Trên đây là toàn bộ đề tài tốt nghiệp "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội". Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty về các mặt hoạt động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất. Từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để chỉ đạo điều hành doanh nghiệp.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói chung và của công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thực hiện và thực hiện tốt điều này không chỉ là điều kiện để đánh giá đúng kết quả sản xuất của Công ty mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu và học hỏi được nhiều vấn đề bổ ích bổ xung cho kiến thức đã học. Trong đề tài tốt nghiệp này em cũng đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất , đơn giá vật liệu và tổng giá trị xuất . Phiếu xuất kho được làm thành 4 liên , một liên thủ kho giữ , một liên cho phòng kỹ thuật , một liên gửi phòng tài vụ , một liên gửi cho bộ phận sử dụng .
Cụ thể tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty như sau :
Ngày 02/12/2002 , Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình khu vui chơi thể thao An Dương như sau :
Đơn vị : Đồng
Loại nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Xi măng
Kg
55.833
55.833
950
Thép f 12
Kg
15.924
15.924
3.850
Thép f 6
Kg
3.640
3.640
4.450
Sắt góc 50x5
Thanh
3.000
3.000
12.726
Vào phiếu xuất kho :
Phiếu xuất kho
Xuất tại kho : Công ty
Họ và tên người nhận : Trần Mạnh Hùng
Lý do xuất : Công trình khu vui chơi thể thao AD
Ngày xuất : 02/12/2002
Đơn vị : đồng
STT
Tên sản phẩm hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Kg
55.833
55.833
950
53.041.350
2
Thép f12
Kg
15.924
15.924
3.950
62.899.800
3
Thép f 6
Kg
3.640
3.640
4.450
16.198.000
4
Sắt góc 50x5
Thanh
3.000
3.000
12.726
38.178.000
Cộng
170.317.150
+ Giá thực tế xuất kho tính đúng bằng giá nhập kho của chính loại vật liệu đó ( Giá thực tế đích danh ) cộng với chi phí vận chuyển bốc xếp đến tận chân công trình .
+ Giá trị vật liệu xuất kho bằng số vật liệu thực xuất nhân với đơn giá thực tế xuất .
Từ các chứng từ gốc , kế toán ghi vào tờ kê chi tiết từng công trình theo từng tháng .
Tờ kê chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ trực tiếp
Tháng 12/2002
Công trình : Khu vui chơi TT An Dương
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Ghi nợ TK 621, Ghi có TK 152,153
Số
Ngày
TK 152
TK 153
Cộng
01
2-12
170.317.150
170.317.150
02
2-12
5.632.000
5.632.000
05
8-12
67.533.400
67.533.400
07
15-12
49.667.520
49.667.520
08
16-12
3.962.500
3.962.500
09
20-12
25.692.650
25.692.650
Cộng
313.210.720
9.594.500
322.805.220
Tờ kê chi tiết được ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho từng cônh trình . Cuối tháng , tổng cộng số liệu trên từng tờ chi tiết . Các số liệu dòng tổng cộng của tháng là căn cứ để kế toán tổng hợp chi phí vật liệu công trình trong quý và ghi vài bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ của quý .
Bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ
Quý IV năm 2002
Đơn vị : đồng
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
Cộng
1
TK 621
Công trình khu vui chơi TTAD
538.290.600
10.725.000
549.015.600
Công trình KPN
371.357.400
11.137.650
382.495.050
Công trình XN Gas
435.750.000
10.417.500
446.167.500
................
Cộng
1.545.398.000
67.279.150
1.612.677.150
2
TK 627
Công trình khu vui chơi TTAD
5.250.000
378.000
5.628.000
Công trình KPN
7.028.850
1.458.900
8.487.750
Công trình XN Gas
8.299.000
750.750
8.979.750
..................
Cộng
60.507.855
7.579.750
68.087.605
Bảng này phản ánh giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và phân bổ giá trị vật liệu - công cụ cụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng ( các công trình ) và bảng này được lập theo quý .
Sau khi lập bảng phân bổ , kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản và vào sổ cái tài khoản 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”.
Sổ chi tiết tài khoản 621
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Chi phí công trình Khu vui chơi TTAD
538.290.000
2
Chi phí công cụ dụng cụ công trình khu vui chơi TTAD
10.725.000
...........
Cộng
1.612.677.150
Kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.612.677.150
Sổ cái tài khoản
Mã Tài khoản : 621
Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp
Quý IV năm 2002
Đơn vị : đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp
152
153
1.612.677.150
31/12
Kết chuyển chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp
154
1.612.677.150
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
1.612.677.150
1.612.677.150
2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Đối với ngành xây dựng nói chung và tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm . Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công , trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động , quản lý quỹ lương của xí nghiệp để tiến tới quản lý tốt chi phí giá thành .
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính , phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình được hạch toán vào TK 622 .
Để tập hợp chi phí nhân công , kế toán sử dụng các bảng thanh toán lương . Bảng thanh toán lương được lập cho từng đội xây dựng ( trong đó gồm cả nhân viên quản lý đội và công nhân trực tếp tham gia xây lắp công trình ).
Lương khoán sản phẩm là hình thức lương mà công ty đang áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình .
Theo hình thức này tiền lương trả có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm , tổ công nhân rồi chia cho từng nhóm tổ cụ thể làm cơ sở cho việc thanh toán lương sau khi hoàn thành khối lượng theo hợp đồng làm khoán . Công ty thanh toán tiền lương như sau :
Tổng số tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá khoán sản
Khoán sản phẩm = xây lắp giao khoán x phẩm của (m) công
Trong tháng hoàn thành trong tháng việc xây lắp
Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty , do phòng kế hoạch kỹ thuật lập trên cơ sở giá quy định của nhà nước . Ngoài ra đơn giá còn được xác định dựa trên sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình .
Đối với một số công việc không tính ra được khối lượng và đơn giá cụ thể như chọn mặt bằng thi công , vận chuyển vật tư , trong phạm vi thi công thì đội trưởng tiến hành khoán gọn cho từng tổ . Quá trình nghiệm thu bàn giao cũng được tiến hành tương tự trong trường hợp giao khoán theo khối lượng công việc hoàn thành .
Căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trong tháng và đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc xây lắp , kế toán ở các đội , tổ tiến hành lập bảng thanh toán lương cho đội , tổ của mình . Mẫu biểu thanh toán lương như sau:
Bảng thanh toán lương
Tháng 12/2002
Công trình : Khu vui chơi TT An Dương
Bộ phận : Tổ thi công cơ giới
Đơn vị :Đồng
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Khối Lượng SP
()
Đơn giá (Đồng)
Số tiền (Đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
Trần Đức Hải
Phạm Anh Tuấn
Nguyễn Thị Hà
Vũ Văn Dương
Bùi Thị Huệ
Nguyễn Hà Linh
Trần Quang Thái
Lê Thị Hằng
5/7
5/7
6/7
5/7
3/7
3/7
4/7
4/7
36
36
40
40
30
35
25
23
15.000
15.000
15.000
15.000
15.000
15.000
15.000
15.000
540.000
540.000
600.000
600.000
450.000
525.000
375.000
345.000
Cộng
265
3.975.000
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên bảng tổng hợp thanh toán lương xác định :
+ Thứ nhất : Số tiền lương phải trả công nhân viên
Phần nợ TK 622 “ tính cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình .
+Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ kết quả tính toán này kế toán chi phí và giá thành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Sau đó vào sổ chi tiết tài khoản :
Sổ chi tiết tài khoản 622
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Chi phí tiền lương trả công nhân viên công trình Khu vui chơi TTAD.
90.787.500
2
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT
17.249.625
..........
Cộng
967.319.045
Kết chuyển tiền công nhân sang SXKD dở dang
967.319.045
Ngày31/12
Vào sổ cái TK 622
Sổ cái TK 622
Mã TK :622
Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV năm2002
Đơn vị : Đồng
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương phải trả
Trích KPCĐ
Trích BHXH
Trích BHYT
334
3382
3383
3384
832.720.000
11.599.275
110.494.570
12.505.200
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
967.319.045
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
967.319.045
967.319.045
2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là một trong các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp . Chi phí sản xuất chung gồm toàn bộ các chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức ,điều hành quá trình thi công xây lắp các công trình ở các đội xây lắp . Chi phí sản xuất chung của các đội bao gồm :
Chi phí nhân viên phân xưởng .
Chi phí vật liệu .
Chi phí khấu hao tài sản cố định .
Chi phí khác bằng tiền .
Những yếu tố chi phí này phát sinh trong từng đội xây dựng , mà mỗi đội công ty chỉ giao cho thực hiện một công trình , nên các chi phí này phát sinh ở đội công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó .
Cuối tháng nhân viên kinh tế đội chuyển toàn bộ các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí trên lên phòng kế toán công ty . Kế toán công tiến hành kiểm tra đối chiếu và tính toán lại sau đó hạch toán và ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung và sổ cái tài khoản 627.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung ở công ty như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí này bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các đội xây dựng .
Kế toán sử dụng TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng để tập hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các đội xây dựng và mở chi tiết cho từng công trình cụ thể .
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH , lấy số liệu trên dòng ghi nợ TK 627 chi tiết cho từng công trình xác định tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý của từng công trình làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK 6271.
Sổ chi tiết tài khoản
Mã TK : 6271
Tên TK : Chi phí nhân công Công trình Khu vui chơi TTAD
Quý IV - năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
Hạch toán chi phí nhân công
Tiền lương
KPCĐ
BHXH
BHYT
Kết chuyển chi phí nhân công
7.275.300
145.500
1.091.295
145.500
8.657.595
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
8.657.595
8.657.595
Số liệu trên sổ này sẽ được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung cột 6271 của quý IV / 2002.
Chi phí vật liệu
Chi phí này gồm các khoản chi vật liệu dùng chung cho hoạt động xây lắp ( Vật liệu để sửa chữa , bảo dưỡng , TSCĐ... ) và các khoản chi xuất dùng cho hoạt đông quản lý của đội .
Để tập hợp chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung , kế toán sử dụng TK 6272 - “Chi phí vật liệu” mở chi tiết cho từng công trình xây lắp theo quý .
Sổ chi tiết tài khoản
Mã TK : 6272
Tên Tk : Chi phí vật liệu Công trình khu vui chơi TTAD
Đơn vị : Đồng
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Tập hợp chi phí vật liệu
Sửa chữa máy hàn
Dụng cụ bảo hộ lao động
Dầu dưỡng máy ủi
Kết chuyển chi phí vật liệu
1.875.000
1.125.000
2.250.000
5.250.000
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
5.250.000
5.250.000
Sổ chi tiết TK 6272 mở cho từng công trình theo quý . Số liệu trên sổ chi tiết này sẽ
được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất của quý cột 6272.
Chi phí khấu hao TSCĐ :
Chi phí khấu hao tài sản cố định là số tiền khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng .
Để tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định trong tháng kế toán công ty sử dụng TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thảng . Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân bổ cho từng công trình , hạng mục công trình , khối lượng công việc hoàn thành .
Công thức phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình , hạng mục công trình được xác định như sau :
Tổng chi phí khấu
Chi phí khấu hao TSCĐ hao TSCĐ Giá trị sản lượng dự
Phân bổ cho từng công trình, = x toán của công trình ,
Hạng mục công trình Tổng giá trị sản hạng mục công trình
Lượng dự toán
Việc tính toán và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trình , hạng mục công trình trong quý được thực hiện trên bảng tính khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Bảng tính khấu hao TSCĐ ở tổ , đội
Quý IV / năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Tên, loại TSCĐ
Nguyên giá
Ghi có TK 214; ghi nợ TK 6274, 6424
Tổng số KH
6274
6424
1
Nhà , kho
2.004.314.357
84.521.720
69.868.000
14.653.720
2
Máy móc thiết bị
4.000.994.600
258.448.370
250.925.690
7.522.680
3
Phương tiện vận tải
5.732.021.000
195.558.820
180.321.500
15.237.320
4
Dụng cụ quản lý
841.505.076
456.995.020
398.626.947
58.368.073
Cộng
12.578.835.033
995.523.930
899.742.137
95.781.793
Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ ở tổ , đội
Đơn vị : Đồng
STT
Tên công trình
Hệ số phân bổ
Tiêu thức phân bổ ( Giá trị dự toán )
Số tiền phân bổ
1
2
3
Công trình Khu vui chơi TTAD
Công trình KPN
Công trình XN Gas
Cộng
0.085
3.782.750.000
2.532.193.000
3.293.812.400
10.585.201.611
321.533.750
215.236.405
279.974.054
899.742.137
Số liệu cột “Số tiền phân bổ” trên bảng này là căn cứ ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung cột 6274.
Chi phí khác bằng tiền :
+ Chi phí khác bằng tiền gồm các khoản chi ra phục vụ sản xuất chung ở tổ đội như chi phí điện , nước , điện thoại ... phục vụ thi công công trình , các khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng .
+ Để tập hợp chi phí khác bằng tiền kế toán sử dụng TK 6278 “ Chi phí khác bằng tiền” mở chi tiết cho từng công trình .
+ Phương pháp tập hợp : Căn cứ vào các hoá đơn thanh toán , phiếu chi tiền mặt , giấy báo nợ của ngân hàng ... kế toán tiến hành hạch toán theo định khoản
Nợ TK 627 ( 6278 ) - Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 ( 1331 ) - Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 - Tổng số tiền thanh toán
Căn cứ vào định khoản trên kế toán ghi sổ chi tiết TK 6278.
Sổ chi tiết tài khoản
Mã TK : 6278
Tên TK : Chi phí khác bằng tiền Công trình khu vui chơi TTAD
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
Tập hợp chi phí khác bằng tiền
Tiền điện thoại
Tiền điện
Tiền nước
Kết chuyển chi phí khác bằng tiền
322.500
750.500
237.500
1.310.500
31/12
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
1.310.500
1.310.500
Sổ này mở cho từng công trình theo quý . Số liệu trên sổ chi tiết này được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của quý cột 6278.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung căn cứ vào sổ chi tiết TK 6271, 6272 , Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ và TK 6278.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Quý IV - năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Tên công trình
TK 6271
TK 6272
TK 6274
TK 6278
Cộng
1
Công trình khu vui chơi TTAD
8.657.595
5.250.000
283.706.250
1.310.500
298.924.345
2
Công trình KPN
9.549.750
7.028.850
189.914.475
1.372.400
207.865.475
3
Công trình XN Gas
10.436.250
8.229.000
247.035.930
1.384.500
267.085.680
...........
Cộng
77.904.347
60.507.850
899.742.137
7.912.455
1.046.066.794
Sau đó vào sổ cái TK 627
Sổ cái tài khoản
Mã TK : Chi phí sản xuất chung
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
1
2
3
4
Tập hợp chi phí SX chung
Chi phí nhân viên quản lý PX
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác bằng tiền
334
152
214
111
77.904.347
60.507.855
899.742.137
6.067.400
31/12
1.044.221.739
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
1.044.221.739
1.044.221.739
2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty:
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty , kế toán sử dụng TK 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . từ đó làm cơ sở để tính toán giá thành thực tế của công trình mà công ty thực hiện trong quý . Căn cứ vào bảng phân bổ ( bảng phân bổ VL-CCDC) , bảng phân bổ tiền lương , BHXH , bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý , kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất của quý vào bảng kê số 4.
Sổ cái TK 154
Tên TK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
Ngày
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
31/12
Tập hợp chi phí sản xuất quý IV/2002
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Kết chuyển chi phí sản xuất quý IV/2002
621
622
627
154
1.612.677.150
967.319.045
1.044.221.739
3.637.297.196
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
95.533.112
3.624.217.934
82.453.850
3.637.297.196
2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty.
Để tính giá thành trong công ty kế toán phải xác định hợp lý các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Tại công ty, đối tượng tính giá thành là từng công trình khối lượng xây lắp hoàn thành .
Từ chi phí thực tế phát sinh trong quý , chi phí khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đã tập hợp , kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành , bàn giao theo từng công trình , hạng mục công trình theo công thức :
Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực Chi phí thực tế
Khối lượng xây lắp = KLXLDD + tế phát sinh - KLXLDD
Hoàn thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Sau đây là bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp quý IV năm 2002 :
Bảng này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty trong một quý .
