vốn quỹ doanh nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác sự vận động của vốn bằng tiền mặt và tiền gửi. Phản ánh các nghiệp vụ thanh toán, hình thức thanh toán đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn.
+ Kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm & phân phối thu nhập: Phản ánh đủ, chínhh xác tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm cả về số lượng và giá trị. Hạch toán chính xác tình hình thu nhập, phản ánh đúng giá vốn thực tế của sản phẩm.
+ Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Phản ánh đúng số lượng, chất lượng lao động, thời gian lao động. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ tài khoản tiền lương cho người lao động. Thực hiện chính sách về tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Thực hiện chính sách, chế độ về BHXH. Tính toán phân bổ đúng các khoản chi bảo hiểm, cho đúng các đối tượng. Hàng tháng lập báo cáo thống kê theo đúng qui định.
42 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nước khoáng và Bia công đoàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44%
- Lao động nam: 56 người Chiếm 56%
Tuổi trung bình: 38 tuổi
* Trình độ lao động : Cử nhân: 07 người
Kỹ sư: 02 người
* Nghiệp vụ: Trực tiếp sản xuất : 76 người
Gián tiếp sản xuất: 24 người
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất:
Để tổ chức sản xuất và kinh doanh hiệu quả, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng. Ban Giám đốc gồm 3 người lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng phân xưởng sản xuất. Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ và vai trò khác nhau trong công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD quản lý lao động, tài sản, là chủ khoản của công ty và thực hiện nhiệm vụ đối với nhà nước.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc các công việc điều hành, đôn đốc các bộ phận liên quan như: tiêu thụ, tài vụ, tổ chức sản xuất đạt hiệu quả theo kế hoạch và mục tiêu đặt ra.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ giúp Giám dốc trong việc điều hành quản lý các bộ phận kỹ thuật công nghệ , quản lý máy móc thiết bị nhằm ổn định phục vụ sản xuất, đảm bảo tiến độ sản xuất và yêu cầu về chất lượng cho sản xuất.
+ Phòng Tổ chức Hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất.Tuyển chọn cán bộ công nhân viên theo yêu cầu sản xuất và quản lý. Bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến của công ty.
+ Phòng Kinh doanh (Tiêu thụ bán hàng): Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty, chịu trách nhiệm về lĩnh vực bán hàng mà công ty sản xuất ra. Nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để làm cơ sở hoạt động là nhiệm vụ của phòng kinh doanh
+ Phòng Kỹ thuật Công nghệ : Là bộ phận nghiên cứu và thực hành công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm . Hướng dẫn phân xưởng làm đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư đưa vào sản xuất. Kiểm định chất lượng sản phẩm đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành công nghệ thực phẩm.
+ Phòng Cơ điện vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất đảm bảo an toàn ổn định. Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa kịp thời khi có sự cố máy móc.
+ Phòng Tài vụ Kế toán: Là bộ phận quan trọng, thực hiện các chức năng sau:
- Quản lý tài chính, tài sản của công ty.
- Thực hiện các chế độ chính sách hiện hành
- Lên phương án cho kế hoạch vật tư, sản xuất
+ Mỏ nước khoáng Ba Vì: Quản lý chặt chẽ về nguồn nước cung ứng nước, nguyên vật liệu để chuyển về công ty cho sản xuất
+ Phân xưởng sản xuất nước khoáng & bia: Hai phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch đặt ra hàng ngày. Tiến hành chuyển nhập kho sản phẩm và chuẩn bị kế hoạch sản xuất ngày hôm sau.
Doanh nghiệp có 2 bộ phận SXKD :
- Bộ phận Quảng cáo Tiếp thị Khai thác thị trường
- Bộ phận Phân phối & Giao hàng, mở đại lý
Bộ phận quản lý SXKD của công ty được thể hiện như sau (Xem Sơ đồ 1 - Trang 7)
Quy trình SXKD của Công ty
Theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, loại hình sản xuất sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất mà công ty TNHH Nước khoáng - Bia Hà Tây có qui trình sản xuất:
Với 2 sản phẩm chính là: Nước khoáng đóng chai và Bia hơi, Công ty có 2 sơ đồ qui trình sản xuất như sau: (Xem Sơ đồ 2 - Trang 7)
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh
(Mô hình điều hành trực tuyến)
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
KD Tiêu thụ SP
Phòng KH
Cung ứng Vật tư
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật KCS
Phòng
Cơ Điện Máy
Phân xưởng
SX nước khoáng
Phân xưởng
Sản xuất bia
Sơ đồ 2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm Nước khoáng đóng chai
Nước khoáng
Thiên nhiên
Khử trùng
Làm sạch
Đường kính, tinh dầu & Các ng.liệu khác
xi-rô
Nạp khí CO2
Rửa chai +
khử trùng chai
Nước khoáng thành phẩm đã được pha chế
Nhập kho
tiêu thụ sản phẩm
Chiết suất đóng chai thành sản phẩm
(1) Sản phẩm nước khoáng đóng chai của doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ các vi lượng, khoáng hóa có lợi cho sức khỏe. Là sản phẩm được nhiều người ưa dùng.
(2) Bia là sản phẩm của ngành chế biến thực phẩm, thời gian sử dụng ngắn, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhiều công đoạn khác nhau. Do vậy việc sản xuất đúng quy định, quy trình công nghệ, bảo quản là bắt buộc phải tuân thủ. (Xem Sơ đồ 3 - Trang 9)
Sơ đồ 3: Sơ đồ Quy trình Công nghệ sản xuất bia
Tạp phẩm
Làm sạch
Malt gạo
Nghiền
Nước ngưng
Nấu
Hơi nước
Bã
Lọc bã
Nước
Dịch đường
Đun hoa
Đường hoa hơi
Bã hoa
Lọc hoa
Nước vừa
Làm nguội lắng trong
Xác men
Lên men
Giống men
Cặn bã, xác men
Lọc trong
Bia hơi
Giống men
Kiểm tra
Khí CO2
Đóng chai
Kho thành phẩm
Thanh trùng
Nước nóng 100oC
II. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty Nước khoáng Bia Công đoàn Hà Tây
Đặc điểm và Sơ dồ
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán là hình thức tập trung theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài vụ kế toán. ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà phải bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán. Ban đầu thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán tại doanh nghiệp.
Sơ đồ 4: Sơ đồ Cơ cấu Tổ chức Bộ máy Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế toán TSCĐ,
công cụ dụng cụ, nvl
lao động
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ SP, thu nhập & phân phối thu nhập
Kế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ tính toán nguồn và quỹ
Thủ kho
Kế toán lao động tiền lương và thống kê
Thủ kho
Bộ máy kế toán của công ty như sau:
- Nhân sự gồm 06 người : Nam: 02 người Nữ: 02 người
- Độ tuổi trung bình : 35 tuổi
- Trình độ : Đại học: 04 người Trung cấp: 02 người
Mối quan hệ công việc giữa các kế toán viên trong Phòng Kế toán được thể hiện qua sơ đồ (Xem Sơ đồ 4 - Trang 10)
Để công tác kế toán có hiệu quả đáp ứng yêu cầu SXKD và yêu cầu quản lý thì mỗi cán bộ kế toán phải được sắp xếp, bố trí theo đúng vai trò chức năng nhiệm vụ.
