Kết luận
Trong năm 2010, có 287 000 phụ nữ tử vong liên
quan đến mang thai và chuyển dạ sinh. Biến chứng
chính chiếm 80% trong tất cả các trường hợp tử vong
mẹ là do băng huyết (đặc biệt là băng huyết sau sinh),
nhiễm trùng hậu sản, rối loạn tăng huyết áp và sẩy
thai không an toàn [20].
Các bằng chứng hướng đến áp dụng Misoprostol
trong các tình huống sản phụ khoa có khả năng làm
giảm tỷ lệ tử vong mẹ phù hợp với Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ của WHO. Như đã thảo luận, Misoprostol
có thể được sử dụng như một tác nhân khởi phát chuyển
dạ ở ba tháng cuối thai kỳ, góp phần thúc đẩy nhanh
chuyển dạ sinh trong một số điều kiện thai nghén bất lợi
cho thai phụ cũng như thai nhi như tăng huyết áp trong
thai kỳ và nhiễm trùng. Misoprostol có một vai trò nhất
định trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh mặt dù
Misoprostol không phải là thuốc lựa chọn đầu tiên, các
bằng chứng cung cấp ủng hộ sử dụng Misoprostol khi
Oxytocin không có. Cuối cùng Misoprostol là một thuốc
cần thiết cho kiểm soát sẩy thai an toàn và phá thai.
Tất cả các khyến cáo của WHO sử dụng Misoprostol
trong các tình huống sản phụ khoa khác nhau được xây
dựng dựa trên những bằng chứng tốt nhất, quá trình
trình phát triển xây dựng các hướng dẫn nghiêm ngặt.
Vì các phác đồ dựa trên bằng chứng về an toàn và hiệu
quả của Misoprostol thay đổi phụ thuộc vào chỉ định và
các điều kiện khác nhau, tài liệu này tóm tắt các hướng
dẫn sử dụng Misoprostol đang hiện hành. Nếu có thêm
các bằng chứng mới, WHO sẽ cập nhật các khuyến cáo
phù hợp, ngoài ra đây còn là công cụ thiết thực cho các
nhà lâm sàng cũng như các nhà hoạch định chiến lược.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng Misoprostol trong sản phụ khoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JENNiFER TaNg, NaThaLiE Kapp, MoNiCa DRagoMaN, JoaN paoLo DE souza KHuYẾn CÁO LÂM SÀng
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
70
Jennifer Tang(a), Nathalie Kapp (b*) , Monica Dragoman (b), Joan paolo de souza (b)
(a) Khoa Phụ sản trường Đại học North Carolina, Chapel Hill, USA. (b) Ban Nghiên cứu sức khỏe sinh sản, Tổ chức Y Tế thế giới, Geneva, Thụy Điển.
International Journal of Gynecology and Obstetrics 121 (2013) 186–189
Tóm tắt
Tổng quan: Misoprostol là một đồng vận
Prostaglandin E1 có tác dụng gây co thắt tử cung và
làm mềm cổ tử cung. Đã có một số lượng đáng kể các
thử nghiệm ngẫu nhiên và các tổng quan hệ thống
đánh giá về vai trò của Misoprostol trong lĩnh vực
Sản phụ khoa. Misprostol hiện sẵn có ở trên 80 quốc
gia, giá thành không đắt, ổn định ở nhiệt độ phòng,
vì vậy đây có thể là một lựa chọn hữu dụng đặc biệt
ở những quốc gia có nguồn lực còn hạn chế. Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) thừa nhận vai trò quan trọng của
Misoprostol và đã đưa ra khuyến cáo hướng dẫn sử
dụng tập trung chủ yếu vào 4 vấn đề sức khỏe sinh sản
bao gồm: khởi phát chuyển dạ, phòng ngừa và điều
trị băng huyết sau sinh, quản lý sẩy thai tự nhiên và
phá thai. Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Tất
cả các hướng dẫn đưa ra đã được xây dựng và trình
bày trong Cẩm nang Hướng dẫn của WHO (WHO
handbook for guideline development). Quá trình này
bao gồm: Xác định những thắc mắc ưu tiên và các kết
quả quan trọng; thu hồi chứng cứ; đánh giá và tổng
hợp các bằng chứng; xây dựng và thống nhất các
khuyến cáo; kế hoạch phổ biến, thực hiện, đánh giá
hiệu quả cũng như cập nhật. Báo cáo này tổng hợp
các khuyến cáo về sử dụng Misoprostol phù hợp đối
với mỗi hướng dẫn. Kết luận: Các tài liệu tham khảo
hiện tại được thiết kế để các nhà lâm sàng và các nhà
hoạch định chính sách có thể nhanh chóng đánh giá
cũng như so sánh các khuyến cáo sử dụng Misoprostol
trong các tình huống khác nhau.