- Những công trình có số dư cuói kỳ bằng 0 nghĩa là trong quý đó công trình đã hoàn thành .
- Những công trình có số dư đầu kỳ bằng 0 nghĩa là trong quý đó công trình mới bắt đầu khởi công .
Số liệu được tập hợp trên bảng này dùng để tính giá thành công trình khi hoàn thành .
Bảng “ Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” mới chỉ là bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong quý . Để tính giá thành mỗi công trình hoàn thành công ty sử dụng “ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành”.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành :
Bảng này dùng để tính giá thành công trình hoàn thành . Bảng được lập chi tiết cho từng công trình ( mỗi công trình được lập một bảng ) . Trong đó tập hợp tất cả các khối lượng xây lắp hoàn thành của công trình trong từng quý kể từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình được bàn giao .
Trên đây là toàn bộ quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội .
Chương 3:
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội
1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty:
Trong sản xuất xây dựng cơ bản và xây lắp , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong công tác kế toán . Tập hợp đúng và đầy đủ trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh cơ chế thị trường .
Vấn đề tiết kiệm ngày càng được đề cao hơn trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng . Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí trong sản xuất là một mục tiêu phấn đấu cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công ty . Yêu cầu của công tác quản lý nói chung và yêu cầu của công tác quản lý chi phí nói riêng trong điều kiện đổi mới kinh doanh hiện nay đòi hỏi công ty phải tổ chức tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học .
Thời gian vừa qua thực tập tại công ty đã giúp em tìm hiểu và đánh giá được những ưu , nhược điểm của công ty :
Ưu điểm :
- Về bộ máy quản lý : Bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ , hợp lý phù hợp với điều kiện chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh , các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty, trong việc giám sát sản xuất thi công , quản lý kinh tế , thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước .
- Về mô hình hạch toán kinh doanh : Công ty tự trang trải được tài chính , một mặt đảm bảo chi tiêu cho bộ máy quản lý , dần dần có tích luỹ . Hơn nữa , phương thức khoán gắn liền được lao động bỏ ra với hưởng thụ nhận được . Do đó mọi công nhân viên trong công ty luôn tìm cách đạt hiệu quả cao cho chất lượng thi công .
- Về tổ chức bộ máy kế toán : Công ty có bộ máy kế toán nhanh nhạy , có trình độ chuyên môn cao ,công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Như chế độ kế toán cũ thì chi phí quản lý doanh nghiệp là một khoản mục giá thành , nhưng nay sử dụng chế độ kế toán mới thì chi phí này dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh . Bộ máy kế toán của công ty được bố trí rất hợp lý , chặt chẽ ... mỗi kế toán kiêm nhiệm một phần hành công việc cụ thể , từ đó phát huy được tính chủ động , sáng tạo cho công việc . Đây cũng là ưu thế của công ty trong công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng .
- Về loại hình tổ chức kế toán : Việc kiểm tra sử lý thông tin được kế toán tiến hành kịp thời chính xác , chặt chẽ, việc phân công công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán được dễ dàng và thuận lợi cho việc sử dụng thông tin trên máy .
- Hình thức tổ chức sổ sách công tác kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với nhiều ưu điểm và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty . Việc tổ chức công tác kế toán và tổ chức hình thức sổ kế toán đúng đắn làm cho công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng ở công ty đã đi sâu vào nề nếp và rất ổn định . Nhìn chung , các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty được kế toán tập hợp một cách hợp lý với yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh .
Nhược điểm :
Tuy có nhiều ưu điểm , nhưng công ty cũng không thể tránh được những khó khăn , tồn tại cần khắc phục nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Những tồn tại đó được biểu hiện cụ thể :
- Về việc tập hợp chi phí sản xuất .
Để tập hợp chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ , công ty chỉ sử dụng ba tài khoản 621,622,627 mà không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công . Khoản mục chi phí này được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất chung . Điều này là chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành đối với các doanh nghiệp xây lắp như công ty thực hiện xây lắp công trình theo công thức thi công hỗn hợp : Vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.
- Về việc trích lập BHYT, BHXH, KPCĐ :
Hiện nay , tại công ty việc hạch toán các khoản trích theo lương được thực hiện trên tài khoản 622 . Tuy nhiên theo quy định của kế toán ban hành , riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản 622. Khoản trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp .
Về việc trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân trrực tiếp sản xuất :
Hiện nay, công ty không tiến hành tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất . Như vậy , nếu số lượng công nhân nghỉ phép phát sinh trong tháng lớn sẽ làm tăng chi phí sản xuất , gây ảnh hưởng đến sự ổn định của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Về việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ :
Chi phí khấu hao TSCĐ được tiến hành phân bổ cho các công trình , hạng mục công trình theo tiêu thức giá trị dự toán bằng nhau , dù sử dụng máy móc thi công khác nhau vẫn phải chịu số khấu hao như nhau .
Về việc trích trước sửa chữa lớn TSCĐ :
Hiện nay tại công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Trong kỳ nếu có TSCĐ phải sửa chữa thì được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ . Tuy nhiên việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ giữa các kỳ không ổn định . Như vậy , nếu nhiều TSCĐ phải sửa chữa cùng lúc thì chi phí sản xuất trong kỳ sễ biến động lớn , đồng thời làm tăng giá thành sản phẩm trong kỳ . Việc không trích trước sửa chữa lớn TSCĐ không chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty mà còn chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành .
Về kỳ tính giá thành :
Kỳ tính giá thành của công ty trùng với kỳ lập báo cáo là hàng quý . Việc tính giá thành sản phẩm theo quý trong các doanh nghiệp xây lắp khi thi công các công trình lớn có xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước theo quý là hợp lý . Song đối với những công trình nhỏ , thời gian khởi công và hoàn thành nằm ngay trong các tháng đầu quý hoặc đối với các công trình lớn thời điểm công trình thực sự hoàn thành không nằm đúng vào cuối quý thì kế toán công ty thường đợi đến cuối quý mới tính ra giá thành thực tế cho công ty xây lắp . Đây là điều chưa hợp lý ở công ty vì làm tăng thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng với công ty và làm giảm uy tín của công ty trong việc thanh quyết toán chậm trễ với khách hàng .
Tóm lại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty đã có những ưu điểm và nhược điểm như đã nêu ở trên . Vậy làm sao để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn là mong muốn , là niềm trăn trở của tất cả những người quan tâm đến công tác kế toán của công ty Đầu tư xây dựng Hà Nôị , với giới hạn của một chuyên đề thực tập , mong muốn góp phần vào việc phát triển chung của công ty , em xin được đưa ra những quan điểm nhằm hoàn thiện một bước những hạn chế còn tồn tại .
2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội :
2.1.Yêu cầu của việc hoàn thiện :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay , ngành xây dựng cũng dang chịu một áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành . Việc kinh doanh có lãi để trang trải cho nhu cầu đầu tư , mở rộng sản xuất , nâng cao đời sống cho người lao động trong công ty là một yêu cầu sống còn . Để đạt được mục đích đó thì vấn đề cơ bản là phải tìm cách giảm được chi phí , từ đó giảm dược giá thành sản phẩm . Tất nhiên việc giảm chi phí ở đây phải là tiết kiệm chi phí và tận thu phế liệu , không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chứ không phải do việc bớt xén vật tư , sử dụng vật tư kém phẩm chất .
Yêu cầu chung của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có , tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng theo chế độ nhà nước quy định và đáp ứng được nhu cầu quản lý tại công ty trong đó có tính đến các hướng giảm chi phí và giá thành sản phẩm .
Như vậy cùng với công tác nâng cấp chất lượng sản phẩm , đẩy nhanh tiến độ thi công , nâng cao năng xuất lao động , tạo uy tín cho công ty trên thị trường là việc nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán . Trong quá trình tìm hiểu phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội ,dựa vào điều kiện thực tế ở công ty em mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội .
Về việc tập hợp chi phí sản xuất ;
Công ty Đầu tư xây dựng thực hiện thi công xây lắp công trình theo công thức thi công hỗn hợp , vừa thủ công , vừa kết hợp máy móc . Vì vậy để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí xây lắp và để hạch toán đúng với chế độ kế toán ban hành , công ty nên sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công . Khi đó chi phí sản xuất của công ty gồm 4 khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
TK 623 được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho xây lắp công trình .
Đối với công ty Đầu tư xây dựng , TK 623 có thể mở 4 TK cấp 2:
+ TK 6231- Chi phí nhân công
+ TK 6232- Chi phí vật liệu
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6238- Chi phí bằng tiền khác
Chi phí nhân công gồm lương chính , lương phụ , phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công . Khoản này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng máy
Chi phí vật liệu bao gồm nhiên liệu ,vật liệu xuất dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công : Chi phí khấu hao máy móc sử dụng thi công xây lắp công trình .
Chi phí bằng tiền khác : gồm chi phí chi ra về tiền điện , nước , tiền sửa chữa , bảo dưỡng máy thi công .
Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 623 được thực hiện tương tự như với chi phí sản xuất chung .
Về kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp :
Hiện nay công ty chưa chi tiết TK 621 cho từng công trình, hạng mục công trình . Vì vậy theo tôi công ty nên quan tâm đến vấn đề này . Bởi vì , khi mà chi phí NVL trực tiếp được phân bổ đến từng công trình sẽ đảm bảo được chính xác việ phân bổ về số lượng , chất lượng . Từ đó có biện pháp đối với bộ phận theo dõi NVL cũng như bộ phận cung cấp NVL để đề ra các hình thức quản lý , sử dụng thích hợp .
Sổ chi tiết TK 621
Công trình : Khu vui chơi TTAD
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
..................
Về việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Do quỹ lương thực tế thường lớn hơn quỹ lương cơ bản nên việc trích các khoản BHXH, BHYT trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất làm tăng chi phí sản xuất thực tế của công ty. Điều này không những chưa đúng với chế độ hiện hành mà còn làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp , gây bất lợi cho công ty . Công ty có thể trích như sau :
- BHXH được tính 20% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất , 5% do công nhân nộp ( Tính vào lương ) , Không tính với công nhân thuê ngoài .
- BHYT trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó 2%tính vào chi phí sản xuất , 1% tính vào lương .BHYT cũng không tính với công nhân thuê ngoài .
KPCĐ tính 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ công nhân viên của công ty .
Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất .
Hiện nay công ty có số lượng công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thường tập chung vào các tháng lễ tết ...) . Trong thời gian này , tiến độ thi công công trình chậm , khối lượng hoàn thành ít hơn , song chi phí tiền lương vẫn phát sinh . Nếu không trích trước , kế toán hạch toán :
Nợ TK 622
Có TK 334
Điều này làm cho chi phí và giá thành trong quý tăng một cách không hợp lý . Vì vậy , công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất .
Để có thể trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất hàng năm phải xác định được tỷ lệ trích trước . Tỷ lệ này do phòng tổ chức và phòng kế hoạch xác định và chuyển cho phòng tài vụ . Hàng tháng , căn cứ vào tỷ lệ trích trước này và tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân tham gia sản xuất để tính mức trích hàng tháng .
+ Hàng tháng , kế toán tiến hành trích trtước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch nghỉ phép đã lập .
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Số tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả :
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Cuối kỳ , nếu có chênh lệch giữa số trích trước và tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả , kế toán tiến hành điều chỉnh :
Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế thì trích tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 622
Có TK 335
Ngược lại , kế toán ghi :
Nợ TK 335
Có TK 711
Về việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ :
Tại công ty đầu tư xây dựng , để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ , kế toán sử dụng tiêu thức giá trị dự toán công trình .
Để có thể đảm bẩo tính hợp lý trong việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ , Kế toán nên sử dụng tiêu thức : Dự toán chi phí sử dụng máy . Có như vậy những công trình chủ yếu sử dụng máy móc thi công thì dù giá trị dự toán lớn hay nhỏ vẫn phải chịu chi phí khấu hao máy thi công nhiều hơn . Trước hết , công ty cần lập dự toán chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình , giai doạn công việc .
Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ có thể được tiến hành theo bảng sau :
Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
STT
Tên công trình
Dự toán chi phí sử dụng máy
Hệ số phân bổ
Số tiền phân bổ
1
2
3
Công trình A
Công trình B
Công trình C
..........
Cộng
Trong đó :
Tổng chi phí khấu hao TSCĐ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí dự toán về sử dụng máy
Số tiền phân bổ = Dự toán chi phí sử dụng máy x Hệ số phân bổ
Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ :
Dể đảm bảo dúng chế độ ban hành về sửa chữa lớn TSCĐ , để không có sự biến động lớn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ , công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Trong kỳ hạch toán , công trình nào sử dụng máy thi công thì công trình đó là đối tượng để phân bổ chi phí trích trước . Công ty có thể phân bổ chi phí trích trước sửa chữa lớn sửa chữa lớn TSCĐ theo tiêu thức dự toán chi phí sử dụng máy thi công tương tự như việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ .
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa kế toán hạch toán :
Nợ TK 627 ( chi tiết từng công trình )
Có TK 335
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ , Kế toán ghi :
Nợ TK 335
Có TK 241
Cuối kỳ , kế toán sử lý chênh lệch giữa khoản trích trước và chi phí sửa chữa lớn phát sinh :
+ Nếu số trích trước lớn hơn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế , kế toán ghi :
Nợ TK 335
Có TK 711
+ Ngược lại , Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế , kế toán ghi :
Nợ TK 627,642
Có TK 335
Về kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
Công ty nên mở thêm các tài khoản chi tiết chi phí sản xuất chung : 627 để việc theo dõi chi phí sản xuất chung phát sinh ở các xí nghiệp dễ dàng hơn . Tránh sự nhầm lẫn các khoản được trich từ quỹ phúc lợi mà lại đưa vào chi phí sản xuất chung , như thăm quan , lễ hội , nghỉ mát ...sẽ làm tăng chi phí và dẫn đến làm tăng giá thành công trình.
Các tài khoản cấp 2 chi phí sản xuất chung bao gồm :
TK 6272 : Chi phí NVL xuất dùng cho quản lý tại xí nghiệp .
TK 6273 : Chi phí CCDC xuất dùng cho quản lý tại xí nghiệp .
TK 6274 : Chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng vào sản xuất trong kỳ .
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài .
TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền .
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung chi tiết theo TK cấp 2 như sau :
+ Phản ánh các khoản tiền lương , tiền công , phụ cấp phải trả và và các khoản trích theo lương của nhân viên gián tiếp tại xí nghiệp :
Nợ TK 6271- tiền lương và các khoản trích theo lương của của NV gián
tiếp tại xí nghiệp
Có tK 334,338 (chi tiết 3382, 3383, 3384)
+Tập hợp chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tại các xí nghiệp:
Nợ TK 6272, 6273 - chi phí VL, CCDC dùng cho quản lý xí nghiệp
Có TK 152,111,331
+ Trích khấu hao máy móc thiết bị dùng cho thi công :
Nợ TK 6274 - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí khấu hao dịch vụ mua ngoài như : Điện , nước , điện thoại ....
Nợ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 111,112,331...
+ Các khoản chi phí khác phát sinh không nằm trong các khoản đã nêu trên :
Nợ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
Có TK 111,112,331...
Việc phân tích chi phí sản xuất chung chi tiết như trên sẽ tránh được sự nhầm lẫn , những khoản chi phí nào không thuộc chi phí sản xuất chung sẽ được tách ra .
+ Không nên tính chi phí sử dụng máy thi công vào TK 627 mà nên tách riêng TK 623 ra để dễ theo dõi , so sánh với dự toán và khi quyết toán không mất thời gian bóc tách khỏi chi phí sản xuất chung .
Như vậy chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vừa kết hợp theo yếu tố chi phí sản xuất , vừa theo khoản mục giá thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý chi phí sản xuất thi công thì công ty nên mở thêm TK 623 .
TK 623 gồm các TK cấp 2 sau:
TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy .
TK 6232 : Chi phí vật sử dụng cho máy .
TK 6233 : Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho máy .
TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài .
TK 6238 : Chi phí khác bằng tiền .
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo chi tiết cũng tương tự như hạch toán TK 627 - Chi phí sản xuất chung .