Sơ đồ 5: mối quan hệ công việc kế toán trong phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Tính giá thành
Kế toán
TSCĐ, NVL,
CCDC
Kế toán
thanh toán, nguồn vốn
Kế toán
tổng hợp
Tính giá thành
Kế toán
TSCĐ, NVL,
CCDC
Kế toán
thanh toán, nguồn vốn
Kế toán
tổng hợp
Tính giá thành
+ Kế toán trưởng: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điều lệ kế toán trưởng và theo luật kế toán thống kê đã được ban hành. Thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc. Thực hiện nhiệm vụ trong công ty cũng như đối với nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp, kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Được kế toán trưởng uỷ quyền khi vắng, thực hiện điều hành bộ phận và ký ủy quyền tổng hợp số liệu theo bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối tháng đối chiếu kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Tập hợp chi phí theo số liệu phát sinh và cuối tháng tiến hành tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán TSCĐ - NVL – CCDC: Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời lượng, giá trị TSCĐ, vật liệu, tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty ở từng phân xưởng, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng nguyên liệu, CCDC cho sản xuất.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán nguồn vốn quỹ doanh nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác sự vận động của vốn bằng tiền mặt và tiền gửi. Phản ánh các nghiệp vụ thanh toán, hình thức thanh toán đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn.
+ Kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm & phân phối thu nhập: Phản ánh đủ, chínhh xác tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm cả về số lượng và giá trị. Hạch toán chính xác tình hình thu nhập, phản ánh đúng giá vốn thực tế của sản phẩm.
+ Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Phản ánh đúng số lượng, chất lượng lao động, thời gian lao động. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ tài khoản tiền lương cho người lao động. Thực hiện chính sách về tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Thực hiện chính sách, chế độ về BHXH. Tính toán phân bổ đúng các khoản chi bảo hiểm, cho đúng các đối tượng. Hàng tháng lập báo cáo thống kê theo đúng qui định.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu – chi các loại tiền (tiền mặt) trong công ty.
Chế độ kế toán – Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
- Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quyết định được phê duyệt bởi Chủ tịch công ty ngày 01/05/2002.
- Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng:
+ Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, do qui mô của doanh nghiệp nên niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng phương thức thanh toán và ghi sổ là tiền Việt Nam đồng.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Tuỳ vào đặc điểm, qui mô doanh nghiệp cũng như trình độ mà mỗi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán khác nhau. Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây áp dụng hình thức hạch toán là “Nhật ký chứng từ” (NKCT). Trình tự của hình thức này gồm các bước:
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các NKCT liên quan hoặc bảng kê.
+ Ghi chi tiết vào sổ chi tiết liên quan nếu chứng từ đó đòi hỏi ghi chi tiết.
+ Cuối tháng lấy số liệu ở bảng kê thu và sổ kế toán chi tiết ghi vào NKCT
+ Căn cứ số thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
+ Căn cứ vào NKCT để ghi sổ cái vào cuối tháng.
+ Đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
+ Căn cứ vào NKCT lập Báo cáo Tài chính.
Sơ đồ Trình tự hạch toán theo hình thức NKCT (Xem Sơ đồ 6 – Trang 13)
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Các
bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty:
+ Sử dụng phương pháp kế toán cơ khai thường xuyên:
+ Đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với Tài khoản 133 để hạch toán thuế đầu vào và tài khoản 333 để hạch toán thuế đầu ra.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Có nhiều phương pháp khấu hao, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, do đó mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp khấu hao phù hợp. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian.
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản dễ sử dụng tính khấu hao đối với cả những TSCĐ có và không có hình thái vật chất. Với phương pháp này thì khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi ở hàng năm.
Mức khấu hao năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12 tháng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Giá trị VL, CCDC
Tồn cuối kỳ
=
Giá trị VL, CCDC
Tồn đầu kỳ
+
Giá trị VL, CCDC
Nhập trong kỳ
- Chế độ chứng từ kế toán dược áp dụng:
Công ty áp dụng các chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, hoá đơn...
- Chế độ tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/2000 và các quyết định sửa đổi. Gồm có 51 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II.
Các Tài khoản cấp I:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng (TGGH)
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 138: Phải thu khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước
TK 151: Hàng mua đi đường
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hóa
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 241: Xây dựng cơ bản (XDCB)
TK 331: Phải trả người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp
TK 334: Phải trả CNV
TK 335: Chi phí trả trước
TK 336: Phải trả nội bộ
TK 338: Phải trả khác
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
TK 421: Lãi chưa phân phối
TK 431: Quỹ khen thương phúc lợi
TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 515: Thu tài chính
TK 521: Chiết khấu hàng bán
TK 531: Hàng bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: CP NCTT
TK 627: CPSXC
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý DN
TK 811: Chi khác
TK 911: Xác định kết quả Kinh doanh
Các Tài khoản cấp II:
TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
TK 333.2: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 338.2: KPCĐ
TK 338.3: Bảo hiểm xã hội (BHXH)
TK 338.4: Bảo hiểm y tế (BHYT)
TK 338.7: Doanh thu nhận trước
TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác
TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
Các loại sổ sách kế toán mà công ty sử dụng:
+ Sổ chi tiết vật liệu, CCDC
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ kho
+ Sổ CPSXKD
+ Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm
+ Sổ quỹ
+ Sổ tiền gửi
+ Sổ theo dõi hạch toán
+ Bảng thống kê
+ Bảng phân bổ
+ Sổ cái
+ NKCT
+ Các báo cáo phải lập
+ Bảng CĐTK,CĐPS
+ Báo cáo KQKD
Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức SXKD
Đối với công tác kế toán thì một nhân viên kế toán phải đảm nhiệ nhiều công việc nên không tránh khỏi tình trạng đôi khi chưa hợp lý trong khi làm.
Tiền thân của công ty hiện nay là Công ty Nước khoáng - Bia được thành lập đã lâu, do đó cơ sở vật chất kỹ thuật đã có xuống cấp khi chuyển đổi sang hình thức Doanh nghiệp mới là công ty TNHH một thành viên nên còn nhiều khó khăn bất cập. Song tình hình chung có thể cho ta nhận xét rằng: Công ty đã, đang và sẽ phát huy hết nội lực kinh tế của mình để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế đất nước nói chung và ngành chế biến công nghệ thực phẩm nói riêng.