Từ khóa: Sẩy thai, hướng dẫn, khởi phát chuyển
dạ, Misoprostol, băng huyết sau sinh, khuyến cáo.
TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI kHUYẾN CÁO SỬ DụNG
MISOPROSTOL TRONG SảN PHụ kHOA
1. Giới thiệu
Misoprostol là một đồng vận Prostaglandin E1
được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào những năm
1980 để phòng ngừa loét dạ dày. Tuy nhiên, vì tác
dụng phụ của Misoprostol gây co thắt tử cung và làm
mềm cổ tử cung nên đã kéo theo một số lượng đáng
kể các thử nghiệm ngẫu nhiên cũng như các thống
kê tổng quan đánh giá tác dụng này trong lĩnh vực
sản phụ khoa. Misprostol hiện sẵn có ở trên 80 quốc
gia, giá thành không đắt, ổn định ở nhiệt độ phòng,
vì vậy đây có thể là một lựa chọn hữu dụng đặc biệt ở
những quốc gia có nguồn lực còn hạn chế [1].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công nhận nhận
vai trò quan trọng của Misoprostol trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe sinh sản và cụ thể hóa bằng cách
đưa Misoprostol vào Danh mục các thuốc thiết yếu
[2] kết hợp với 4 hướng dẫn cụ thể.
Chỉ định sử dụng Misoprostol bao gồm: khởi phát
chuyển dạ (ở những cơ sở có điều kiện cho phép),
phòng ngừa và điều trị băng huyết sau sinh (những
nơi Oxytocin không có sẵn), quản lý các trường hợp
sẩy thai tự nhiên hoặc sẩy thai không hoàn toàn (đòi
hỏi cần có theo dõi sát) và chấm dứt thai kỳ, kết hợp
với Mifepristone (nơi được luật pháp cho phép cũng
như truyền thống văn hóa chấp nhận).
Báo cáo này tổng hợp và làm rõ những khuyến
cáo hướng dẫn của WHO về các mục đích sử dụng
Misprostol khác nhau cũng như liều tiếp cận và cách
sử dụng. Kết hợp với những khuyến cáo cụ thể trong
các tài liệu tham khảo sẽ tạo điều kiện cho các nhà lâm
sàng và các nhà hoạch định chính sách có thể nhanh
chóng đánh giá cũng như so sánh các khuyến cáo sử
dụng Misoprostol trong những tình huống khác nhau.
2. Đối tượng và phương pháp
Tất cả các hướng dẫn tham khảo trong tài liệu này
được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn quy định của Cẩm
nang hướng dẫn của WHO [3]. Chi tiết về các phương
pháp xây dựng, quản lý, hướng dẫn cụ thể có thể tìm
thấy trong các tài liệu tham khảo [4-6]. Tóm lại, quá trình
này bao gồm: xác định các thắc mắc ưu tiên và kết quả
quan trọng; thu hồi chứng cứ; đánh giá và tổng hợp các
bằng chứng; xây dựng các khuyến cáo và kế hoạch phổ
biến, thực hiện; đánh giá hiệu quả cũng như cập nhật.
3. Khuyến cáo chung
3.1. Misoprostol trong khởi phát chuyển dạ
3.1.1. Khuyến cáo trong khởi phát chuyển dạ ở
thai đủ tháng
Nguyên tắc chung được khuyến cáo khi dùng
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
71
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 70 - 74, 2013
Misoprostol cho khởi phát chuyển dạ thai đủ tháng là
nên sử dụng với liều thấp 25μg, do độ nhạy cảm của các
thụ thể Misoprostol trên tử cung tăng dần theo tuổi thai.
Bằng chứng của khuyến cáo này được tìm thấy trong 3
đánh giá tổng quan, với một số lượng đáng kể các thử
nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng [7-9]. Dựa trên kết quả
từ các thử nghiệm này, khuyến cáo sử dụng để khởi phát
chuyển dạ ở trường hợp thai đủ tháng khi không có vết
mổ cũ là liều thấp Misoprostol đặt âm đạo mỗi 6 giờ hoặc
đường uống mỗi 2 giờ (bảng 1). Khuyến cáo cũng bao
gồm chú ý cho những trường hợp đang theo dõi khởi
phát chuyển dạ bằng Misoprostol không được phép rời
bỏ cơ sở y tế vì nguy cơ gây cơn co tử cung cường tính,
vỡ tử cung và thai suy. Do đo, chỉ định khởi phát chuyển
dạ phải được thực hiện ở những trung tâm có điều kiện
theo dõi thai phụ cũng như tình trạng thai nhi tốt. Ngoài
ra, khởi phát chuyển dạ nên được thực hiện ở những cơ
sở có khả năng thực hiện mổ lấy thai.
