Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội

Trên đây là toàn bộ đề tài tốt nghiệp "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội". Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty về các mặt hoạt động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất. Từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để chỉ đạo điều hành doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói chung và của công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thực hiện và thực hiện tốt điều này không chỉ là điều kiện để đánh giá đúng kết quả sản xuất của Công ty mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu và học hỏi được nhiều vấn đề bổ ích bổ xung cho kiến thức đã học. Trong đề tài tốt nghiệp này em cũng đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội.

doc69 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất , đơn giá vật liệu và tổng giá trị xuất . Phiếu xuất kho được làm thành 4 liên , một liên thủ kho giữ , một liên cho phòng kỹ thuật , một liên gửi phòng tài vụ , một liên gửi cho bộ phận sử dụng . Cụ thể tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty như sau : Ngày 02/12/2002 , Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình khu vui chơi thể thao An Dương như sau : Đơn vị : Đồng Loại nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng yêu cầu Số lượng thực xuất Đơn giá Xi măng Kg 55.833 55.833 950 Thép f 12 Kg 15.924 15.924 3.850 Thép f 6 Kg 3.640 3.640 4.450 Sắt góc 50x5 Thanh 3.000 3.000 12.726 Vào phiếu xuất kho : Phiếu xuất kho Xuất tại kho : Công ty Họ và tên người nhận : Trần Mạnh Hùng Lý do xuất : Công trình khu vui chơi thể thao AD Ngày xuất : 02/12/2002 Đơn vị : đồng STT Tên sản phẩm hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng Kg 55.833 55.833 950 53.041.350 2 Thép f12 Kg 15.924 15.924 3.950 62.899.800 3 Thép f 6 Kg 3.640 3.640 4.450 16.198.000 4 Sắt góc 50x5 Thanh 3.000 3.000 12.726 38.178.000 Cộng 170.317.150 + Giá thực tế xuất kho tính đúng bằng giá nhập kho của chính loại vật liệu đó ( Giá thực tế đích danh ) cộng với chi phí vận chuyển bốc xếp đến tận chân công trình . + Giá trị vật liệu xuất kho bằng số vật liệu thực xuất nhân với đơn giá thực tế xuất . Từ các chứng từ gốc , kế toán ghi vào tờ kê chi tiết từng công trình theo từng tháng . Tờ kê chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ trực tiếp Tháng 12/2002 Công trình : Khu vui chơi TT An Dương Đơn vị : đồng Chứng từ Ghi nợ TK 621, Ghi có TK 152,153 Số Ngày TK 152 TK 153 Cộng 01 2-12 170.317.150 170.317.150 02 2-12 5.632.000 5.632.000 05 8-12 67.533.400 67.533.400 07 15-12 49.667.520 49.667.520 08 16-12 3.962.500 3.962.500 09 20-12 25.692.650 25.692.650 Cộng 313.210.720 9.594.500 322.805.220 Tờ kê chi tiết được ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho từng cônh trình . Cuối tháng , tổng cộng số liệu trên từng tờ chi tiết . Các số liệu dòng tổng cộng của tháng là căn cứ để kế toán tổng hợp chi phí vật liệu công trình trong quý và ghi vài bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ của quý . Bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ Quý IV năm 2002 Đơn vị : đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 Cộng 1 TK 621 Công trình khu vui chơi TTAD 538.290.600 10.725.000 549.015.600 Công trình KPN 371.357.400 11.137.650 382.495.050 Công trình XN Gas 435.750.000 10.417.500 446.167.500 ................ Cộng 1.545.398.000 67.279.150 1.612.677.150 2 TK 627 Công trình khu vui chơi TTAD 5.250.000 378.000 5.628.000 Công trình KPN 7.028.850 1.458.900 8.487.750 Công trình XN Gas 8.299.000 750.750 8.979.750 .................. Cộng 60.507.855 7.579.750 68.087.605 Bảng này phản ánh giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và phân bổ giá trị vật liệu - công cụ cụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng ( các công trình ) và bảng này được lập theo quý . Sau khi lập bảng phân bổ , kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản và vào sổ cái tài khoản 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”. Sổ chi tiết tài khoản 621 Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi phí công trình Khu vui chơi TTAD 538.290.000 2 Chi phí công cụ dụng cụ công trình khu vui chơi TTAD 10.725.000 ........... Cộng 1.612.677.150 Kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.612.677.150 Sổ cái tài khoản Mã Tài khoản : 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp Quý IV năm 2002 Đơn vị : đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp 152 153 1.612.677.150 31/12 Kết chuyển chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp 154 1.612.677.150 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 1.612.677.150 1.612.677.150 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Đối với ngành xây dựng nói chung và tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm . Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công , trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động , quản lý quỹ lương của xí nghiệp để tiến tới quản lý tốt chi phí giá thành . Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính , phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình được hạch toán vào TK 622 . Để tập hợp chi phí nhân công , kế toán sử dụng các bảng thanh toán lương . Bảng thanh toán lương được lập cho từng đội xây dựng ( trong đó gồm cả nhân viên quản lý đội và công nhân trực tếp tham gia xây lắp công trình ). Lương khoán sản phẩm là hình thức lương mà công ty đang áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình . Theo hình thức này tiền lương trả có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm , tổ công nhân rồi chia cho từng nhóm tổ cụ thể làm cơ sở cho việc thanh toán lương sau khi hoàn thành khối lượng theo hợp đồng làm khoán . Công ty thanh toán tiền lương như sau : Tổng số tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá khoán sản Khoán sản phẩm = xây lắp giao khoán x phẩm của (m) công Trong tháng hoàn thành trong tháng việc xây lắp Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty , do phòng kế hoạch kỹ thuật lập trên cơ sở giá quy định của nhà nước . Ngoài ra đơn giá còn được xác định dựa trên sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình . Đối với một số công việc không tính ra được khối lượng và đơn giá cụ thể như chọn mặt bằng thi công , vận chuyển vật tư , trong phạm vi thi công thì đội trưởng tiến hành khoán gọn cho từng tổ . Quá trình nghiệm thu bàn giao cũng được tiến hành tương tự trong trường hợp giao khoán theo khối lượng công việc hoàn thành . Căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trong tháng và đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc xây lắp , kế toán ở các đội , tổ tiến hành lập bảng thanh toán lương cho đội , tổ của mình . Mẫu biểu thanh toán lương như sau: Bảng thanh toán lương Tháng 12/2002 Công trình : Khu vui chơi TT An Dương Bộ phận : Tổ thi công cơ giới Đơn vị :Đồng STT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Khối Lượng SP () Đơn giá (Đồng) Số tiền (Đồng) 1 2 3 4 5 6 7 8 Trần Đức Hải Phạm Anh Tuấn Nguyễn Thị Hà Vũ Văn Dương Bùi Thị Huệ Nguyễn Hà Linh Trần Quang Thái Lê Thị Hằng 5/7 5/7 6/7 5/7 3/7 3/7 4/7 4/7 36 36 40 40 30 35 25 23 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 540.000 540.000 600.000 600.000 450.000 525.000 375.000 345.000 Cộng 265 3.975.000 Căn cứ vào các bảng thanh toán lương , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên bảng tổng hợp thanh toán lương xác định : + Thứ nhất : Số tiền lương phải trả công nhân viên Phần nợ TK 622 “ tính cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình . +Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ kết quả tính toán này kế toán chi phí và giá thành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Sau đó vào sổ chi tiết tài khoản : Sổ chi tiết tài khoản 622 Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi phí tiền lương trả công nhân viên công trình Khu vui chơi TTAD. 90.787.500 2 Trích KPCĐ,BHXH,BHYT 17.249.625 .......... Cộng 967.319.045 Kết chuyển tiền công nhân sang SXKD dở dang 967.319.045 Ngày31/12 Vào sổ cái TK 622 Sổ cái TK 622 Mã TK :622 Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV năm2002 Đơn vị : Đồng Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương phải trả Trích KPCĐ Trích BHXH Trích BHYT 334 3382 3383 3384 832.720.000 11.599.275 110.494.570 12.505.200 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 967.319.045 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 967.319.045 967.319.045 2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là một trong các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp . Chi phí sản xuất chung gồm toàn bộ các chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức ,điều hành quá trình thi công xây lắp các công trình ở các đội xây lắp . Chi phí sản xuất chung của các đội bao gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng . Chi phí vật liệu . Chi phí khấu hao tài sản cố định . Chi phí khác bằng tiền . Những yếu tố chi phí này phát sinh trong từng đội xây dựng , mà mỗi đội công ty chỉ giao cho thực hiện một công trình , nên các chi phí này phát sinh ở đội công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó . Cuối tháng nhân viên kinh tế đội chuyển toàn bộ các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí trên lên phòng kế toán công ty . Kế toán công tiến hành kiểm tra đối chiếu và tính toán lại sau đó hạch toán và ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung và sổ cái tài khoản 627. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung ở công ty như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí này bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các đội xây dựng . Kế toán sử dụng TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng để tập hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các đội xây dựng và mở chi tiết cho từng công trình cụ thể . Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH , lấy số liệu trên dòng ghi nợ TK 627 chi tiết cho từng công trình xác định tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý của từng công trình làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK 6271. Sổ chi tiết tài khoản Mã TK : 6271 Tên TK : Chi phí nhân công Công trình Khu vui chơi TTAD Quý IV - năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 Hạch toán chi phí nhân công Tiền lương KPCĐ BHXH BHYT Kết chuyển chi phí nhân công 7.275.300 145.500 1.091.295 145.500 8.657.595 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 8.657.595 8.657.595 Số liệu trên sổ này sẽ được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung cột 6271 của quý IV / 2002. Chi phí vật liệu Chi phí này gồm các khoản chi vật liệu dùng chung cho hoạt động xây lắp ( Vật liệu để sửa chữa , bảo dưỡng , TSCĐ... ) và các khoản chi xuất dùng cho hoạt đông quản lý của đội . Để tập hợp chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung , kế toán sử dụng TK 6272 - “Chi phí vật liệu” mở chi tiết cho từng công trình xây lắp theo quý . Sổ chi tiết tài khoản Mã TK : 6272 Tên Tk : Chi phí vật liệu Công trình khu vui chơi TTAD Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Tập hợp chi phí vật liệu Sửa chữa máy hàn Dụng cụ bảo hộ lao động Dầu dưỡng máy ủi Kết chuyển chi phí vật liệu 1.875.000 1.125.000 2.250.000 5.250.000 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 5.250.000 5.250.000 Sổ chi tiết TK 6272 mở cho từng công trình theo quý . Số liệu trên sổ chi tiết này sẽ được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất của quý cột 6272. Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao tài sản cố định là số tiền khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng . Để tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định trong tháng kế toán công ty sử dụng TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thảng . Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân bổ cho từng công trình , hạng mục công trình , khối lượng công việc hoàn thành . Công thức phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình , hạng mục công trình được xác định như sau : Tổng chi phí khấu Chi phí khấu hao TSCĐ hao TSCĐ Giá trị sản lượng dự Phân bổ cho từng công trình, = x toán của công trình , Hạng mục công trình Tổng giá trị sản hạng mục công trình Lượng dự toán Việc tính toán và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trình , hạng mục công trình trong quý được thực hiện trên bảng tính khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính khấu hao TSCĐ ở tổ , đội Quý IV / năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Tên, loại TSCĐ Nguyên giá Ghi có TK 214; ghi nợ TK 6274, 6424 Tổng số KH 6274 6424 1 Nhà , kho 2.004.314.357 84.521.720 69.868.000 14.653.720 2 Máy móc thiết bị 4.000.994.600 258.448.370 250.925.690 7.522.680 3 Phương tiện vận tải 5.732.021.000 195.558.820 180.321.500 15.237.320 4 Dụng cụ quản lý 841.505.076 456.995.020 398.626.947 58.368.073 Cộng 12.578.835.033 995.523.930 899.742.137 95.781.793 Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ ở tổ , đội Đơn vị : Đồng STT Tên công trình Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ ( Giá trị dự toán ) Số tiền phân bổ 1 2 3 Công trình Khu vui chơi TTAD Công trình KPN Công trình XN Gas Cộng 0.085 3.782.750.000 2.532.193.000 3.293.812.400 10.585.201.611 321.533.750 215.236.405 279.974.054 899.742.137 Số liệu cột “Số tiền phân bổ” trên bảng này là căn cứ ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung cột 6274. Chi phí khác bằng tiền : + Chi phí khác bằng tiền gồm các khoản chi ra phục vụ sản xuất chung ở tổ đội như chi phí điện , nước , điện thoại ... phục vụ thi công công trình , các khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng . + Để tập hợp chi phí khác bằng tiền kế toán sử dụng TK 6278 “ Chi phí khác bằng tiền” mở chi tiết cho từng công trình . + Phương pháp tập hợp : Căn cứ vào các hoá đơn thanh toán , phiếu chi tiền mặt , giấy báo nợ của ngân hàng ... kế toán tiến hành hạch toán theo định khoản Nợ TK 627 ( 6278 ) - Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 ( 1331 ) - Số thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 - Tổng số tiền thanh toán Căn cứ vào định khoản trên kế toán ghi sổ chi tiết TK 6278. Sổ chi tiết tài khoản Mã TK : 6278 Tên TK : Chi phí khác bằng tiền Công trình khu vui chơi TTAD Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 Tập hợp chi phí khác bằng tiền Tiền điện thoại Tiền điện Tiền nước Kết chuyển chi phí khác bằng tiền 322.500 750.500 237.500 1.310.500 31/12 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 1.310.500 1.310.500 Sổ này mở cho từng công trình theo quý . Số liệu trên sổ chi tiết này được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của quý cột 6278. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung căn cứ vào sổ chi tiết TK 6271, 6272 , Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ và TK 6278. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Quý IV - năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Tên công trình TK 6271 TK 6272 TK 6274 TK 6278 Cộng 1 Công trình khu vui chơi TTAD 8.657.595 5.250.000 283.706.250 1.310.500 298.924.345 2 Công trình KPN 9.549.750 7.028.850 189.914.475 1.372.400 207.865.475 3 Công trình XN Gas 10.436.250 8.229.000 247.035.930 1.384.500 267.085.680 ........... Cộng 77.904.347 60.507.850 899.742.137 7.912.455 1.046.066.794 Sau đó vào sổ cái TK 627 Sổ cái tài khoản Mã TK : Chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 1 2 3 4 Tập hợp chi phí SX chung Chi phí nhân viên quản lý PX Chi phí vật liệu Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khác bằng tiền 334 152 214 111 77.904.347 60.507.855 899.742.137 6.067.400 31/12 1.044.221.739 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 1.044.221.739 1.044.221.739 2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty: Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty , kế toán sử dụng TK 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . từ đó làm cơ sở để tính toán giá thành thực tế của công trình mà công ty thực hiện trong quý . Căn cứ vào bảng phân bổ ( bảng phân bổ VL-CCDC) , bảng phân bổ tiền lương , BHXH , bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý , kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất của quý vào bảng kê số 4. Sổ cái TK 154 Tên TK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 31/12 Tập hợp chi phí sản xuất quý IV/2002 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Kết chuyển chi phí sản xuất quý IV/2002 621 622 627 154 1.612.677.150 967.319.045 1.044.221.739 3.637.297.196 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 95.533.112 3.624.217.934 82.453.850 3.637.297.196 2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty. Để tính giá thành trong công ty kế toán phải xác định hợp lý các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Tại công ty, đối tượng tính giá thành là từng công trình khối lượng xây lắp hoàn thành . Từ chi phí thực tế phát sinh trong quý , chi phí khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đã tập hợp , kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành , bàn giao theo từng công trình , hạng mục công trình theo công thức : Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực Chi phí thực tế Khối lượng xây lắp = KLXLDD + tế phát sinh - KLXLDD Hoàn thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Sau đây là bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp quý IV năm 2002 : Bảng này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty trong một quý . - Những công trình có số dư cuói kỳ bằng 0 nghĩa là trong quý đó công trình đã hoàn thành . - Những công trình có số dư đầu kỳ bằng 0 nghĩa là trong quý đó công trình mới bắt đầu khởi công . Số liệu được tập hợp trên bảng này dùng để tính giá thành công trình khi hoàn thành . Bảng “ Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” mới chỉ là bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong quý . Để tính giá thành mỗi công trình hoàn thành công ty sử dụng “ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành”. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành : Bảng này dùng để tính giá thành công trình hoàn thành . Bảng được lập chi tiết cho từng công trình ( mỗi công trình được lập một bảng ) . Trong đó tập hợp tất cả các khối lượng xây lắp hoàn thành của công trình trong từng quý kể từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình được bàn giao . Trên đây là toàn bộ quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội . Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty: Trong sản xuất xây dựng cơ bản và xây lắp , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong công tác kế toán . Tập hợp đúng và đầy đủ trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh cơ chế thị trường . Vấn đề tiết kiệm ngày càng được đề cao hơn trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng . Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí trong sản xuất là một mục tiêu phấn đấu cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công ty . Yêu cầu của công tác quản lý nói chung và yêu cầu của công tác quản lý chi phí nói riêng trong điều kiện đổi mới kinh doanh hiện nay đòi hỏi công ty phải tổ chức tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học . Thời gian vừa qua thực tập tại công ty đã giúp em tìm hiểu và đánh giá được những ưu , nhược điểm của công ty : Ưu điểm : - Về bộ máy quản lý : Bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ , hợp lý phù hợp với điều kiện chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh , các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty, trong việc giám sát sản xuất thi công , quản lý kinh tế , thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước . - Về mô hình hạch toán kinh doanh : Công ty tự trang trải được tài chính , một mặt đảm bảo chi tiêu cho bộ máy quản lý , dần dần có tích luỹ . Hơn nữa , phương thức khoán gắn liền được lao động bỏ ra với hưởng thụ nhận được . Do đó mọi công nhân viên trong công ty luôn tìm cách đạt hiệu quả cao cho chất lượng thi công . - Về tổ chức bộ máy kế toán : Công ty có bộ máy kế toán nhanh nhạy , có trình độ chuyên môn cao ,công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Như chế độ kế toán cũ thì chi phí quản lý doanh nghiệp là một khoản mục giá thành , nhưng nay sử dụng chế độ kế toán mới thì chi phí này dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh . Bộ máy kế toán của công ty được bố trí rất hợp lý , chặt chẽ ... mỗi kế toán kiêm nhiệm một phần hành công việc cụ thể , từ đó phát huy được tính chủ động , sáng tạo cho công việc . Đây cũng là ưu thế của công ty trong công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng . - Về loại hình tổ chức kế toán : Việc kiểm tra sử lý thông tin được kế toán tiến hành kịp thời chính xác , chặt chẽ, việc phân công công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán được dễ dàng và thuận lợi cho việc sử dụng thông tin trên máy . - Hình thức tổ chức sổ sách công tác kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với nhiều ưu điểm và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty . Việc tổ chức công tác kế toán và tổ chức hình thức sổ kế toán đúng đắn làm cho công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng ở công ty đã đi sâu vào nề nếp và rất ổn định . Nhìn chung , các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty được kế toán tập hợp một cách hợp lý với yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh . Nhược điểm : Tuy có nhiều ưu điểm , nhưng công ty cũng không thể tránh được những khó khăn , tồn tại cần khắc phục nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Những tồn tại đó được biểu hiện cụ thể : - Về việc tập hợp chi phí sản xuất . Để tập hợp chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ , công ty chỉ sử dụng ba tài khoản 621,622,627 mà không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công . Khoản mục chi phí này được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất chung . Điều này là chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành đối với các doanh nghiệp xây lắp như công ty thực hiện xây lắp công trình theo công thức thi công hỗn hợp : Vừa thủ công vừa kết hợp máy móc. - Về việc trích lập BHYT, BHXH, KPCĐ : Hiện nay , tại công ty việc hạch toán các khoản trích theo lương được thực hiện trên tài khoản 622 . Tuy nhiên theo quy định của kế toán ban hành , riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản 622. Khoản trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp . Về việc trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân trrực tiếp sản xuất : Hiện nay, công ty không tiến hành tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất . Như vậy , nếu số lượng công nhân nghỉ phép phát sinh trong tháng lớn sẽ làm tăng chi phí sản xuất , gây ảnh hưởng đến sự ổn định của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Về việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao TSCĐ được tiến hành phân bổ cho các công trình , hạng mục công trình theo tiêu thức giá trị dự toán bằng nhau , dù sử dụng máy móc thi công khác nhau vẫn phải chịu số khấu hao như nhau . Về việc trích trước sửa chữa lớn TSCĐ : Hiện nay tại công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Trong kỳ nếu có TSCĐ phải sửa chữa thì được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ . Tuy nhiên việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ giữa các kỳ không ổn định . Như vậy , nếu nhiều TSCĐ phải sửa chữa cùng lúc thì chi phí sản xuất trong kỳ sễ biến động lớn , đồng thời làm tăng giá thành sản phẩm trong kỳ . Việc không trích trước sửa chữa lớn TSCĐ không chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty mà còn chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành . Về kỳ tính giá thành : Kỳ tính giá thành của công ty trùng với kỳ lập báo cáo là hàng quý . Việc tính giá thành sản phẩm theo quý trong các doanh nghiệp xây lắp khi thi công các công trình lớn có xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước theo quý là hợp lý . Song đối với những công trình nhỏ , thời gian khởi công và hoàn thành nằm ngay trong các tháng đầu quý hoặc đối với các công trình lớn thời điểm công trình thực sự hoàn thành không nằm đúng vào cuối quý thì kế toán công ty thường đợi đến cuối quý mới tính ra giá thành thực tế cho công ty xây lắp . Đây là điều chưa hợp lý ở công ty vì làm tăng thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng với công ty và làm giảm uy tín của công ty trong việc thanh quyết toán chậm trễ với khách hàng . Tóm lại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty đã có những ưu điểm và nhược điểm như đã nêu ở trên . Vậy làm sao để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn là mong muốn , là niềm trăn trở của tất cả những người quan tâm đến công tác kế toán của công ty Đầu tư xây dựng Hà Nôị , với giới hạn của một chuyên đề thực tập , mong muốn góp phần vào việc phát triển chung của công ty , em xin được đưa ra những quan điểm nhằm hoàn thiện một bước những hạn chế còn tồn tại . 2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội : 2.1.Yêu cầu của việc hoàn thiện : Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay , ngành xây dựng cũng dang chịu một áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành . Việc kinh doanh có lãi để trang trải cho nhu cầu đầu tư , mở rộng sản xuất , nâng cao đời sống cho người lao động trong công ty là một yêu cầu sống còn . Để đạt được mục đích đó thì vấn đề cơ bản là phải tìm cách giảm được chi phí , từ đó giảm dược giá thành sản phẩm . Tất nhiên việc giảm chi phí ở đây phải là tiết kiệm chi phí và tận thu phế liệu , không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chứ không phải do việc bớt xén vật tư , sử dụng vật tư kém phẩm chất . Yêu cầu chung của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có , tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng theo chế độ nhà nước quy định và đáp ứng được nhu cầu quản lý tại công ty trong đó có tính đến các hướng giảm chi phí và giá thành sản phẩm . Như vậy cùng với công tác nâng cấp chất lượng sản phẩm , đẩy nhanh tiến độ thi công , nâng cao năng xuất lao động , tạo uy tín cho công ty trên thị trường là việc nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán . Trong quá trình tìm hiểu phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội ,dựa vào điều kiện thực tế ở công ty em mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội . Về việc tập hợp chi phí sản xuất ; Công ty Đầu tư xây dựng thực hiện thi công xây lắp công trình theo công thức thi công hỗn hợp , vừa thủ công , vừa kết hợp máy móc . Vì vậy để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí xây lắp và để hạch toán đúng với chế độ kế toán ban hành , công ty nên sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công . Khi đó chi phí sản xuất của công ty gồm 4 khoản mục sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung TK 623 được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho xây lắp công trình . Đối với công ty Đầu tư xây dựng , TK 623 có thể mở 4 TK cấp 2: + TK 6231- Chi phí nhân công + TK 6232- Chi phí vật liệu + TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6238- Chi phí bằng tiền khác Chi phí nhân công gồm lương chính , lương phụ , phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công . Khoản này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng máy Chi phí vật liệu bao gồm nhiên liệu ,vật liệu xuất dùng cho máy thi công Chi phí khấu hao máy thi công : Chi phí khấu hao máy móc sử dụng thi công xây lắp công trình . Chi phí bằng tiền khác : gồm chi phí chi ra về tiền điện , nước , tiền sửa chữa , bảo dưỡng máy thi công . Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 623 được thực hiện tương tự như với chi phí sản xuất chung . Về kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp : Hiện nay công ty chưa chi tiết TK 621 cho từng công trình, hạng mục công trình . Vì vậy theo tôi công ty nên quan tâm đến vấn đề này . Bởi vì , khi mà chi phí NVL trực tiếp được phân bổ đến từng công trình sẽ đảm bảo được chính xác việ phân bổ về số lượng , chất lượng . Từ đó có biện pháp đối với bộ phận theo dõi NVL cũng như bộ phận cung cấp NVL để đề ra các hình thức quản lý , sử dụng thích hợp . Sổ chi tiết TK 621 Công trình : Khu vui chơi TTAD Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có .................. Về việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Do quỹ lương thực tế thường lớn hơn quỹ lương cơ bản nên việc trích các khoản BHXH, BHYT trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất làm tăng chi phí sản xuất thực tế của công ty. Điều này không những chưa đúng với chế độ hiện hành mà còn làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp , gây bất lợi cho công ty . Công ty có thể trích như sau : - BHXH được tính 20% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất , 5% do công nhân nộp ( Tính vào lương ) , Không tính với công nhân thuê ngoài . - BHYT trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó 2%tính vào chi phí sản xuất , 1% tính vào lương .BHYT cũng không tính với công nhân thuê ngoài . KPCĐ tính 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ công nhân viên của công ty . Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất . Hiện nay công ty có số lượng công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thường tập chung vào các tháng lễ tết ...) . Trong thời gian này , tiến độ thi công công trình chậm , khối lượng hoàn thành ít hơn , song chi phí tiền lương vẫn phát sinh . Nếu không trích trước , kế toán hạch toán : Nợ TK 622 Có TK 334 Điều này làm cho chi phí và giá thành trong quý tăng một cách không hợp lý . Vì vậy , công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất . Để có thể trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất hàng năm phải xác định được tỷ lệ trích trước . Tỷ lệ này do phòng tổ chức và phòng kế hoạch xác định và chuyển cho phòng tài vụ . Hàng tháng , căn cứ vào tỷ lệ trích trước này và tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân tham gia sản xuất để tính mức trích hàng tháng . + Hàng tháng , kế toán tiến hành trích trtước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch nghỉ phép đã lập . Nợ TK 622 Có TK 335 + Số tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả : Nợ TK 335 Có TK 334 + Cuối kỳ , nếu có chênh lệch giữa số trích trước và tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả , kế toán tiến hành điều chỉnh : Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế thì trích tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp : Nợ TK 622 Có TK 335 Ngược lại , kế toán ghi : Nợ TK 335 Có TK 711 Về việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ : Tại công ty đầu tư xây dựng , để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ , kế toán sử dụng tiêu thức giá trị dự toán công trình . Để có thể đảm bẩo tính hợp lý trong việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ , Kế toán nên sử dụng tiêu thức : Dự toán chi phí sử dụng máy . Có như vậy những công trình chủ yếu sử dụng máy móc thi công thì dù giá trị dự toán lớn hay nhỏ vẫn phải chịu chi phí khấu hao máy thi công nhiều hơn . Trước hết , công ty cần lập dự toán chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình , giai doạn công việc . Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ có thể được tiến hành theo bảng sau : Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ STT Tên công trình Dự toán chi phí sử dụng máy Hệ số phân bổ Số tiền phân bổ 1 2 3 Công trình A Công trình B Công trình C .......... Cộng Trong đó : Tổng chi phí khấu hao TSCĐ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí dự toán về sử dụng máy Số tiền phân bổ = Dự toán chi phí sử dụng máy x Hệ số phân bổ Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Dể đảm bảo dúng chế độ ban hành về sửa chữa lớn TSCĐ , để không có sự biến động lớn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ , công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Trong kỳ hạch toán , công trình nào sử dụng máy thi công thì công trình đó là đối tượng để phân bổ chi phí trích trước . Công ty có thể phân bổ chi phí trích trước sửa chữa lớn sửa chữa lớn TSCĐ theo tiêu thức dự toán chi phí sử dụng máy thi công tương tự như việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ . + Khi trích trước chi phí sửa chữa kế toán hạch toán : Nợ TK 627 ( chi tiết từng công trình ) Có TK 335 + Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ , Kế toán ghi : Nợ TK 335 Có TK 241 Cuối kỳ , kế toán sử lý chênh lệch giữa khoản trích trước và chi phí sửa chữa lớn phát sinh : + Nếu số trích trước lớn hơn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế , kế toán ghi : Nợ TK 335 Có TK 711 + Ngược lại , Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế , kế toán ghi : Nợ TK 627,642 Có TK 335 Về kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung : Công ty nên mở thêm các tài khoản chi tiết chi phí sản xuất chung : 627 để việc theo dõi chi phí sản xuất chung phát sinh ở các xí nghiệp dễ dàng hơn . Tránh sự nhầm lẫn các khoản được trich từ quỹ phúc lợi mà lại đưa vào chi phí sản xuất chung , như thăm quan , lễ hội , nghỉ mát ...sẽ làm tăng chi phí và dẫn đến làm tăng giá thành công trình. Các tài khoản cấp 2 chi phí sản xuất chung bao gồm : TK 6272 : Chi phí NVL xuất dùng cho quản lý tại xí nghiệp . TK 6273 : Chi phí CCDC xuất dùng cho quản lý tại xí nghiệp . TK 6274 : Chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng vào sản xuất trong kỳ . TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài . TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền . Việc hạch toán chi phí sản xuất chung chi tiết theo TK cấp 2 như sau : + Phản ánh các khoản tiền lương , tiền công , phụ cấp phải trả và và các khoản trích theo lương của nhân viên gián tiếp tại xí nghiệp : Nợ TK 6271- tiền lương và các khoản trích theo lương của của NV gián tiếp tại xí nghiệp Có tK 334,338 (chi tiết 3382, 3383, 3384) +Tập hợp chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tại các xí nghiệp: Nợ TK 6272, 6273 - chi phí VL, CCDC dùng cho quản lý xí nghiệp Có TK 152,111,331 + Trích khấu hao máy móc thiết bị dùng cho thi công : Nợ TK 6274 - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ + Chi phí khấu hao dịch vụ mua ngoài như : Điện , nước , điện thoại .... Nợ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Có TK 111,112,331... + Các khoản chi phí khác phát sinh không nằm trong các khoản đã nêu trên : Nợ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền Có TK 111,112,331... Việc phân tích chi phí sản xuất chung chi tiết như trên sẽ tránh được sự nhầm lẫn , những khoản chi phí nào không thuộc chi phí sản xuất chung sẽ được tách ra . + Không nên tính chi phí sử dụng máy thi công vào TK 627 mà nên tách riêng TK 623 ra để dễ theo dõi , so sánh với dự toán và khi quyết toán không mất thời gian bóc tách khỏi chi phí sản xuất chung . Như vậy chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vừa kết hợp theo yếu tố chi phí sản xuất , vừa theo khoản mục giá thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý chi phí sản xuất thi công thì công ty nên mở thêm TK 623 . TK 623 gồm các TK cấp 2 sau: TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy . TK 6232 : Chi phí vật sử dụng cho máy . TK 6233 : Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho máy . TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài . TK 6238 : Chi phí khác bằng tiền . Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo chi tiết cũng tương tự như hạch toán TK 627 - Chi phí sản xuất chung . VD : Xuất nhiên liệu sử dụng máy thi công Nợ TK 6232 - Chi phí vật liệu sử dụng cho máy Có TK liên quan ( 152, 111) Để tập hợp chi phí nhân công , công ty cần mở sổ chi tiết máy thi công . Sổ này được lập theo quý hoặc tháng theo dõi thẻ chi tiết theo từng công trình : Sổ chi tiết máy thi công Tên đơn vị : Quý ... năm ... Tên máy thi công Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải Chi phí máy thi công Cộng Số hiệu Ngày tháng 6231 6232 6238 ...... Các chi phí không tập hợp trực tiếp cho từng công trình như chi phí nhân công điều khiển máy , chi phí KHTSCĐ , chi phí bằng tiền khác được tập hợp trên TK cấp 2 : 6231, 6234, 6238, .... Cuối quý phân bổ chi phí đó cho các đối tượng liên quan theo ca hoặc giờ máy thực tế sử dụng mỗi công trình . Ca hoặc giờ máy thực tế được theo dõi nhật trình theo dõi hoạt động của máy . Khi đó trên bảng tính giá thành sản phẩm trong kỳ có thêm cột chi phí sử dụng máy thi công , việc tập hợp chi phí sản xuất và tổng hợp dự toán xây lắp sẽ có sự thống nhất về khoản mục chi phí , đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu tình hình sử dụng chi phí sản xuất thực tế với dự toán . Về kỳ tính giá thành : Kỳ tính giá thành của công ty trùng với kỳ báo cáo . Đối với các công trình lớn , thời gian thi công kéo dài , mỗi quý chỉ hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định thì kỳ tính giá thành của công ty là hợp lý . Tuy nhiên đối với những công trình nhỏ , thời gian khởi công và hoàn thành nằm ngay trong các tháng đầu quý , hoặc đối với các công trình lớn mà thời điểm hoàn thành thực sự không đúng vào cuối quý thì kế toán giá thành sản phẩm không nên đợi đến đúng kỳ tính giá thành ( cuối quý ) mới tính giá thành thực tế cho công trình . Để đảm bảo công tác kế toán được thực hiện một cách kịp thời , để đảm bảo lợi ích cho khách hàng và cho cả công ty, công ty nên quy định kỳ tính giá thành một cách linh hoạt . Khi công trình hoàn thành bất kể đến kỳ tính giá thành hay chưa , kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ tính ngay ra giá thành thực tế của công trình đó và lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành . Về hình thức kế toán và việc ghi chép sổ sách kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ để hạch toán . Hình thức này rất phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty . Tuy nhiên công ty nên phổ biến một cách thức ghi chép chung chứng từ tài liệu trong các xí nghiệp trực thuộc , tránh trường hợp mỗi xí nghiệp ghi chép một cách khác nhau gây khó khăn cho kế toán công ty trong việc tổng hợp và phân bổ chứng từ . Sử dụng các biện pháp chữa sổ như ghi bút toán đỏ , ghi bổ sung ... không sử dụng bút tẩy , bút xoá trong sổ sách ,giảm tối đa việc các xí nghiệp báo cáo sổ không đầy đủ làm cuối quý phải ghi bổ sung thêm nhiều số liệu gây rối sổ sách . Về việc áp dụng maý vi tính trong việc hạch toán kế toán : Hiện tại công ty mới áp dụng phần mềm kế toán nên việc hạch toán trên máy còn nhiều bỡ ngỡ đối với CBCNV , làm cho khối lượng công việc tiến hành chậm , vì vậy một số phần hành kế toán vẫn phải sử dụng bằng tay . Nếu công ty có những giải pháp cho việc tự động hoá việc hạch toán và quản lý bằng máy vi tính . Chắc chắn rằng sẽ tiết kiệm được rất nhiều công sức cho cán bộ kế toán . Góp phần quản lý hiệu quả thông tin số liệu , đáp ứng nhanh chóng những thông tin cần thiết cho công tác quản lý, giúp cho việc ra quyết định kịp thời chính xác . theo em giải pháp tốt nhất là : Lập một phần mền riêng cho kế toán , thống nhất từ công ty tới các xí nghiệp , đồng thời công ty cử cán bộ kế toán đi học thêm về máy tính cho công việc kế toán , tăng khả năng sử dụng và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin. Về việc xử lý thông tin kế toán hiện nay chỉ được tiến hành ở phòng kế toán của công ty . Định kỳ , kế toán ở các đơn vị trực thuộc gửi số liệu lên công ty - Chính điều này gây rất nhiều khó khăn trong công tác hạch toán . Vì vậy theo em công ty nên nối mạng trong toàn công ty nhằm cập nhật số liệu một cách kịp thời , thống nhất . Tóm lại việc quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả , mang lại lợi nhuận cao , cải thiện được điều kiện làm việc và đời sống của người lao động . Một trong những phương hướng chính để hạ giá thành hiện nay là giảm chi phí nguyên vật liệu tực tiếp . trong giai doạn hiện nay khi trình độ khoa học đã phát triển cao , để giảm vật liệu hao phí , công ty nên sử dụng các loại vật tư mới , có hiệu quả cao hơn , cải tiến các giải pháp kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất ở các xí nghiệp phụ thuộc và công ty. Kết luận Trên đây là toàn bộ đề tài tốt nghiệp "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội". Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty về các mặt hoạt động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất. Từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để chỉ đạo điều hành doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói chung và của công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thực hiện và thực hiện tốt điều này không chỉ là điều kiện để đánh giá đúng kết quả sản xuất của Công ty mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu và học hỏi được nhiều vấn đề bổ ích bổ xung cho kiến thức đã học. Trong đề tài tốt nghiệp này em cũng đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội. Vì thời gian thực tập và nghiên cứu còn hạn chế, giữa lý luận và thực tiễn còn có khoảng cách nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Đặng Tiến Hưng và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 4 năm 2003 Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp: K37 - 21.06 Mục lục Lời mở đầu Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1 1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp 1 2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 2 2.1. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất 2 2.1.1. Nội dung chi phí sản xuất 2 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 3 2.2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm 4 2.2.1. Nội dung 4 2.2.2. Phân loại giá thành 5 2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7 3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 8 3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8 3.2. Đối tượng tính giá thành 8 3.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 9 4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 10 5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10 5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10 5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 13 5.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung 14 5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 17 5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17 6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 19 Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 20 1. Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 20 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20 1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 21 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 24 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 27 1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty 28 2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 30 2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 30 2.1.1. Đặc điểm, cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty 30 2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 31 2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 35 2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 37 2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty 43 2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty 44 Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 47 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 47 2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 50 2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện 50 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 51 Kết luận Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quý IV năm 2002 Đơn vị: Đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 338 Tổng Lương chính Cộng KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng (1) (2) (3) (4) (5)=(4)x2% (6)=(4)x15% (7)=(4)x2% (8)=(5)+(6)+(7) (9)=(8)+(4) TK 622 Công trình Khu vui chơi TTAD 90.787.500 90.787.500 1.815.750 13.618.125 1.815.750 17.249.625 108.037.125 Công trình KPN 226.072.500 226.072.500 4.521.450 33.910.875 4.521.450 42.953.775 269.026.275 Công trình XN Gas 113.100.000 113.100.000 2.262.000 16.965.000 2.262.000 21.489.000 134.589.000 .............. Cộng 832.720.000 832.720.000 11.599.275 110.494.570 12.505.200 134.599.045 967.319.045 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Tổng Lương chính Cộng KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng (1) (2) (3) (4) (5)=(4)x2% (6)=(4)x15% (7)=(4)x2% (8)=(5)+(6)+(7) (9)=(8)+(4) TK 627 Công trình Khu vui chơi TTAD 7.275.300 7.275.300 145.500 1.091.295 145.500 1.382.295 8.657.595 Công trình KPN 8.025.000 8.025.000 160.500 1.203.750 160.500 1.524.750 9.549.750 Công trình XN Gas 8.770.050 8.770.050 175.350 1.315.500 175.350 1.666.200 10.436.250 ........................ Cộng 68.750.355 68.750.355 821.230 7.511.532 821.230 9.153.992 77.904.347 Bảng kê số 4 : Chi phí sản xuất Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT TK có TK nợ 214 334 338 621 622 627 111 152,153 335 Cộng PS trong tháng 1 TK 154 1612677150 967319045 1044221739 3624217934 2 TK 621 1612677150 1612677150 3 TK 622 832720000 134599045 967319045 4 TK 627 899742137 77904347 6067400 68087605 1051801489 Cộng 899742137 910624347 134599045 1612677150 967319045 1044221739 6067400 1680764755 7256015618 Nhật ký chứng từ số 7 Phần I : Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Ghi có các tài khoản : 142, 152, 153, 214, 334, 335, 621, 622, 627, 631 Đơn vị : Đồng STT TKcó TK nợ 152 153 214 334 621 622 627 ...... Tổng chi phí 1 142 2 154 1612677150 967319045 1044221739 3624217934 3 632 4 335 5 621 1545389000 67279150 1612677150 6 622 832720000 832720000 7 627 60507855 7579750 899742137 77904347 1045734089 8 641 9 642 95781793 95781793 Cộng A 1605905855 74858900 995523930 910624347 1612677150 967319045 1044221739 7221130966 1 338 2 152 Cộng B Tổng cộng 1605905855 74858900 995523930 910624347 1612677150 967319045 1044221739 7221130966 Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Chi phí sản xuất Chi phí SXKDDD Giá thành SX NVLTT NCTT SXC Cộng Đầu quý Cuối quý 1 Công trình Khu vui chơi TTAD 549.015.600 108.037.125 298.924.345 955.977.070 67.912.500 1.023.889.570 2 Công trình KPN 382.495.050 269.026.275 207.865.475 859.386.800 12.620.600 23.791.320 848.216.080 3 Công trình XN Gas 446.167.500 134.589.000 267.085.680 847.842.180 52.642.530 795.199.650 ......................... Cộng 1.612.677.150 967.319.045 1.046.066.794 3.626062.989 463.206.050 395.850.777 3.693.418.262 Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành công trình hoàn thành Công trình : Khu vui chơi TTAD Khởi công : 02/12/2002 Hoàn thành :28/12/2002 Đơn vị : Đồng Diễn giải Chi phí sản xuất Cộng chi phí sản xuất Chi phí SXKDDD Giá thành sản xuất NVL NCTT SXC Đầu quý Cuối quý Quý I/2002 127.908.600 150.374.550 32.573.250 310.856.400 52.865.175 257.991.225 Quý II/2002 148.275.000 188.175.000 27.120.000 363.570.000 52.865.175 68.475.750 347.959.425 Quý III/2002 323.175.900 256.380.075 35.881.425 615.437.400 68.475.750 67.912.500 616.000.650 Quý IV/2002 549.015.600 108.037.125 298.924.345 955.977.070 67.912.500 1.023.889.570 Cộng 1.148.375.100 702.966.750 394.499.020 2.245.840.870 189.253.425 189.253.425 2.245.840.870

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0516.doc
Tài liệu liên quan