Phần II
Tổ chức Công tác vốn bằng tiền
tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, nó là một bộ phận hết sức quan trọng có tính lưu động cao và rất nhạy cảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo quy trình sản xuất hàng hóa. Tiền thu vào lại phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu đáp ứng với quy luật tiền tệ mà Các-Mác đã chỉ ra trong sản xuất hàng hóa.
Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt (T – H – T’)
Nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt.
Vốn bằng tiền ở công ty đang nghiên cứu hiện có 02 loại:
+ Tiền mặt (nằm trong quỹ)
+ Tiền gửi ngân hàng (gửi tại Ngân hàng Công thương Hà Tây)
Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây thì vốn bằng tiền có vị trí rất quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được đặc biệt trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải biết tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền lại càng có vị trí quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nhờ có vốn bằng tiền mà những yêu cầu của sản xuất kinh doanh được đáp ứng khả năng tiết kiệm về vốn lưu động có thể đạt được, doanh nghiệp có điều kiện tăng thu nhập về tài chính và rút ngắn vòng quay của vốn lưu động.
Nhiệm vụ kế toán Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Kế toán vốn bằng tiền ở công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình biến động của các loại tiền mà doanh nghiệp đang theo dõi và quản lý bao gồm: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Kiểm tra, giám sát và đôn đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền mà chế độ ngân hàng quy định.
Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Công tác quản lý tiền mặt và vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây.
Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
- Tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây gồm 2 loại hình:
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
- Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Việc quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty phải được bảo quản trong két sắt, hòm sắt đủ điều kiện an toàn chống mất cắp, mất trộm, chống cháy, chống mối xông.
+ Các quản lý tiền mặt, vàng bạc, đá quý do đơn vị khác, cá nhân ký cược, gửi tại công ty được hạch toán như tài sản bằng tiền của công ty. Riêng đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng, sau đó niêm phong có xác định của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
+ Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi giữ bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc công ty chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay mình. Khi cần thiết phải ủy quyền cho ai làm thay thì phải có quyết định của giám đốc công ty bằng văn bản.
+ Căn cứ vào chứng từ thu, chi và chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành chi tiền mặt. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ.
Vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây. Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền mặt có một vị trí vô cùng quan trọng và rất cần thiết không thể thiếu được. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có tiền mặt, vì tiền mặt là công cụ để thúc đẩy nhanh chu kỳ sản xuất của công ty.
Nếu không có tiền mặt sẽ làm gián đoạn chu kỳ sản xuất, không đáp ứng kịp thời quy trình sản xuất của công ty.
- Tiền mặt thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tiền mặt phản ánh khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Công tác kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây.
Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nên ta có trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt như sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ quỹ
NKCT khác liên quan đến nợ tk 111
Bảng kê số 1
Sổ cái TK 111
Nhật ký ct số 1
Kế toán tiền mặt
2.1 Chứng từ tăng tiền mặt
Để hạch toán tiền mặt ta phải có phiếu thu. Phiếu thu là chứng từ kế toán tập hợp khi các nghiệp vụ thu tiền mặt nhập vào quỹ. Phiếu thu tiền mặt là căn cứ để ghi sổ quỹ và ghi vào các sổ kế toán tập hợp có liên quan đến Nợ TK111.
Mỗi phiếu thu lập 03 liên (1 liên lưu ở cuống, 1 liên giao cho thủ quỹ, 1 liên giao cho người nộp)
Cụ thể phiếu thu được thể hiện tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây như sau:
Công ty TNHH
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Phiếu thu
Số 436 Mộu số 01-TT
(QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài Chính
Ngày 25 tháng 3 năm 2004
Nợ TK111
Có TK 511, 333
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Huệ
Địa chỉ: Thị xã Cao Bằng
Lý do nộp: Tiền mua sản phẩm HDNo 007451 Ngày 25/05/2004
Số tiền: 7’500’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn ./.)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2 Các nghiệp vụ tăng tiền mặt.
Trong tháng 3 năm 2004, tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
NV1: Phiếu thu số 37 ngày 01 tháng 03 năm 2004, thu tiền bán nước khoáng do anh Chiến trả. Số tiền là 55’000’000 đồng. Trong đó thuế GTGT là 5’000’000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK111: 55’000’000
Có TK 511: 50’000’000
Có TK 333: 5’000’000
NV2: Phiếu thu số 38 ngày 02 tháng 03 năm 2004, khách hàng ứng trứơc cho công ty bằng tiền mặt. Số tiền là 20’000’000.
Nợ TK111: 20’000’000
Có TK 141: 20’000’000
NV3: Phiếu thu số 39, ngày 04 tháng 03 năm 2004, nhận ký cược dài hạn của công ty Hải Minh. Số tiền là: 10’000’000 đồng.
Nợ TK111: 10’000’000
Có TK334: 10’000’000
NV4: Phiếu thu số 40, ngày 05 tháng 03 năm 2004, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Số tiền là 15’000’000 đồng.
Nợ TK111: 15’000’000
Có TK112: 15’000’000
NV5: Phiếu thu số 44, ngày 10 tháng 03 năm 2004, doanh thu tài chính bằng tiền mặt. Số tiền là 7’000’000 đồng.
Nợ TK111: 7’000’000
Có TK515: 7’000’000
NV6: Phiếu thu số 45, ngày 20 tháng 03 năm 2004, do anh Vinh - ứng Hòa, Hà Tây nộp 6’000’000 đồng tiền thanh toán trả chậm theo Hợp đồng Kinh tế.
Nợ TK111: 6’000’000
Có TK131: 6’000’000
NV7: Phiếu thu số 73, ngày 31 tháng 03 năm 2004, các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. Số tiền là 2’000’000.
Nợ TK111: 2’000’000
Có TK711: 2’000’000
Kế toán giảm tiền mặt
3.1 Chứng từ kế toán giảm tiền mặt.
Để hạch toán giảm tiền mặt ta phải có phiếu chi. Phiếu chi là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 02 liên, kê giấy than viết 01 lần. Một liên lưu tại cuống, một liên thủ quỹ dùng để chi tiền ghi sổ quỹ và định kỳ chuyển lại cho kế toán có liên quan.
Cụ thể phiếu chi được lập ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
(Xem trang 22)
Công ty TNHH
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Phiếu chi Số 1256
Số 436 Mộu số 01-TT
(QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài Chính
Ngày 29 tháng 3 năm 2004
Nợ TK152
Có TK 111
Họ và tên người nộp tiền: Tào Văn Chiến
Địa chỉ: Cán bộ Cung ứng vật tư
Lý do chi: Mua đường kính loại 1 – Nhập kho theo hóa đơn HĐNo 005431 ngày 29/03/2004
Số tiền: 7’200’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn ./.)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
3.2 Các nghiệp vụ giảm tiền mặt
Qua nghiên cứu ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây, trong tháng 3 năm 2004 có các nghiệp vụ giảm tiền mặt phát sinh sau:
NV1: Phiếu chi số 15, ngày 01 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng. Số tiền là: 50’000’000 đồng.