3.1.2. Khuyến cáo sử dụng chấm dứt thai kỳ có dị
dạng thai hoặc thai chết trong tử cung
Đối với những trường hợp thai chết trong tử cung
hoặc những trường hợp thai dị dạng cần phải chấm dứt
thai kỳ, cách thức can thiệp lâm sàng khác với những
trường hợp khởi phát chuyển dạ ở thai sống và thai bình
thường. Thứ nhất, không còn lo ngại đến nguy cơ thai suy
khi tăng co bóp tử cung trong lúc khởi phát chuyển dạ.
Thứ hai là trong những trường hợp này khởi phát chuyển
dạ thường thực hiện khi thai chưa đủ tháng, khi tử cung
đáp ứng kém với các thuốc kich thích co tử cung. Bằng
chứng liên qua đến sử dụng Misoprostol trong những
tình huống này được tóm tắt trong một tổng quan hệ
thống đánh giá so sánh giữa các chế phẩm Misoprostol
khác nhau và các prostaglandin trong 3 tháng giữa và
3 tháng cuối thai kỳ [10]. Nhìn chung, tổng quan bao
gồm một vài thử nghiệm với số lượng tham gia nhỏ,
và tất nhiên mức độ tin cậy sẽ bị ảnh hưởng. Dựa trên
những dữ liệu còn nhiều hạn chế như vậy, Misoprostol
đường uống hoặc đặt âm đạo được khuyến cáo sử dụng
khởi phát chuyển dạ trong trường hợp thai chết trong tử
cung hay thai dị dạng ở 3 tháng cuối thai kỳ là tương tự
khởi phát chuyển dạ ở thai đủ tháng (bảng 1).
3.2. Sử dụng Misoprostol dự phòng băng huyết
sau sinh.
Trong giai đoạn 3 chuyển dạ, tất cả các sản phụ nên
được sử dụng thuốc tăng go để dự phòng băng huyết
sau sinh. Oxytocin 10 đơn vị tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh
mạch là thuốc tăng go tử cung đã được khuyến cáo sử
dụng rộng rãi. Trong những trường hợp Oxytocin không
có, các thuốc tăng co hồi tử cung khác được lựa chọn
thay thế bao gồm các thuốc tiêm như Ergometrine/
Chỉ định Liều Đường dùng
Chuyển dạ và sinh
-Khởi phát chuyển dạ thai đủ tháng không có vết mổ cũ 25μg, mỗi 2 giờ
25μg, mỗi 6 giờ
uống
âm đạo
- Chấm dứt thai kỳ thai dị dạng hoặc tống thai chết
trong tử cung ở ba tháng cuối thai kỳ
25μg, mỗi 2 giờ
25μg, mỗi 6 giờ
uống
Đặt âm đạo
- phòng ngừa băng huyết sau sinh khi oxytocin không
sẵn có
600μg, một lần Đường uống
- Kiểm soát băng huyết sau sinh trong trường hợp đờ tử
cung khi oxytocin không hiệu quả hoặc không có
800 μg, một lần Ngậm dưới lưỡi
sẩy thai an toàn
Trường hợp sẩy thai không hoàn toàn khi kích thước tử
cung bằng hoặc nhỏ hơn thai 13 tuần
400μg, một lần
600μg, một lần
400 - 800μg,
một lần
Ngậm dưới lưỡi
Đường uống
Đặt âm đạo a
Kết hợp Mifepristone
- phá thai nội khoa dưới 7 tuần (49 ngày) Đường uống
•Dùng sau khi uống Mifepristone 200μg 24-
48 giờ(hoặc phác đồ phá thai dưới 9 tuần)
400 μg, một lần
- phá thai nội khoa dưới 9 tuần (63 ngày) Ngập áp má,
đặt âm đạo,
ngậm dưới lưỡi
•Dùng sau khi uống Mifepristone 200μg 24-48 giờ 800μg, một lần
- phá thai nội khoa từ 9 đến 12 tuần (63 đến 84 ngày) 800μg, sau đó
400μg mỗi 3 giờ
đến 5 liều
Đặt âm đạo,
sau đó đặt âm
đạo hoặc ngậm
dưới lưỡi
•Dùng sau khi uống Mifepristone 200μg 36-48 giờ
- phá thai nội khoa sau 12 tuần (sau 84 ngày) 800μg, sau đó
400μg mỗi 3 giờ
đến 5 liều
Đặt âm đạo,
sau đó đặt âm
đạo hoặc ngậm
dưới lưỡi a
•Dùng sau khi uống Mifepristone 200μg 36-48 giờ 400μg, sau đó
400μg mỗi 3 giờ
đến 5 liều
Ngậm dưới lưỡi,
sau đó đặt âm
đạo hoặc ngậm
dưới lưỡi a
Không kết hợp Mifepristone
- phá thai dưới 12 tuần (dưới 84 ngày) 800 μg, khoảng
3-12 giờ, đến
3 liều
Đặt âm đạo
hoặc ngậm
dưới lưỡi
- phá thai sau 12 tuần (sau 84 ngày)
400μg, mỗi 3giờ
đến 5 liều b
Đặt âm đạo hay
ngậm dưới lưỡi
Làm mếm cổ tử cung chuẩn bị cho thủ thuật hút thai từ
12 -14 tuần
400μg (2 - 3 giờ
trước thủ thuật)
400μg (3 giờ
trước thủ thuật)
Ngậm dưới lưỡi
Đặt âm đạo
Làm mếm cổ tử cung chuẩn bị cho thủ thuật hút thai trên
hoặc bàng 14 tuần
400μg (3 giờ
trước thủ thuật)
Đặt âm đạo
a Khuyến cáo đặt âm đạo khi không có triệu chứng ra máu.