VD : Xuất nhiên liệu sử dụng máy thi công
Nợ TK 6232 - Chi phí vật liệu sử dụng cho máy
Có TK liên quan ( 152, 111)
Để tập hợp chi phí nhân công , công ty cần mở sổ chi tiết máy thi công . Sổ này được lập theo quý hoặc tháng theo dõi thẻ chi tiết theo từng công trình :
Sổ chi tiết máy thi công
Tên đơn vị :
Quý ... năm ...
Tên máy thi công Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Chi phí máy thi công
Cộng
Số hiệu
Ngày tháng
6231
6232
6238
......
Các chi phí không tập hợp trực tiếp cho từng công trình như chi phí nhân công điều khiển máy , chi phí KHTSCĐ , chi phí bằng tiền khác được tập hợp trên TK cấp 2 : 6231, 6234, 6238, .... Cuối quý phân bổ chi phí đó cho các đối tượng liên quan theo ca hoặc giờ máy thực tế sử dụng mỗi công trình . Ca hoặc giờ máy thực tế được theo dõi nhật trình theo dõi hoạt động của máy .
Khi đó trên bảng tính giá thành sản phẩm trong kỳ có thêm cột chi phí sử dụng máy thi công , việc tập hợp chi phí sản xuất và tổng hợp dự toán xây lắp sẽ có sự thống nhất về khoản mục chi phí , đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu tình hình sử dụng chi phí sản xuất thực tế với dự toán .
Về kỳ tính giá thành :
Kỳ tính giá thành của công ty trùng với kỳ báo cáo . Đối với các công trình lớn , thời gian thi công kéo dài , mỗi quý chỉ hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định thì kỳ tính giá thành của công ty là hợp lý .
Tuy nhiên đối với những công trình nhỏ , thời gian khởi công và hoàn thành nằm ngay trong các tháng đầu quý , hoặc đối với các công trình lớn mà thời điểm hoàn thành thực sự không đúng vào cuối quý thì kế toán giá thành sản phẩm không nên đợi đến đúng kỳ tính giá thành ( cuối quý ) mới tính giá thành thực tế cho công trình . Để đảm bảo công tác kế toán được thực hiện một cách kịp thời , để đảm bảo lợi ích cho khách hàng và cho cả công ty, công ty nên quy định kỳ tính giá thành một cách linh hoạt . Khi công trình hoàn thành bất kể đến kỳ tính giá thành hay chưa , kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ tính ngay ra giá thành thực tế của công trình đó và lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành .
Về hình thức kế toán và việc ghi chép sổ sách kế toán :
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ để hạch toán . Hình thức này rất phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty . Tuy nhiên công ty nên phổ biến một cách thức ghi chép chung chứng từ tài liệu trong các xí nghiệp trực thuộc , tránh trường hợp mỗi xí nghiệp ghi chép một cách khác nhau gây khó khăn cho kế toán công ty trong việc tổng hợp và phân bổ chứng từ .
Sử dụng các biện pháp chữa sổ như ghi bút toán đỏ , ghi bổ sung ... không sử dụng bút tẩy , bút xoá trong sổ sách ,giảm tối đa việc các xí nghiệp báo cáo sổ không đầy đủ làm cuối quý phải ghi bổ sung thêm nhiều số liệu gây rối sổ sách .
Về việc áp dụng maý vi tính trong việc hạch toán kế toán :
Hiện tại công ty mới áp dụng phần mềm kế toán nên việc hạch toán trên máy còn nhiều bỡ ngỡ đối với CBCNV , làm cho khối lượng công việc tiến hành chậm , vì vậy một số phần hành kế toán vẫn phải sử dụng bằng tay . Nếu công ty có những giải pháp cho việc tự động hoá việc hạch toán và quản lý bằng máy vi tính . Chắc chắn rằng sẽ tiết kiệm được rất nhiều công sức cho cán bộ kế toán . Góp phần quản lý hiệu quả thông tin số liệu , đáp ứng nhanh chóng những thông tin cần thiết cho công tác quản lý, giúp cho việc ra quyết định kịp thời chính xác . theo em giải pháp tốt nhất là : Lập một phần mền riêng cho kế toán , thống nhất từ công ty tới các xí nghiệp , đồng thời công ty cử cán bộ kế toán đi học thêm về máy tính cho công việc kế toán , tăng khả năng sử dụng và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin.
Về việc xử lý thông tin kế toán hiện nay chỉ được tiến hành ở phòng kế toán của công ty . Định kỳ , kế toán ở các đơn vị trực thuộc gửi số liệu lên công ty - Chính điều này gây rất nhiều khó khăn trong công tác hạch toán . Vì vậy theo em công ty nên nối mạng trong toàn công ty nhằm cập nhật số liệu một cách kịp thời , thống nhất .
Tóm lại việc quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả , mang lại lợi nhuận cao , cải thiện được điều kiện làm việc và đời sống của người lao động . Một trong những phương hướng chính để hạ giá thành hiện nay là giảm chi phí nguyên vật liệu tực tiếp . trong giai doạn hiện nay khi trình độ khoa học đã phát triển cao , để giảm vật liệu hao phí , công ty nên sử dụng các loại vật tư mới , có hiệu quả cao hơn , cải tiến các giải pháp kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất ở các xí nghiệp phụ thuộc và công ty.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ đề tài tốt nghiệp "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội". Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty về các mặt hoạt động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất. Từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để chỉ đạo điều hành doanh nghiệp.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói chung và của công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thực hiện và thực hiện tốt điều này không chỉ là điều kiện để đánh giá đúng kết quả sản xuất của Công ty mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu và học hỏi được nhiều vấn đề bổ ích bổ xung cho kiến thức đã học. Trong đề tài tốt nghiệp này em cũng đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội.