Nợ TK112: 50’000’000
Có TK111: 50’000’000
NV2: Phiếu chi số 16, ngày 02 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi lương và BHXH trả thay lương. Số tiền là: 75’000’000 đồng.
Nợ TK334: 75’000’000
Có TK111: 75’000’000
NV3: Phiếu chi số 17, ngày 03 tháng 03 năm 2004, mua nút chai. Số tiền là: 5’000’000 đồng.
Nợ TK152: 5’000’000
Nợ TK133: 500’000
Có TK111: 5’500’000
NV4: Phiếu chi số 60, ngày 10 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi trả nợ người bán. Số tiền là: 10’000’000 đồng.
Nợ TK331: 10’000’000
Có TK111: 10’000’000
NV5: Phiếu chi số 61, ngày 15 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua đường kính loại 1, nhập kho. Số tiền là: 7’200’000 đồng.
Nợ TK152: 7’200’000
Nợ TK133: 720’000
Có TK111: 7’920’000
NV6: Phiếu chi số 62, ngày 20 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua ôtô tải. Số tiền là: 70’468’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 7’046’800 đồng.
Nợ TK211: 70’468’000
Nợ TK133: 7’046’800
Có TK111: 77’514’800
NV7: Phiếu chi số 80, ngày 31 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua 01 dây chuyền sản xuất nước khoáng ngọt của Công ty Điện TP HCM. Số tiền là: 80’000’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 8’000’000 đồng.
Nợ TK211: 80’000’000
Nợ TK133: 8’000’000
Có TK111: 88’000’000
Sổ kế toán tiền mặt
4.1 Sổ quỹ tiền mặt
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt tháng 3 năm 2004, kế toán chuyển số dư cuối năm 2003 sang và tiếp tục vào sổ quỹ theo thứ tự ngày, tháng, năm và phiếu thu, phiếu chi nhật ký hàng ngày để theo dõi và quản lý.
Cụ thể trong năm 2004 như sau (Xem bảng trang 24):
Sổ quỹ tiền mặt
Tiền Việt Nam
Năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Dư đầu tháng 3 năm 2004
150’090
01/03
37
Thu tiền bán hàng
55’000
-
15
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH
50’000
02/03
38
Khách hàng ứng trước
20’000
-
16
Xuất quỹ tiền mặt chi lương, BHXH
75’000
03/03
17
Chi tiền mua nút chai
5’500
04/03
39
Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
10’000
05/03
40
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
15’000
10/03
44
Doanh thu tài chính
7’000
-
60
Chi trả nợ người bán
10’000
15/03
61
Mua đường kính loại 1
7’920
20/03
45
Chi tiền anh Vinh - Ưng Hòa
6’000
-
62
Mua ôtô tải
77’514,8
...
...
...
...
...
...
31/03
73
Các khoản thừa khi kiểm kê
2’000
88’000
-
80
Mua dây chuyền SX nước khoáng
45’690
Cộng cuối tháng 3/2004
259.470
363.870
Tồn cuối tháng 3/2004
45.690
4.2 Sổ kế toán tổng hợp
Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hính thức NKCT nên sổ kế toán tiền mặt gồm :
* Bảng kê số 1: Dùng để ghi nợ TK111, Có các TK liên quan. Căn cứ để ghi bảng kê số 1 tháng này là bảng kê số 1 tháng trước và sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ của tháng này. Cụ thể bảng kê số 1 tháng 3 năm 2004 được lập như sau:
Công ty TNHH
Bảng kê số 1
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Nợ TK 111 (Tiền mặt)
Tháng 03 năm 2004
Số dư đầu tháng: 150’090’000 đồng
ĐVT: (1.000 đồng)
TT
Ngày
Ghi nợ TK 111,có các TK
Cộng Nợ TK111
Số dư cuối ngày
511
333
141
334
112
515
131
711
1
1/3
50.000
5.000
55.000
2
20.000
20.000
3
4/3
10.000
10.000
4
5/3
15.000
15.000
5
10/3
7.000
7.000
6
20/3
6.000
6000
...
...
...
...
...
20
31/3
2.000
2.000
Cộng
55.000
5.600
23.000
20.594,4
105.000
9.000
38.000
8.870
259.470
Số dư cuối tháng: 45’690 (ngàn đồng)
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Nguời ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký họ tên)
* Nhật ký chứng từ số 1: Căn cứ ghi là sổ kiêm báo cáo quỹ trong tháng. Nhật ký chứng từ số 1 là căn cứ để ghi sổ cái TK 111
Công ty TNHH
Nhật ký chứng từ số 1
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 111 (Tiền mặt)
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
TT
Ngày
Ghi có TK111,Nợ các TK
Cộng Có
TK111
112
334
152
331
133
211
1
1/3
50.000
50.000
2
2/3
75.000
75.000
3
3/3
5.000
0,5
5.000,5
4
10/3
10.000
10.000
5
15/3
7.200
720
7.920.
20
20/3
7.046,8
70.468.
77.514,8
...
...
...
...
30
31/3
8.000
80.000
88.000
Cộng
71.000
75.000
22.000
25.000
20.102.
150.468.
363.870
Đã ghi sổ cái ngày 31/2/2004 Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Các nhật ký chứng từ liên quan:
- Nhật ký chứng từ số 8
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 8
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 511, 515,131,711
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Số hiệu TK ghi nợ
Các TK ghi Có,
Các TK ghi Nợ
511
515
131
711
1
Nợ 111
Tiền mặt
55.000
9.000
38.000
8.870
- Nhật ký chứng từ số 2:
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 2
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK112,
Nợ các TK
Cộng có TK112
Số hiệu
Ngày
1
40
5/3
Rút TGNH nhập quỹ
15.000
15.000
...
...
...
Cộng
105.000
105.000
- Nhật ký chứng từ số 10
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 10
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 333
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Diễn giải
...
Ghi Có TK 333,
Nợ các TK
Cộng có TK 333
1
Thu tiền bán nước khoáng do anh Vinh trả
5’000
5’000
...
...
...
...
...
Cộng
...
5.600
5.600
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 10
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 141
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Diễn giải
...
Ghi Có TK 141,
Nợ các TK
Cộng có TK 141
1
Khách hàng ứng trước cho công ty bằng tiền mặt
20’000
20’000
...
...
...
...
...
Cộng
...
23.000
23.000
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 10
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 334
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Diễn giải
...
Ghi Có TK 334,
Nợ các TK
Cộng có TK 334
1
Nhận ký cược dài hạn
10’000
10’000
...
...
...
...
...
Cộng
...
