Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, điều kiện để
làm trong dịch nho ép bằng enzyme pectinase tốt
nhất ở nồng độ enzyme/cơ chất là 0,18 % (v/v), thủy
phân ở nhiệt độ 550C trong 30 phút. Phương pháp
làm trong bằng enzyme pectinase làm giảm đáng kể
độ đục của dịch nho (97%) nhưng ảnh hưởng không
có ý nghĩa thống kê đến màu sắc, mùi và vị của dịch
ép (p>0,05).
2. Kiến nghị
Để hiệu quả làm trong tốt hơn có thể kết hợp
phương pháp xử lý bằng enzyme pectinase với
một số phương pháp làm trong khác như làm trong
bằng phương pháp lọc, ly tâm, làm trong bằng keo
bentonic, làm trong bằng phương pháp đun nóng
nhanh,.
Bên cạnh việc nghiên cứu về độ đục có thể kết
hợp nghiên cứu về độ nhớt, màu sắc, độ trong,.
của dịch sau khi xử lý bằng enzyme pectinase.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 882 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu điều kiện làm trong dịch nho ép bằng enzyme pectinase, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2012
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG  53
TỐI ƯU ĐIỀU KIỆN LÀM TRONG DỊCH NHO ÉP 
BẰNG ENZYME PECTINASE
OPTIMIZING CONDITIONS FOR CLARIFICATION OF GRAPE JUICE 
WITH PECTINASE ENZYME
 Phạm Hồng Ngọc Thùy1, Mạch Trần P hương Thảo2, Nguyễn Minh Trí 3
Ngày nhận bài: 10/12/2011; Ngày phản biện thông qua: 02/8/2012; Ngày duyệt đăng: 12/9/2012
TÓM TẮT
Độ đục trong dịch trái cây chủ yếu do các polysacharide như pectin gây ra, do đó có thể sử dụng enzyme pectinase 
để làm trong dịch trái cây. Đề tài nghiên cứu các điều kiện thích hợp để làm trong dịch nho bằng enzyme pectinase. Dịch 
nho được xử lý bằng enzyme pectinase ở các thời gian ủ khác nhau (30 - 50 phút), nồng độ enzyme (0,1 - 0,2% v/v), nhiệt 
độ (35 - 55oC). Kết quả cho thấy nhiệt độ và nồng độ enzyme có ảnh hưởng đáng kể đến độ đục của dịch nho. Điều kiện 
làm trong tối ưu cho dịch nho ép là: nồng độ enzyme pectinase 0,18% (v/v), nhiệt độ ủ 550C trong thời gian 30 phút. Xử lý 
với enzyme pectinase làm giảm độ đục của dịch nho đến 97% nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng cảm quan 
về màu, mùi và vị của dịch nho (p>0,05).
Từ khóa: dịch nho, enzyme pectinase, làm trong, độ đục
ABSTRACT
The turbidity of fruit juice is mainly resulted from polysacharides such as pectin, so pectinase enzyme can be used to 
clarify fruit juice. The report studied optimazing conditions to clarify grape juice by pectinase. Grape juice was treated with 
pectinase enzyme at different incubation times (30 - 50 minutes), enzyme concentration (0,1 - 0,2% v/v) and temperature
(35 - 55oC). The results indicated that temperature and enzyme concentration signifi cantly affect the turbidity of grape 
juice. The optimal conditions of clarifying grape juice are enzyme concentration 0,18% (v/v), temperature 55oC in 30 
minutes. Treated with pectinase reduces turbidity of grape fruit to an extent of 97% but effects its fl avor, colour and taste
inconsiderably (p>0,05).
Keywords: grape juice, enzyme pectinase, clarify, turbidity
1 ThS. Phạm Hồng Ngọc Thùy, 3TS. Nguyễn Minh Trí: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
2 Mạch Trần Phương Thảo: Lớp Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2011 - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ép trái cây thường bị đục và có hiện 
tượng lắng gây phân tầng trong thời gian bảo 
quản làm giảm chất lượng của sản phẩm. Một 
trong những nguyên nhân làm cho dịch ép bị đục 
là do các polysacharide như pectin gây ra, do đó 
có thể sử dụng enzyme pectinase để cắt mạch 
pectin [2,3,4,10] làm cho độ nhớt của dịch ép 
giảm, hỗ trợ cho quá trình làm trong [9]. Việc sử 
dụng enzyme pectinase còn giúp cho quá trình 
sản xuất hiệu quả hơn như tăng tỉ lệ dịch chiết 
và sản phẩm đạt chất lượng cao hơn trong quá 
trình cô đặc.
Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của các 
yếu tố nồng độ enzyme, nhiệt độ, thời gian ủ đối 
với quá trình làm trong dịch nho sau đó tiến hành 
tìm ra thông số tối ưu cho quá trình xử lý. Đây là 
những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của 
enzyme [8]. Đồng thời đánh giá xem có sự khác 
biệt về màu sắc, mùi và vị giữa mẫu được làm 
trong bằng enzyme và các mẫu được làm trong 
bằng phương pháp lọc và ly tâm hay không.
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2012
54  TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
1.1. Nho
Nho tươi Phan Rang (Red Cardinal) được mua 
tại chợ Đầm (Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam) đạt 
độ chín kỹ thuật phù hợp cho nghiên cứu.
1.2. Dịch nho
Nho tươi Phan Rang mua về bỏ cuống, lá, 
rửa sạch và được ép dịch bằng máy ép Phillips
HR-2826. Dịch nho có pH=3, được đo bằng pH 
Meter (HM Digital, Inc. Culver City, CA USA), hàm 
lượng chất khô đạt 10oBrix, được đo bằng khúc xạ 
kế (Atago, Japan).
1.3. Enzyme
Pectinex Ultra SP-L, sử dụng enzyme của
Novozymes Switzerland AG, Dittengen, Switzerland,
bảo quản ở 4oC trong quá trình thí nghiệm. Hoạt 
tính enzyme Pectinex SP-L là 38000 PG/ml (hoạt độ 
polygalacturonase trên ml).
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đo độ đục
Dịch nho được đo độ đục bằng máy Turbidy 
meter (Model 2100P, Colo, USA).
Các chất không hòa tan trong dung dịch làm 
phân tán chùm ánh sáng tới. Đo ánh sáng phân tán 
các hạt lơ lửng ở góc 900, so với phương ánh sáng 
chiếu tới, tính được độ đục [12].
Độ đục tỷ lệ nghịch với độ trong [6], nên ở đây 
sử dụng độ đục để theo dõi tác dụng làm trong dịch 
nho của enzyme pectinase.
2.2. Các phương pháp làm trong dịch nho
Các phương pháp làm trong dịch nho được so 
sánh trong nghiên cứu là: lọc, ly tâm và sử dụng 
enzyme pectinase. 
- Phương pháp lọc: sử dụng giấy lọc (Filtroll 
Kolkata, India) để lọc dịch. 
- Phương pháp ly tâm: sử dụng máy ly tâm 
(Hermle, Germany) với tốc độ 3500 vòng/1 phút với 
thời gian 10 phút, sau đó gạn lấy nước nổi.
- Phương pháp sử dụng enzyme: dịch nho 
được xử lý với enzyme pectinase.
2.3. Thiết kế thí nghiệm
- Xác định khoảng thí nghiệm về nhiệt độ, thời 
gian, nồng độ enzyme sử dụng trong quy hoạch 
thực nghiệm:
+ Xác định khoảng biến thiên về nhiệt độ: Mỗi 
thí nghiệm sử dụng 50ml dịch nho được xử lý bằng 
enzyme pectinase với nồng độ 0,15% (v/v), thời 
gian xử lý là 30 phút, dãy nhiệt độ được khảo sát từ 
30 đến 600C với bước nhảy là 50C. 
+ Xác định khoảng biến thiên về thời gian: Mỗi 
thí nghiệm sử dụng 50ml dịch nho được xử lý bằng 
enzyme pectinase với nồng độ 0,15% (v/v), nhiệt độ 
400C, khoảng biến thiên thời gian từ 20 - 100 phút 
với bước nhảy là 10 phút.
+ Xác định khoảng biến thiên về nồng độ: Mỗi 
thí nghiệm dùng 50ml dịch nho được xử lý bằng
enzyme pectinase với nồng độ từ 0 - 0,3% (v/v) với 
bước nhảy 0,05%, nhiệt độ 400C trong 30 phút.
Chọn khoảng biến thiên của các yếu tố có tác 
động mạnh đến độ trong của dịch nho, sử dụng cho 
bước nghiên cứu theo mô hình ma trận quy hoạch 
thực nghiệm tiếp theo. Trong các khoảng biến thiên 
này mối liên quan giữa các yếu tố sẽ thể hiện rõ 
nhất.
- Bố trí thí nghiệm theo mô hình ma trận quy 
hoạch thực nghiệm:
+ Khoảng biến thiên của các biến thông số về 
thời gian, nhiệt độ, nồng độ enzyme dựa trên kết 
quả các thí nghiệm xác định khoảng biên của các 
thông số về nhiệt độ, thời gian, nồng độ enzyme.