b Đối với thai ngoài 24 tuần tuổi, nên giảm liều Misoprostol vì tử cung tăng nhạy cảm với các
prostaglandin, tuy nhiên còn thiếu các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho khuyến cáo liều lượng cụ thể.
Bảng 1. Khuyến cáo sử dụng, liều, đường dùng của Misoprostol
JENNiFER TaNg, NaThaLiE Kapp, MoNiCa DRagoMaN, JoaN paoLo DE souza
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
72
Methylenergometrin, hay phối hợp Oxytocin với
Ergometrine, hoặc Misoprostol (600μg) đường uống.
Tuy nhiên các thuốc gốc Ergot chống chỉ định trong
những trường hợp thai kỳ có rối loạn tăng huyết áp,
do vậy cần phải thận trọng khi lựa chọn trong nhưng
trường hợp chưa được quản lý trước đó.
Sử dụng các thuốc họ Oxytocin được cho rằng
có hiệu quả hơn Misoprostol đường uống trong
dự phòng băng huyết sau sinh. Bởi vậy, sử dụng
Misoprostol nên được cân nhắc lựa chọn thay thế
khi Oxytocin không có. Tuy nhiên, lựa chọn sử dụng
Misoprostol khi cần thuốc tăng co bóp tử cung trong
phòng ngừa băng huyết sau sinh sẽ không làm giảm
giá trị đã được chấp nhận rộng rãi của Oxytocin.
3.3. Khuyến cáo sử dụng Misoprostol điều trị
băng huyết sau sinh trong trường hợp đờ tử cung.
Oxytocin đường tĩnh mạch đã được khuyến cáo
trong điều trị băng huyết sau sinh. Nếu trong trường
hợp Oxytocin đường tĩnh mạch không có sẵn hoặc tình
trạng băng huyết vẫn còn tiếp diễn mặc dù đã dùng
Oxytocin trước đó, sử dụng Ergostamin đường tĩnh
mạch hoặc phối hợp Oxytocin và Ergostamin hoặc một
loại Prostaglandin (bao gồm Misoprostol) được khuyến
cáo. Liều Misoprostol 800μg đường ngậm dưới lưỡi được
khuyến cáo dựa trên 2 thử nghiệm lớn trong điều trị
băng huyết sau sinh [11,12] (bảng 1).
Oxytocin đường tĩnh mạch là thuốc co hồi tử cung
được lựa chọn hàng đầu trong điều trị băng huyết sau
sinh kể cả những trường hợp đã dùng thuốc dự phòng
băng huyết trước đó. Trong trường hợp Oxytocin
đường tĩnh mạch không hiệu quả đối với những sản
phụ đã tiêm bắp Oxytocin dự phòng băng huyết trong
giai đoạn 3 chuyển dạ trước đó thì Misoprostol được
khuyên dùng như một phương án thay thế. Nếu dự
phòng băng huyết bằng Misoprostol cũng như các
thuốc tăng co bóp tử cung đường tĩnh mạch không
sẵn có, ở trường hợp này không đủ bằng chứng hướng
dẫn tiếp tục dùng Misoprostol và cần phải cân nhắc
đến khả năng ngộ độc thuốc.
Không có lợi ích nào mang lại khi sử dụng Misoprostol
đồng thời với sử dụng Oxytocin để điều trị băng huyết
sau sanh (Misoprostol là thuốc hỗ trợ). Ngoài ra, ở trường
hợp Oxytocin đường tĩnh mạch được sử dụng trong điều
trị băng huyết sau sinh nhưng vẫn tiếp tục ra máu, rất ít
dữ liệu đề cập đến lụa chọn sử dụng thuốc co hồi tử cung
tiếp theo. Tương tự, trong những trường hợp đã sử dụng
Oxytocin tiêm bắp và không thể dùng Ergot alkaloid/
Prostaglandin, có rất ít dữ liệu đề cập đến lựa chọn sử
dụng Oxytocin đường tĩnh mạch hay Misoprostol hay
các thuốc co bóp tử cung khác.