20.594,4
20.594,4
- Sổ cái TK111: Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111 và các nhật ký chứng từ liên quan đến nợ TK111.Kế toán ghi vào sổ cái TK111 như sau:
Công ty TNHH
Sổ cái
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
TK 111 (Tiền mặt)
Năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng
cả năm
511( trích NKCT số 8 ghi có TK 511)
55.000
333( trích NKCT số 10 ghi có TK 333)
5.600
141( trích NKCT số 10 ghi có TK 141)
23.000
334( trích NKCT số 10 ghi có TK334 )
20.594
112( trích NKCT số 2 ghi có TK 112)
105.000
515( trích NKCT số 8 ghi có TK 515)
9.000
131( trích NKCT số 8 ghi có TK 131)
38.000
711( trích NKCT số 8 ghi có TK 711)
8.870
Cộng phát sinh nợ
259.470
Tổng phát sinh có
263.870
Dư cuối tháng: Nợ , Có
50.090
45.690
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ ta đối chiếu giữa sổ chi tiết tiền mặt và sổ cái tổng hợp kế toán TK111 “Tiền mặt” số dư cuối kỳ khớp đúng với nhau số tiền 45.690 ngàn đồng.
Tổ chức công tác kế toán TGNH ở công ty TNHH nước khoáng – bia công đoàn Hà Tây
Công tác quản lý TGNH và vai trò của TGNH trong hoạt động SXKD
Công tác quản lý tiền gửi ngân hàng
Ngoài tiền mặt tại quỹ để phục vụ nhu cầu chỉ tiêu của doanh nghiệp, đại bộ phận TGNH của Doanh nghiệp đều gửi vào NH theo các TK khoản riêng tuỳ theo mục đích sử dụng vốn bằng tiền đó.
* Doanh nghiệp mở TK tiền gửi Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây.
Ngân Hàng mở TK tiền gửi, tiền vay.
Số hiệu tài khoản: 710A00008 để doanh nghiệp giao dịch thanh toán hàng ngày
* Công tác quản lý tiền gứi ngăăn hàng ở công ty.
kế toán tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào giấy báo nợ, có hoạc bảng sao kê của ngân hanàg kèm theo chứng từ gốc
khi nhận được chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giửa sổ
Kế toán của doanh nghiệp với số liệu trên chứng từ của ngân hạng thi doanh nghiệp phải thông báo cho ngăn hàng để đối chiếu, xac minh và xử lý kịp thời. Số chênh lệch ghi vào bên nợ TK138.8 hoặc ghi vào bên có tài khoản 338.8. sang tháng sau phái tiếp tục kiểm tra, đối chiếu để tìm nguyên nhân, điều chỉnh sổ kế toán.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại ngoaiị tệ, vàng,bạc,đá qúy gửi vào ngân hàng cả về khối lượng và giá trị.
Doanh nghiệp có bộ phận phụ thuộc cần mở TK chuyên thu, chuyên chi hoặc TK phù hợp để thuậnn lợi cho công việc giao dịch thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi chtj chẻ từng loại tiền gửi ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Vai trò của TGNH trong hoạt động SXKD
Để quản lý vốn và thực hiện quản lưu thông tiền tệ, việc mở TK và sử dụng tiền gửi ngân hàng được thực hiện theo quy định trong chế độ quản lý tiền tệ tín dụng hiện hành của nhà nước,kế toán tiền gửi ngân hàng phải thương xuyên nắm vững số dư tài khoản tiền gưi ngân hàng trên các TK đã mở ở ngân hàng định kỳ phải đối chiếu số dư với ngân hàng, phát hiện và xử lý kipợ thời các sai lệch.
Việc mở tài khoán ngan hạng tiền gửi ngân hàng có vai trò rất quan trọng, cụ thể:
An toàn vốn quản lý chặt chẻ thông nhất.
Thuận lợi cho việc thanh toán trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán tiêng gửi ngân hàng của Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây
Sơ đồ ghi chép kế toán TGNH ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn, Hà Tây
Do công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nên ta có trình tự ghi sổ kế toán TGNH như sau:
Giấy nộp tiền,
Uỷ nhiệm chi
Sổ cái TK112
Các NKCT
liên quan đến nợ TK112
Bảng kê số 2
Sổ theo dõi
TGNH
Nhật ký
chứng từ số 2
* Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Quan hệ đối chiếu:
- Ghi cuối tháng:
Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng
2.1 Chứng tứ kế toán tăng tiền gửi ngân hàng
Để quản lý hạch toán tăng TGNH DN sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau như:
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
- Uỷ nhiệm chi
- Nhưng đạc trưng là giấy báo nợ,giấy báo có đây là sổ để ghi vào sổ theo dõiTGNH và là chứng từ để hạch toán TK 112
- Giấy báo có
+ Uỷ nhiệm chi do các đơn vị bạn chuyển trả tiền cho DN
+ Uỷ nhiệm thu do DN lập nhờ NH thu hộ
+ Séc chuyển khoản,bảo chi cho các đơn vị,cá nhân trả tiền cho DN
Giấy báo có là căn cứ để ghi sổ theo dõi TGNH và ghi vào sổ tổng hợp có liên quan đến nợ TK 112
Một trong những chứng từ tăng TGNH DN nhận được như sau:
Uỷ nhiệm chi số151 Phần do ngân hàng ghi
Chuyển khoản,chuyển tiền,thư ,lập ngày5/3/2004-
Đơn vị trả tiền:Công ty liên hiệp thực phẩm Hà Tây
Số TK:710A.00969
Tại ngân hàng:Công thương tỉnh Hà Tây
Đơn vị nhận tiền :Công ty TNHH nước khoang bia
công đoàn Hà Tây
Địa chỉ :Thị xã hà đông
Số TK:710A.00008
Tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
Nội dung thanh toans:Trả tiền mua nước khoáng nguyên liệu
Số tiền :6.000.000(đ)
Số tiền bằng chữ :Sáu triệu đồng chẵn
đơn vị trả tiền NHA ghi số ngày...