Vì thời gian thực tập và nghiên cứu còn hạn chế, giữa lý luận và thực tiễn còn có khoảng cách nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Đặng Tiến Hưng và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2003
Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Mai
Lớp: K37 - 21.06
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp 1
2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 2
2.1. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất 2
2.1.1. Nội dung chi phí sản xuất 2
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 3
2.2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm 4
2.2.1. Nội dung 4
2.2.2. Phân loại giá thành 5
2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 8
3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8
3.2. Đối tượng tính giá thành 8
3.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 9
4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 10
5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10
5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10
5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 13
5.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung 14
5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 17
5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 19
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 20
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 20
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 21
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 24
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 27
1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty 28
2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 30
2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 30
2.1.1. Đặc điểm, cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty 30
2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 31
2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31
2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 35
2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 37
2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty 43
2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty 44
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 47
1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 47
2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 50
2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện 50
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 51
Kết luận
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quý IV năm 2002
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
338
Tổng
Lương chính
Cộng
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)x2%
(6)=(4)x15%
(7)=(4)x2%
(8)=(5)+(6)+(7)
(9)=(8)+(4)
TK 622
Công trình Khu vui chơi TTAD
90.787.500
90.787.500
1.815.750
13.618.125
1.815.750
17.249.625
108.037.125
Công trình KPN
226.072.500
226.072.500
4.521.450
33.910.875
4.521.450
42.953.775
269.026.275
Công trình XN Gas
113.100.000
113.100.000
2.262.000
16.965.000
2.262.000
21.489.000
134.589.000
..............
Cộng
832.720.000
832.720.000
11.599.275
110.494.570
12.505.200
134.599.045
967.319.045
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng
Lương chính
Cộng
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)x2%
(6)=(4)x15%
(7)=(4)x2%
(8)=(5)+(6)+(7)
(9)=(8)+(4)
TK 627
Công trình Khu vui chơi TTAD
7.275.300
7.275.300
145.500
1.091.295
145.500
1.382.295
8.657.595
Công trình KPN
8.025.000
8.025.000
160.500
1.203.750
160.500
1.524.750
9.549.750
Công trình XN Gas
8.770.050
8.770.050
175.350
1.315.500
175.350
1.666.200
10.436.250
........................
Cộng
68.750.355
68.750.355
821.230
7.511.532
821.230
9.153.992
77.904.347
Bảng kê số 4 : Chi phí sản xuất
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
TK có
TK nợ
214
334
338
621
622
627
111
152,153
335
Cộng PS
trong tháng
1
TK 154
1612677150
967319045
1044221739
3624217934
2
TK 621
1612677150
1612677150
3
TK 622
832720000
134599045
967319045
4
TK 627
899742137
77904347
6067400
68087605
1051801489
Cộng
899742137
910624347
134599045
1612677150
967319045
1044221739
6067400
1680764755
7256015618
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I : Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có các tài khoản : 142, 152, 153, 214, 334, 335, 621, 622, 627, 631
Đơn vị : Đồng
STT
TKcó
TK nợ
152
153
214
334
621
622
627
......
Tổng chi phí
1
142
2
154
1612677150
967319045
1044221739
3624217934
3
632
4
335
5
621
1545389000
67279150
1612677150
6
622
832720000
832720000
7
627
60507855
7579750
899742137
77904347
1045734089
8
641
9
642
95781793
95781793
Cộng A
1605905855
74858900
995523930
910624347
1612677150
967319045
1044221739
7221130966
1
338
2
152
Cộng B
Tổng cộng
1605905855
74858900
995523930
910624347
1612677150
967319045
1044221739
7221130966
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Diễn giải
Chi phí sản xuất
Chi phí SXKDDD
Giá thành SX
NVLTT
NCTT
SXC
Cộng
Đầu quý
Cuối quý
1
Công trình Khu vui chơi TTAD
549.015.600
108.037.125
298.924.345
955.977.070
67.912.500
1.023.889.570
2
Công trình KPN
382.495.050
269.026.275
207.865.475
859.386.800
12.620.600
23.791.320
848.216.080
3
Công trình XN Gas
446.167.500
134.589.000
267.085.680
847.842.180
52.642.530
795.199.650
.........................
Cộng
1.612.677.150
967.319.045
1.046.066.794
3.626062.989
463.206.050
395.850.777
3.693.418.262
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành công trình hoàn thành
Công trình : Khu vui chơi TTAD
Khởi công : 02/12/2002
Hoàn thành :28/12/2002
Đơn vị : Đồng
Diễn giải
Chi phí sản xuất
Cộng chi phí sản xuất
Chi phí SXKDDD
Giá thành sản xuất
NVL
NCTT
SXC
Đầu quý
Cuối quý
Quý I/2002
127.908.600
150.374.550
32.573.250
310.856.400
52.865.175
257.991.225
Quý II/2002
148.275.000
188.175.000
27.120.000
363.570.000
52.865.175
68.475.750
347.959.425
Quý III/2002
323.175.900
256.380.075
35.881.425
615.437.400
68.475.750
67.912.500
616.000.650
Quý IV/2002
549.015.600
108.037.125
298.924.345
955.977.070
67.912.500
1.023.889.570
Cộng
1.148.375.100
702.966.750
394.499.020
2.245.840.870
189.253.425
189.253.425
2.245.840.870
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0516.doc