Quyết định trong những tình huống này này phải
được hướng dẫn bằng kinh nghiệm của các nhà lâm
sàng cũng như sự sẵn có của các loại thuốc, chỉ định
và chống chỉ định cho riêng thừng trường hợp.
3.4. Misoprostol sử dụng trong sẩy thai an toàn
3.4.1. Khuyến cáo trong điều trị sẩy thai không
hoàn toàn.
Sẩy thai không hoàn toàn có thể xẩy ra sau sẩy thai
tự nhiên hoặc sau phá thai. Lựa chọn phác đồ để điều
trị những trường hợp này bao gồm theo dõi, điều trị
nội khoa và can thiệp thủ thuật. Thủ thuật hút buồng
tử cung hoặc dùng Misoprostol được khuyến cáo trong
trường hợp sẩy thai không hoàn toàn ở bất kỳ tuổi thai
nào khi kích thước tử cung nhỏ hơn thai 13 tuần tuổi.
Khuyến cáo này được suy luận dựa trên các nghiên cứu
tiến hành trên các trường hợp sẩy thai tự nhiên.
Phác đồ khuyến cáo là Misoprostol một liều duy nhất,
ngậm dưới lưỡi (400μg) hoặc đường uống (600μg) (Bảng
1). Hoặc có thể đặt âm đạo, tuy nhiên, đặt âm đạo không
được khuyến cáo trong trường hợp đang có dấu hiệu ra
máu, bởi vì tình trạng ra máu có thể ảnh hưởng đến hiệu
quả của thuốc. Các nghiên cứu điều trị sẩy thai không
hoàn toàn bằng sử dụng Misoprostol đặt âm đạo với
liều lượng khác nhau, từ 400μg để 800μg; tuy nhiên lại
thiếu các dữ liệu so sánh hiệu quả giữa các liều với nhau.
Khuyến cáo này không liên quan đến điều trị các trường
hợp thai chết lưu trong tử cung giai đoạn này, đây là một
khía cạnh khác. Cẩm nang hướng dẫn của WHO không
có hướng dẫn sử dụng Misoprostol trong tình huống này.
3.4.2. Khuyến cáo cho phá thai nội khoa dưới 9
tuần (63 ngày)
Phá thai nội khoa dưới 9 tuần (63 ngày) đã được chấp
nhận như một biện pháp thay thế phá thai ngoại khoa
trong các trong nhiều tình huống khác nhau. Những thử
nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã liên tục cho thấy
phác đồ phối hợp có hiệu quả hơn phác đồ đơn và hiệu
quả nhất là phác đồ kết hợp Misoprostol sau Mifepristone.
Nhiều thử nghiệm cũng đã so sánh liều lượng và thời
gian dùng Mifepristone và Misoprostol, tuy nhiên hiệu
quả nhất là 200μg Mifepristone đường uống sau đó 1-2
ngày (24-48 giờ) sử dụng Misoprostol. Misoprostol có thể
đặt âm đạo, ngậm áp má, hoặc ngậm dưới lưỡi (Bảng 1).
Misoprostol đường uống chỉ nên sử dụng với tuổi thai
dưới 7 tuần. Sử dụng đường âm đạo có hiệu quả cao hơn
và tác dụng phụ ít hơn so với các đường dùng khác, tuy
nhiên, một số trường hợp lại dễ chấp nhận các đường
dùng khác hơn so với đường âm đạo.
3.4.3. Khuyến cáo sử dụng cho phá thai nội khoa
từ 9 tuần đến 12 tuần (63 đến 84 ngày)
Hiện nay, có rất ít bằng chứng về sử dụng Misoprostol
KHuYẾn CÁO LÂM SÀng
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
73
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 70 - 74, 2013
trong điều trị phá thai nội khoa từ 9 đến 12 tuần (63 và
84 ngày). Khuyến cáo của WHO được dựa trên 1 nghiên
cứu ngẫu nhiên có đối chứng và 1 thử nghiệm quan sát,
tuy nhiên, nguyên tắc của phác đồ tương tự như đối với
phá thai nội khoa ở những tuổi thai khác [13,14]. Phác đồ
phối hợp có hiệu quả hơn phác đồ đơn và nên phối hợp
với Misoprostol, vì Misprostol là prostaglandin hiệu quả
nhất trong phá thai nội khoa. Các nghiên cứu về phá thai
nội khoa sau 12 tuần cho thấy liều lặp lại của Misoprostol
nên được sử dụng khi tuổi thai tăng dần (Bảng 1). Có một
số nghiên cứu đang được tiến hành trong lĩnh vực này,
các khuyến cáo có thể thay đổi khi những nghiên cứu
này được hoàn thành.