Kế toán Chủ TK Sổ phụ Kiểm soát Trưởng NH
2.2:Các ngiệp vụ tăng TGNh
trong tháng 3 năm 2004 tại công ty TNHH nước khoáng –bia công đoàn Hà Tây có các nghiệp vụ tăng tiền gửi ngân hàng sau:
NV1: Uỷ nhiệm thu số 130,ngày 5/3/2004 cục thuế Hà Tây trả tiền mua hàng cho DN bằng TGNh ,số tiền là 15.000.000(đ) thuế GTGT 10% là 1.500.000
Nợ Tk 112:16.500.000
Có TK 511:15.000.000
Có TK 333:1.500.000
NV2 Uỷ nhiệm chi số 131 ngày 6/3/2004,Sở LĐTBXH tỉnh Hà Tây chyển trả nợ thanh toán tiền mua hàng, số tiền 20.000.000(đ)
Nợ TK 112:20.000.000
Có Tk131:20.000.000
NV3: Giấy báo có số 132 ngày 8/3/2004,Hoà trả nợ tiền mua hàng số tiền 25.900.000(đ)
Nợ TK112:25.900.000
Có Tk131:25.900.000
NV4 :Giấy báo có số 133 ngày 9/3/2004 văn phòng kho bạc trả tiền phòng số tiền là936.000(đ)
Nợ TK 112:936.000
Có TK 131:936.000
NV5 :Giấy báo có soó 151 ngày 20/3/2004 liên đoàn LĐ Hà Tây trả tiền mua bia số tièn là3.564.600(đ)
Nợ Tk112:3.564.600
Có Tk131:3.564.600
NV6:Giấy báo có số 152 ngày 24/3/2004 nhà ngỉ sấm sơn thanh hoá trả tiền nước khoáng số tiền là 10.000.000(đ)
Nợ TK112:10.000.000
Có TK131:10.000.000
NV7:giáy báo có số 160 ngày 31 /3/004 ngân hàng trả lãi TG số tiền là3.940.000(đ)
Nợ TK112:3.940.000
Có TK711:3.940.000
3.Kế toán giảm TGNh
3.1:Chứng từ kế toán giảm TGNh
Để hạch toán giẩm TGNh kế toán sử dụng chứng từ như :Giấy báo nợ, UNT,UNC tương đương như giấy báo nợ
Giấy báo nợ của DN có thể là GBN và có thể là chứng từ khác tương đương như giấy báo nợ ,như uỷ nhiệm chi do DN lập hoặc UNT do người bán lập
Giấy báo nợ là căn cứ để ghi sổ theo dõi TGNh và sổ tổng hợp có liên quan đến TK 112
Cụ thể giấy báo nợ phát sinh trong tháng 3 /2004 của DN như sau:
Uỷ nhiệm thu Số 186
Ngày 3/3/2004
Tên đơn vị mua hàng:Công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây
Số TK 710A.00008
Tại ngân hàng :công thương tỉnh Hà Tây
Tên đơn vị bán hàng:Công ty điện báo điện thoai Hà Tây
Số TK:710A.000.35
Tại NH:Công thương tỉnh Hà Tây
Hợp đồng số 57 ngày 1/3/2004
Số lượng từng loại chứng từ kèm theo
Số tiền 590.000
Số tiền bằng chữ ;năm trăm chín mươi ngàn đồng
Số ngày trả chậm...
Số tiền phạt trả chậm..
Tổng số tiền chuyển (bằng chữ...) Bằng số
Đơn vị bán .... Ngân hàng bên mua
Ngân hàng bên bán Kế toán Trưởng phòng kế toán
Ngân hàng bên thanh toán
Ngày 10 tháng 3 năm 2004
Kế toán trưởng phòng kế toán
Uỷ nhiệm chi số45 Phần do NH ghi
Chuyển khoản ,chuyển tiền ,thư điện ,lập ngày 13/3/2004
Đơn vị trả tiền:Công ty TNHH nướ khoáng bia công đoàn Hà Tây
Số TK:710A.00008
Tại NH :công thương tỉnh Hà Tây
Đơn vị nhận tiền:CÔng ty TNHH Chuấn thuận thành
Địa chỉ:9A Lý Chiến Hoàng TPHCM
Sổ TK:710A.00226
Tại NH:Chi nhánh 6 TPHCM
Số tiền 19.500.000(đ)
Nội dung thanh toán:Mua bình nhựa đựng nước khoáng
Số tiền bằng chữ:Mười chìn triệu năm trăm ngàn đông chẵn
Đơn vị trả tiền NHA ghi sổ ngày NHB ghi sổ ngày
kế toán chủ TK Sổ phụ Kiểm soát Trưởng NH Số phụ Kiểm soát trương
3.2:các nghiệp vụ giảm TGNH
Trong tháng 3/2004 công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây có 1 số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan ddến giảm TGNH như sau:
NV1:Căn cứ vào UNC số 165 ngày 5/3/2004 và phiếu thu số 40 ngày 5/3/2004 đã định khoản ở phần tăng tiền mặt hnư sau
Nợ TK 111:15.000.000
Có TK 112 : 15.000.000
NV2 :UNT số 250 ngày 5/3/2004kế toán nộp giấy thuế GTGT tháng 2/2004/ số tiền 10.500.000(đ) bằng TGNh
Nợ TK 333:10.500.000
Có TK112:10.500.000
NV3 UNC số 251ngày 6/3/2004kế toán chuyển tiền mua chai nhựa nhập kho theo HĐ NO 005154 của nhà máy VPP Hồng Hà NH số tièen là 7.200.000bằng TGNh thuế GTGT 10% là 720.000
Nợ TK 153:7200.000
Nợ TK 133:720.000
Có TK 112:7.920.000
NV4:GBN số 252 ngày 8/3/2004rút TGNH trả nợ người bán MANT,số tiền 28.900.000
Nợ TK331:28.900.000
Có TK 112:28.900.000
NV5 :GBN số 266 ngày 22/3/2004rút TGNH trả nợ công ty nhựa Rạng Đông số tiền 3.000.000
Nợ TK 331:3.000.000
Có TK 112:3.000.000
NV6:UNC số 267 ngày 23/3/2004chi trả tiền quảng cáo cho ĐTHình Hà tay số tiền là 15.000.000 băng TGNh
Nợ TK 142:15.000.000
Có Tk112:15.000.000
NV7 uỷ nhiệm chi số 283 ngày 31/3/2004 chi trả tiền kinh phí BHXH tháng 3/2004 số tiền là 10.000.000 bằng TGNh
Nợ TK 338:10.000.000
Có TK 112:10.000000
4:Số kế toán TGNH
Số theo dõi TGNH
Căn cứ vào GBN,GBC và số dư của TGNH tháng 3/2004 của DN được lập như sau:
Sổ theo dõi TGNH
Năm 2004
Nơi mở TK giao dịch: Tại NH Công Thương tỉnh Hà Tây
Số TK 710A.00008
N /T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Báo có
Báo nợ
Gửi vào
Rút ra
Còn lại
Dư đầu tháng 3/2004
100.000
5/3
130
Cục thuế Hà Tây trả tiền hàng
511,333
15.000
5/3
249
Rýt TGNH NQ
111
15.000
5/3
250
Nộp tiền thuế GTGT
333
105.000
6/3
131
Sở LĐTB Hà Tây trả nợ
131
20.000
6/3
251
Trả tiền mua chai nhựa
153
7200
8/3
132
Hoà trả nợ tiền mua hàng
131
25.900
8/3
252
Trả nợ tiền mua MALT.
331
10.000
9/3
133
Văn phònkho bạc trả tiền1
131
936
134.136
...
...
...
...
...
20/3
266
Trả tiền công ty nhựa RĐ
331
3.000
20/3
151
LĐLĐ trả tièn mua bia
131
3.564
23/3
267
Chi tiền quảng cáo
142
15.000
31/3
152
Nhà nghi sầm sơn trả tiền
131
10.000
31/3
160
NH trả tiền lãi
711
3.940
31/3
283
Trả tièn kinh phí BHXH
338
10.000
115.000
Cộng phát sinh tháng 3
225.000
210.000
Dư cuới tháng 3
115.000
b.Sổ kế toán tổng hợp
Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từnên sổ kế toán TGNH gồm:Nhật ký chứng từ số 2,bảng kê số 2 các nhật ký chứng tư liên quan đến nợ TK 112,sổ cái TK112
-Nhật ký chứng từ số 2:Căn cứ vào giấy báo nợ của NH có kèm theo chứng từ gốc liên quan
Công ty nước khoáng nhật ký chứng từ số 2
Bia công đoàn Hà Tây Ghi có TK112-TGNH
Tháng 3/2004
Đvt:1000(đ)
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK112,ghi nợ các Tk
Cộng có TK112
Số
Ngày
333
153
331
111
142
133
338
1
249
5/3
Rút TGNH NQ
15.000
15.000
2
250
5/3
Nộp tiền thuế GTGT
10.500
10.500
3
251
6/3
Trả tiền mua chai nhựa
7.200
720
7920
4
252
8/3
Trả tiền mua malt
28.900
28.900
5
266
22/3
Rut TGNH trả nợ
3.000
3.000
6
267
23/3
Chi tiền quảng cáo
15.000
15.000
...
...
...
...
...
34
168
31/3
Trả kinh phí BHXH
10.000
10.000
Cộng
20.000
17.000
30.000
105.000
15.000
5000
18.000
210.000
-Các nhật ký chứng từ liên quan đến nợ TK 112
+Nhật ký chứng từ số 8
Đơn vị :Công ty TNHH Trích nhật ký chứng từ số 8
nước khoáng bia công Ghi có TK 511,131,711
đoàn Hà Tây Tháng 3/2004
Đvt:1000(đ)
STT
Số hiệu
Tk ghi nợ
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
...
511
131
711
1
112
Tiền gửi ngân hàng
...
92.000
107.000
6.000
+Nhật ký chứng tư số 10
Đơn vị :Công ty TNHH Trích nhật ký chứng từ số 10
nước khoáng bia công Ghi có TK 333
đoàn Hà Tây Tháng 3/2004
Đvt:1000(đ)
STT
Diễn giải
...
Ghi có TK 333,Ghi nợ các TK
Cộng có TK333
...
112
1
Cục thuế trả tiền mua hàng
...
1.500
1.500
...
...
...
...
...
...
Cộng
20.000
20.000
Công ty TNHH nước khoáng Bảng kê số 2
Bia công đoàn Hà Tây Ghi nợ TK112-TGNH
Tháng 3/2004
Số dư đầu tháng:100.000(đ)
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK112,ghi có các Tk
Cộng nợ TK 112
Số cuối ngày
Số
Ngày
511
333
131
711
1
130
5/3
Cục thuế trả tiền mua hàng
15.000
1.500
16.500
2
131
6/3
Sở LĐTB trả nợ
20.000
20.000
3
132
8/3
Hoà Trả nợ tiền hàng
25.900
25.900
4
133
9/3
Văn phòng kho bạc trả tiền
936
936
...
...
...
...
...
...
30
151
20/3
LĐLĐ trả tiền mua bia
3.564
3.564
31
152
24/3
Nhà nghỉ sàm sơn trả nợ
10.000
92.000
20.000
107.000
6.000
225.000
Số dư cuối ngày :115.000
Ngày 31/3/2004
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
-Sổ cái TK 112: Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK112 và nhật ký chứng từ số 8,nhật ký chứng từ số 10 liên quan đến nợ TK 112.Kế toán công ty vào sổ cái TK 112 như sau:
Công ty TNHH nước khoáng Sổ cái
Bia công đoàn Hà Tây TK 112-TGNH
Ghi có các TK đối ứng nợ Tk này
Tháng 1
Tháng2
Tháng3
...
Tháng 12
Cộng cả năm
TK 511 (trích NKCT số 8 ghi có TK 511)
92.000
TK 333(trích NKCT số 10 ghi có TK 333)
20.000
TK131(Trích NKCT số 8 ghi có TK 131)
107.000
TK711(Trích NKCT số 8ghi có TK 711)
6.000
Cộng phát sinh nợ
225.000
Tổng phát sinh có
210.000
Dư cuối tháng
100.000
115.000
Ngày 31/3/2004
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Cuối kỳ ta đối hiếu giữa sổ theo dõi TGNh và sổ cái tổng hợp kế toán TK 112-TGNH số dư cuối kỳ khớp đúng với nhau số tiền là 115.000đ
5.Nhận xét
-các nhgiệp vụ tiền mặt và TGNH ở công ty có quan hệ với nhau vì chúng đều thuộc vốn bằng tiền hay nói cách khác chúng thuộc loại TSLĐ của công ty
Như ta đã học phần lý thuyết hạch toán ta thấy được mối quan hệ trong 1 nhgiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến 2 loại TS thì sẽ làm cho 1 loại TSnày tăng lên và làm cho 1 loại Ts kia giảm đi moọt lượng tương ứng
-Số liệu trong bản kế toán tiền mặtvà TGNH có quan hệ với nhau được chứng minh bằng các số liệu nhuư đã trình bày phần tăng tiền mặt và giảm TGNH như sau:
căn cứ vào uỷ nhiệm chi số 165 ngày 5/3/2004 và phiếu thu số 40 ngày 5/3/2004 số tiền !5.000.000
Nợ TK 111:15.000.000
Có TK112:15.000.000
Phần III.nhận xét đánh giá và kết luận
I.nhận xét chung trong thời gian trực tập ở công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây.
1.Nhận xét về công tác tổ chức SXKD.
Nước ta đang trong quá trình chuyển hoá sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN .Đó là xu thế tất yếu là đường lối đúng đắn của đảng và nhà nước ta.
Là DN hoạt động SXKD trong quá trình chuyển đổi đó công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây cũng không ngừng đổi mới để phù hợp với cơ cấu kinh tế mới hiện nay, trong sự cạnh tranh khắc nghiệt với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức SXKD mua bán hàng hoá công ty đã khẳng định mình và góp phần bình ổn giá cả thị trường trong khu vực tạo được niềm tin đối với khách hàng.
Ngoài ra với phương thức tổ chức và quản lý một cách khoa học nên DN đã thu được lợi nhuận mang lại mức lương ổn định cho cán bộ công nhân viên.
Về bộ máy quản lý kinh doanh:Như đã trình bày ở trên ,bộ máy quản lý của công ty được bố trí 1 cách hợp lý,gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm chức năng và quy mô KD của công ty mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.Đồng thời tránh được tình trạng quá nhiều nhân viên gián tiếp, mệnh lệnh khi KD được ban ra từ giám đốc thẳng xuống cửa hàng và hồi âm trở lại ,tình hình nhập ,xuất ,tồn hàng hoá giúp ban lãnh đạo chỉ đạo hoạt đông 1 cách kịp thời.