3.4.4. Khuyến cáo cho các trường hợp phá thai
nội khoa dưới 12 tuần (84 ngày khi Mifepristone
không có sẵn.
Hiện nay, Mifepristone được cấp phép lưu hành tại 50
quốc gia [15]. Vì vậy, tại rất nhiều quốc gia Mifepristone
sẽ không có và điều này đòi hỏi cần thiết phải có một số
phương pháp phá thai nội khoa thay thế. Methotrexate
kết hợp với Misoprostol cho hiệu quả thấp hơn so với
phương pháp Mifepristone kết hợp với Misoprostol
nhưng nó lại có hiệu quả cao hơn khi sử dụng Misoprostol
đơn độc, do đó, đôi khi lựa chọn này được sử dụng để phá
thai nội khoa dưới 12 tuần. Tuy nhiên, Bảng phân loại độc
tố của WHO đưa ra khuyến cáo chống lại việc sử dụng
Metrotrexate trong phá thai nội khoa dựa trên nhũng lo
ngại về nguy cơ thai dị dạng cho các lần mang thai tiếp
theo [16]. Thay vào đó, ở những nơi Mifepristone không
có sẵn, sử dụng một mình Misoprostol được khuyến cáo
cho phá thai dưới 12 tuần, thời gian cho liều lặp lại trong
khoảng tối thiểu từ 3 giờ đến tối đa 12 giờ và không quá
3 liều (bảng 1). Misoprostol có thể dùng ngậm dưới lưỡi
hoặc đặt âm đạo, tuy nhiên, ngậm dưới lưỡi liên quan
đến tỷ lệ các tác dụng phụ cao hơn so với đặt âm đạo.
Thêm vào đo, đường ngậm dưới lưỡi cũng cho hiệu quả
thấp hơn ở những phụ nữ chưa sinh lần nào khi dùng
liều lặp lại trong khoảng thời gian trên 3 giờ.
3.4.5. Khuyến cáo cho các trường hợp phá thai
nội khoa sau 12 tuần (84 ngày)
Đã có nhiều phác đồ khác nhau được nghiên cứu
cho phá thai nội khoa sau 12 tuần, tuy nhiên vấn đề vẫn
còn đang được tiếp tục đánh giá. Rất khó để thực hiện
các nghiên cứu nhằm xác định phác đồ hiệu quả nhất
cho nhóm tuổi thai này vì tuổi thai thay đổi rất nhiều
cũng như tỷ lệ phá thai ở tuổi thai muộn như thế này
ít xẩy ra hơn. Tương tự phá thai trong giai đoạn sớm, sử
dụng phác đồ phối hợp mang lại quả hơn so với phác đồ
đơn. Phác đồ được khuyến cáo là sử dụng Mifepristone
đường uống, sau đó 36 đến 48 giờ dùng Misoprostol
các liều lặp lại (bảng 1). Khoảng thời gian giữa liều
Mifepristone và Misoprostol dưới 36 giờ liên quan đến
thời gian tống thai dài hơn và tỷ lệ sẩy thai không hoàn
toàn cao hơn. Đối với những trường hợp phá thai có vết
mổ củ tử cung, khi dùng Misoprostol phá thai trong 3
tháng giữa thai kỳ, nguy cơ vỡ tử cung là rất thấp (0,3%)
[17]. Khuyến cáo phá thai nội khoa khi Mifepristone
không có là sử dụng Misoprostol đơn thuần, lặp lại mỗi
3 giờ cho đến 5 liều (bảng 1).
Truyền nhỏ giọt Ethacridine lactate cho kết quả
thời gian tống thai tương tự phác đồ Misoprostol đơn
độc, tuy nhiên, các nghiên cứu lại không so sánh tính
an toàn và hiệu quả của nó so với phác đồ phối hợp
Mifepristone và Misoprostol.