Về ngành nghề kinh doanh của công ty hiện nay có chiều hướng phát triển đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong tỉnh.
Về đội ngũ công nhân viên hiện nay tương đối ổn định .Công ty có bố trí cán bộ công nhân viên vào các bộ phận tuỳ thuộc năng lực của mỗi người nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty.
Về tình hình kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty :Như đã trình bày qua” bảng chỉ tiêu 3 năm của công ty”,dù chưa đầy đủ về các năm nhưng ta vẫn thấy rằng:Dù kinh doanh trong thị trường với nhiều thành phần kinh tế công ty vẫn 1 lòng đoàn kết để xây dưngj chỗ đứng vững chắc như ngày nay.Bên cạnh những thuận lợi của công ty vẫn còn gặp không ít khó khăn số lượng hàng hoá đa dạng có mặt trên khắp thị trường ,hàng giả ,hàng kém chất lượng .Nhưng chiều hướng phát triển của công ty năm 2003 và 3 tháng đầu năm 2004 có sự đi lên rõ rệt đây là chiều hướng tốt công ty cần phát huy
2.Nhận xét về công tác tổ chức KT ở công ty.
Hiện nay,công ty đang tổ chức kế toán theo hình thức NKCT và bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.Tức làchi phí được phong kế toán hạch toán chung trên công ty, còn dưới cửa hàng chỉ có nhân viên bán hàng hạch toán rồi báo cáo sổ về công ty.Tuy nhiên hình thức kế toán NKCT có nhược điểm là mẫu sổ phức tạp nên việc ghi sổ kế toán rất khó. Điều đó chứng tỏ đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng.Theo nghề nghiệp hình thức kế toán đó cũng không thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán . Hiện nay công ty chưa sử dụng chương trình kế toán máy nên việc hạch toán còn mất rất nhiều thời gian và công sức.
Công ty đã sử dụng rất nhiều các chứng từ sổ sách kế toán theo đúng mẫu biểu theo quy định của nhà nước nhưng theo em khi đã có đủ điều kiện thì công ty nên áp dụng hình thức kế toán NKC sẽ giảm đang kể khối lượng ghi chép đồng thời các phần hành kế toán sẽ đơn giản rõ ràng và thuận tiện.
Vế tài khoản sử dụng hạch toán nói chung: Công ty dã sử dụng các TK phù hợp cần thiết trong “Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp”,áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày1/11/1995 để hạch toán với phương châm đễ làm dễ hiểu minh bạch dễ kiểm tra dễ kiểm soát
3.Đánh giá về chuyên đề vốn bằng tiền
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã bước đầu làm quên với công việc của người kế toán tìm hiểu và cố gắng đi sâu vào khảo sát, phân tích,đánh giá chân thực những mặt ưu điểm những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán vốn bằng tiền. Và điều trước tiên em nhận thấy rằng :Qua lý thuyết đã học ở trường và qua sự nghiên cứu thực tế ở công ty em thấy giữa lý thuyết và thực tế của công tác kế toán vốn bắng tiền khong có gì khác nhau.
Trong kinh doanh vốn bằng tiền là vấn đè công ty quan tâm hàng đầu và tại công ty việc ghi chép hachj toán kế toán vốn bằng tiền đều được phản ánh trung thực đến nghiệp vui thu ,chi vốn bằng tiền .Việc phản ánh này đã giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh donh tăng cường thu nhập duy trì sự tồn tại của công ty.
Trên cơ sở kiến thức đã học ở trường và cơ sở hình thành điều kiện kinh doanh thực tế,với góc độ là một sinh viên đến thực tập em xin mạnh dạn nêu một vài đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán “Vốn bằng tiền” nói riêng và công tác hạch toán nói chung.
Kế toán cần giám sát chăt chẽ sự biến động của khoản tiền mặt đặc biệt là tiền gửi ngân hàng,công ty phải thường xuyên kiểm trả đối chiếu sổ sách với NH.Bên cạnh đó công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa để tạo ra nguồn vốn lớn hơn ban đầu hay có thể tăng vòng quay của vốn lưu động giảm bớt chu kỳ vòng quay.
II.Tự nhận xét quá trình thực tập
1.ý thức tổ chức kỷ luật
Là một học sinh ,sinh viên hay cán bộ công nhân viên trước khi vào lớp ,cơ quan, thì điều trước tiên họ phải biết nội dung quy định của trường và cơ quan. Em cũng như các bạn trong lớp trước khi đi thực tập đã được nhà trường hướng dẫn nội dung thực tập và khi đến công ty em đã tìm hiểu những quy định của công ty, bản thân em thấy rằng đã là nội quy chung thì mọi người nên chấp hành thực hiện tốt bên cạnh những tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề thực tế ở công ty em luôn chấp hành tốt mọi nội quy quy định của công ty.
Và ở công ty ,ban giám đốc ,phòng kế toán ,các phòng ban cùng các cán bộ công nhân viên đã tạo điều kiện cho chúng em có được những thông tin chính xác để hoàn thành tốt chuyên đề này.
2.Về chuyên môn thực tập
Sau 2 tháng nghiên cứu thực tập tại công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây em đã học hỏi ddược nhiều điều bổ ích về thực tế công tác kế toán cũng như lý thuyết hạch toán.Từ đó em thấy việc áp dụng lý thuyết vào thực tế phải hết sức phù hợp với điều kiên cụ thể tại công ty.Nhưng sự linh hoạt đó phải dựa trên những nguyên tắc nhất định .Với vốn kiến thức đã được trang bị và thời gian thực tập tại công ty có thể có rất nhiều điều em chưa hiểu sâu, hiểu rộng nhưng em sẽ cố gắng để trao dồi kiến thửc trở thành kế toán tốt.
III.Kết luận chung
Qua thời gian thực tập ,nghiên cứu tìm hiểu em thấy công ty là một đơn vị kinh doanh đầy tiềm năng để đứng vững và hoà nhập trong công cuộc đổi mới của đất nước công ty cũng dần từng bước khắc phục khó khăn ,khai thác những tiềm năng thuận lợi có sẵn. Bên cạnhđó việc bố trí xắp xếp tổ chức quản lý KD công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng luôn được coi trọng và thực hiện tốt nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
Tất cả những nhận xét trên từ thực tế,nhận thức của bản thân em có thể chưa sâu sắc ,chưa phản ánh hết được những mặt mạnh mặt yếu của công ty trong suốt thời gian qua .Với sự chỉ dẫn ,giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp cuả mình với đề tài vốn bằng tiền.Với vốn kiến thức còn hạn chế,thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều nên báo cáo của của em vẫn còn khiếm khuyết, kính mong sự góp ý,chỉ bảo của thầy cô bổ sung cho báo cáo của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây,Các cô ,chị,đã cung cấp tài liệu cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt ngiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Đông ,ngày 19 tháng 6 năm 2004
Người viết báo cáo
Nguyễn Thị Hoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3108.doc