3.4.6. Khuyến cáo chuẩn bị cổ tử cung trước khi
can thiệp ngoại khoa phá thai từ 12 đến 14 tuần (từ
84 – 98 ngày)
Chuẩn bị cổ tử cung là làm mềm và cải thiện khả
năng giãn nở cổ tử cung trước khi can thiệp thủ thuật
phá thai, có thể được thưực hiện bằng nong cổ tử cung
hoặc Misoprostol. Nếu sử dụng Misoprostol để chuẩn bị
cổ tử cung, dùng đơn liều 400μg ngậm dưới lưỡi trước
thủ thuật 2 giờ, hoặc đặt âm đạo trước thủ thuật 3 giờ
(bảng 1). Phương pháp chuẩn bị cổ tử cung có thể thực
hiện cho bấy kỳ tuổi thai nào để tạo điều kiện cổ tử cung
giãn nỡ tốt, và các trường hợp tiến hành thủ thuật phá
thai có tuổi thai 12-14 tuần khuyến cáo phải nên chuẩn
bị cổ tử cung. Trong ba tháng đầu thai kỳ, chuẩn bị cổ
tử cung chưa được chúng minh làm giảm một số biến
chứng quan trọng như thủng tử cung, rách cổ tử cung
mặc dù làm giảm tỷ lệ sẩy thai không hoàn toàn sau thủ
thuật hút thai. Trong trường hợp không nong cổ tử cung
hoặc không có Misoprostol thì nên hạn chế chỉ định phá
thai. Tuy nhiên, cần cân nhắc đến khả năng làm kéo dài
thời gian và một số tác dụng phụ liên quan đến chuẩn
bị cổ tử cung (như đau, chảy máu âm đạo, sẩy thai dột
ngột). Sự lựa chọn phương pháp sử dụng bị ảnh hưởng
của kinh phí, khả năng sẵn có của phương pháp và đào
tạo sử dụng mỗi phương pháp.
3.4.7. Khuyến cáo chuẩn bị cổ tử cung trước khi can
thiệp ngoại khoa phá thai sau 14 tuần (sau 98 ngày)
Tất cả các trường hợp phá thai ngoại khoa sau 14
tuần phải được chuẩn bị cổ tử cung trước thủ thuật.
Phương pháp chuẩn bị cổ tử cung trước thủ thuật được
khuyến cáo là nong dần cổ tử cung và Misoprostol. Có
duy nhất một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so
sánh trực tiếp sử dụng Misprostol đường âm đạo và
đặt ống rong cổ tử cung (laminaria) qua đêm, kết quả
cho thấy, nong cổ tử cung làm giảm thời gian cần thiết
để giãn nở cổ tử cung hơn so với sử dụng Misoprostol
JENNiFER TaNg, NaThaLiE Kapp, MoNiCa DRagoMaN, JoaN paoLo DE souza
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
74
[18]. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng khác
bao gồm các đối tượng mang thai từ 13 – 20 tuần sử
dụng nong cổ tử cung laminaria phối hợp thêm uống
Misoprostol nhưng hiệu quả chỉ được tìm thấy duy nhất
trên nhóm đối tượng thai 19 – 20 tuần [19]. Hiệu quả
của Misoprostol làm giãn nở cổ tử cung trước thủ thuật
ở thời điểm sau 20 tuần chưa được nghiên cứu so sánh.
4. Kết luận
Trong năm 2010, có 287 000 phụ nữ tử vong liên
quan đến mang thai và chuyển dạ sinh. Biến chứng
chính chiếm 80% trong tất cả các trường hợp tử vong
mẹ là do băng huyết (đặc biệt là băng huyết sau sinh),
nhiễm trùng hậu sản, rối loạn tăng huyết áp và sẩy
thai không an toàn [20].
Các bằng chứng hướng đến áp dụng Misoprostol
trong các tình huống sản phụ khoa có khả năng làm
giảm tỷ lệ tử vong mẹ phù hợp với Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ của WHO. Như đã thảo luận, Misoprostol
có thể được sử dụng như một tác nhân khởi phát chuyển
dạ ở ba tháng cuối thai kỳ, góp phần thúc đẩy nhanh
chuyển dạ sinh trong một số điều kiện thai nghén bất lợi
cho thai phụ cũng như thai nhi như tăng huyết áp trong
thai kỳ và nhiễm trùng. Misoprostol có một vai trò nhất
định trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh mặt dù
Misoprostol không phải là thuốc lựa chọn đầu tiên, các
bằng chứng cung cấp ủng hộ sử dụng Misoprostol khi
Oxytocin không có. Cuối cùng Misoprostol là một thuốc
cần thiết cho kiểm soát sẩy thai an toàn và phá thai.
Tất cả các khyến cáo của WHO sử dụng Misoprostol
trong các tình huống sản phụ khoa khác nhau được xây
dựng dựa trên những bằng chứng tốt nhất, quá trình
trình phát triển xây dựng các hướng dẫn nghiêm ngặt.
Vì các phác đồ dựa trên bằng chứng về an toàn và hiệu
quả của Misoprostol thay đổi phụ thuộc vào chỉ định và
các điều kiện khác nhau, tài liệu này tóm tắt các hướng
dẫn sử dụng Misoprostol đang hiện hành. Nếu có thêm
các bằng chứng mới, WHO sẽ cập nhật các khuyến cáo
phù hợp, ngoài ra đây còn là công cụ thiết thực cho các
nhà lâm sàng cũng như các nhà hoạch định chiến lược.
Xung đột quyền lợi
Các tác giả không có xung đột về quyền lợi.
Tài liệu tham khảo
1. Shannon CS, Winikoff B. Misoprostol: An Emerging Technology
for Women’s Health:Report of a Seminar. New York, NY: Population
Council; 2004.
2. World Health Organization. WHO Model List of Essential Medicines.
17th ed. [Published 2011].
3. World Health Organization. WHO Handbook for Guideline Development.
[Published 2008.Updated 2012].
4. World Health Organization. WHO recommendations for induction
of labour.
perinatal_health/9789241501156/en/index.html. [Published 2011].
5. World Health Organization. WHO recommendations for the
prevention and treatmentofpostpartum haemorrhage.
who.int/reproductivehealth/publications/maternal_perinatal_
health/9789241548502/en/index.html.[Published 2012].
6. World Health Organization. Safe abortion: technical and
policy guidance for healthsystems.
bitstream/10665/70914/1/9789241548434_eng.pdf.Published 2011].
7. Hofmeyr GJ, Gülmezoglu AM, Pileggi C. Vaginal misoprostol for
cervical ripeningand induction of labour. Cochrane Database Syst Rev
2010(10):CD000941.
8. Alfirevic Z, Weeks A. Oral misoprostol for induction of labour.
Cochrane DatabaseSyst Rev 2006(2):CD001338.
9. Muzonzini G, Hofmeyr GJ. Buccal or sublingual misoprostol for
cervical ripeningand induction of labour. Cochrane Database Syst Rev
2004(4):CD004221.
10. Dodd JM, Crowther CA. Misoprostol for induction of labour to
terminate pregnancyin the second or third trimester for women with a
fetal anomaly or after intrauterine fetal death. Cochrane Database Syst
Rev 2010(4):CD004901.
11. Blum J, Winikoff B, Raghavan S, Dabash R, Ramadan MC, Dilbaz B,
et al. Treatment ofpost-partum haemorrhage with sublingual misoprostol
versus oxytocin in womenreceiving prophylactic oxytocin: a double-blind,
randomised, non-inferiority trial.Lancet 2010;375(9710):217–23.
12. Winikoff B, Dabash R, Durocher J, Darwish E, Nguyen TN, León W,
et al. Treatment ofpost-partum haemorrhage with sublingual misoprostol
versus oxytocin in womennot exposed to oxytocin during labour: a double-
blind, randomised, non-inferioritytrial. Lancet 2010;375(9710):210–6.
13. Hamoda H, Ashok PW, Flett GM, Templeton A. A randomised
controlled trial ofmifepristone in combination with misoprostol
administered sublingually or vaginallyfor medical abortion up to 13
weeks of gestation. BJOG 2005;112(8):1102–8.
14. Tang OS, Miao BY, Lee SW, Ho PC. Pilot study on the use of repeated
doses of sublingual misoprostol in termination of pregnancy up to 12 weeks
gestation: efficacy andacceptability. Hum Reprod 2002;17(3):654–8.
15. Gynuity Health Projects. List of Mifepristone Approval.http://
gynuity.org/downloads/biblio_ref_list_mife.pdf.[Published January
2004. Updated June 2011. Accessed October1, 2012].
16. UNDP/UNFPA/WHO/World Bank Special Programme
of Research, Developmentand Research Training in Human
Reproduction. Methotrexate for the terminationof early pregnancy: a
toxicology review. Reprod Health Matters 1997:9162–6.
17. Goyal V. Uterine rupture in second-trimester misoprostol-
induced abortion aftercesarean delivery: a systematic review. Obstet
Gynecol 2009;113(5):1117–23.
18. Goldberg AB, Drey EA, Whitaker AK, Kang MS, Meckstroth
KR, Darney PD. Misoprostol compared with laminaria before early
second-trimester surgical abortion:a randomized trial. Obstet Gynecol
2005;106(2):234–41.
19. Edelman AB, Buckmaster JG, Goetsch MF, Nichols MD,
Jensen JT. Cervical preparation using laminaria with adjunctive
buccal misoprostol before second-trimesterdilation and
evacuation procedures: a randomized clinical trial. Am J Obstet
Gynecol2006;194(2):425–30.
20. World Health Organization, UNICEF, UNFPA, The World
Bank. Trends in maternalmortality: 1990 to 2010 WHO, UNICEF,
UNFPA and The World Bank estimates.
publications/2012/9789241503631_eng.pdf.[Published2012].
Dịch thuật: Ths. Trần Mạnh Linh
KHuYẾn CÁO LÂM SÀng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
to_chuc_y_te_the_gioi_khuyen_cao_su_dung_misoprostol_trong_s.pdf