+ Số thí nghiệm: 23 = 8 thí nghiệm và 3 thí 
nghiệm ở tâm phương án.
- Hàm mục tiêu là độ đục của dịch nho. 
2.4. Đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi và vị của 
dịch nho
Sự khác nhau về chất lượng cảm quan: màu 
sắc, mùi và vị của các mẫu được làm trong bằng 
các phương pháp khác nhau (lọc, ly tâm, sử dụng 
enzyme) được đánh giá bởi hội đồng cảm quan gồm 
9 thành viên. Cảm quan viên được yêu cầu đánh giá 
về màu sắc, mùi, vị của dịch nho ép dựa theo tiêu 
chuẩn TCVN 3215 - 79 [11].
2.5. Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích phương sai (ANOVA), 
sự khác biệt có ý nghĩa với p ≤ 0,05. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Xác định các thông số biên cho quá trình làm 
trong dịch nho bằng enzyme pectinase
1.1. Xác định thông số biên của nhiệt độ đối với quá 
trình làm trong dịch nho bằng enzyme pectinase
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2012
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG  55
Xử lý dịch nho bằng enzyme pectinase với 
nồng độ 0,15% (v/v), thời gian xử lý là 30 phút, nhiệt 
độ xử lý thay đổi từ 30 đến 600C (bước nhảy là 50C). 
Kết quả được thể hiện trong hình 1.
Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với quá trình làm trong 
dịch nho bằng enzyme pectinase
Hình 1 cho thấy trong khoảng nhiệt độ từ 300C 
đến 550C thì độ đục giảm dần và đạt điểm thấp 
nhất ở 550C nghĩa là tại điểm nhiệt độ này, enzyme
pectinase hoạt động mạnh nhất. Qua đây có thể 
thấy rằng, khi nhiệt độ tăng thì vận tốc của phản 
ứng enzyme tăng vì khi đó các phân tử cơ chất và 
enzyme chuyển động hỗn độn hơn, va chạm, tiếp 
xúc với nhau nhiều hơn làm cho độ đục giảm dần 
[5]. Tuy nhiên khi tăng nhiệt độ hơn nữa thì độ đục 
tăng vì hoạt động của pectinase đã giảm do nhiệt 
độ cao quá sẽ làm protein biến tính. Do đó chọn 
khoảng nhiệt độ 35 - 550C để thực hiện quy hoạch 
thực nghiệm.
1.2. Xác định thông số biên của thời gian đối với quá 
trình làm trong dịch nho bằng enzyme pectinase
Xử lý dịch nho bằng enzyme pectinase với nồng 
độ 0,15% (v/v) ở 400C, thời gian xử lý được thay đổi 
từ 20 đến 100 phút (bước nhảy là 10 phút). Kết quả 
được thể hiện trong hình 2.
Hình 2. Ảnh hưởng của thời gian đối với quá trình làm 
trong dịch nho bằng enzyme pectinase
Hình 2 cho thấy khi ủ trong khoảng thời gian từ 
20 - 100 phút thì độ đục giảm dần theo thời gian. Tuy 
nhiên có thể thấy độ đục giảm mạnh ở khoảng thời 
gian 30 - 50 phút, từ 60 phút trở đi thì tốc độ giảm 
chậm dần. Nếu tiếp tục kéo dài thời gian làm trong 
thì độ đục giảm nhưng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng 
dịch nho bảo quản sau này. Vì thế, chọn khoảng 
thời gian 30 - 50 phút để tiến hành quy hoạch thực 
nghiệm.
1.3. Xác định thông số biên của nồng độ enzyme 
đối với quá trình làm trong dịch nho bằng enzyme 
pectinase
Dịch nho được xử lý bằng enzyme pectinase 
với nồng độ thay đổi từ 0 - 0,3% (v/v) (bước nhảy 
là 0,05%) ở 400C trong 30 phút. Kết quả được thể 
hiện trong hình 3.
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ enzyme pectinase đối với 
quá trình làm trong dịch nho
Hình 3 cho khi tăng nồng độ enzyme thì độ 
đục giảm. So sánh giữa mẫu có sử dụng enzyme 
ở nồng độ 0,2% và mẫu không dùng enzyme thì độ 
đục của mẫu có xử lý enzyme thấp hơn 10 lần so 
với mẫu không xử lý enzyme. Từ đồ thị có thể thấy 
trong khoảng nồng độ 0,1 - 0,2% (v/v) thì sự giảm 
độ đục diễn ra mạnh, do đó chọn khoảng nồng độ 
này để thực hiện quy hoạch thực nghiệm.
2. Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của 
thời gian, nhiệt độ, nồng độ enzyme đến độ đục 
của dịch nho
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2012
56  TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Từ phương trình (1) cho thấy:
- Nồng độ enzyme, nhiệt độ xử lý ảnh hưởng tỉ 
lệ nghịch đối với độ đục, nghĩa là khi tăng nồng độ 
enzyme pectinase, nhiệt độ xử lý trong khoảng thích 
hợp thì độ đục giảm.
- Thời gian xử lý enzyme từ 30 - 50 phút ảnh 
hưởng không đáng kể đến độ đục.
- Thời gian xử lý và nồng độ enzyme, nhiệt độ 
xử lý và nồng độ enzyme có tương tác với nhau và 
tương tác thuận nghĩa là hoạt động của enzyme phụ 
thuộc vào thời gian và nhiệt độ xử lý trong suốt quá 
trình xử lý enzyme. Kết quả này tương tự như kết 
quả của H.N.Sin và cộng sự khi nghiên cứu tối ưu 
hóa quá trình làm trong dịch hồng xiêm [7].
Quá trình tối ưu hóa các thông số về nồng độ 
enzyme, nhiệt độ ủ đạt được là: nồng độ enzyme: 
0,18%, nhiệt độ: 550C (cố định thời gian xử lý là 
30 phút); độ đục đạt được là 4,63 NTU, giảm 97% 
so với ban đầu. Hassan K.Sreenath và cộng sự khi 
xử lý dịch nho với enzyme pectinase từ Aspergillus
niger thì độ đục của dịch nho cũng giảm 98 - 99% [6].
So sánh với quá trình làm trong dịch nho ép 
bằng phương pháp lọc và ly tâm thì độ đục giảm 
lần lượt là 75% và 72%, như vậy phương pháp làm 
trong dịch nho bằng enzyme pectinase cho hiệu quả 
cao hơn hẳn so với phương pháp lọc và ly tâm.
3. Ảnh hưởng của các phương pháp làm trong 
đến chất lượng cảm quan về màu sắc, mùi và vị 
của dịch nho 
Điểm đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi và vị 
của dịch nho được xử lý bằng 3 phương pháp làm 
trong: lọc, ly tâm và sử dụng enzyme pectinase thể 
hiện ở bảng 3. 
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ, nồng độ enzyme pectinase 
đến độ đục của dịch nho
N U1 (Thời gian, phút)
U2 
(Nồng độ, %) 
U3 
(Nhiệt độ, 0C) Xo X1 X2 X3
Y 
(Độ đục, NTU)
1 30 0,1 35 1 -1 -1 -1 19,43
2 50 0,1 35 1 1 -1 -1 17,05
3 30 0,2 35 1 -1 1 -1 7,13
4 50 0,2 35 1 1 1 -1 10,01
5 30 0,1 55 1 -1 -1 1 5,70
6 50 0,1 55 1 1 -1 1 4,67
7 30 0,2 55 1 -1 1 1 5,10
8 50 0,2 55 1 1 1 1 4,22
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm ở tâm phương án
N U1 (Thời gian, phút)
U2 
(Nồng độ, %) 
U3 
(Nhiệt độ, 0C)
Y 
(Độ đục, NTU)
9 40 0,15 45 7,07
10 40 0,15 45 6,70
11 40 0,15 45 6,53
Phương trình hồi quy có dạng:
Y= 9,1638 - 2,5488X2 - 4,2413X3 + 0,6763X1X2 + 2,2863X2X3 (1)
Bảng 3. Điểm đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi và vị của dịch nho bằng các phương pháp
làm trong khác nhau
Chỉ tiêu
Điểm trung bình đánh giá cảm quan dịch nho ép**
F P-value F crit
Lọc Ly tâm Sử dụng enzyme
Màu sắc 3,7 ± 0,35 3,4 ± 0,37 3,2 ± 0,30 2,8 0,08 3,4
Mùi 3,8 ± 0,30 3,7 ± 0,35 3,7 ± 0,35 0,16 0,86 3,4
 Vị 3,4 ± 0,37 3,5 ± 0,38 3,5 ± 0,38 0,12 0,89 3,35
** Giá trị trung bình ± độ tin cậy 95,0%
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2012
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG  57
Từ kết quả ở bảng 3 cho thấy khi làm trong 
bằng enzyme pectinase có làm giảm nhẹ màu của 
dịch ép; nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa về 
thống kê (p>0,05). Đối với đánh giá cảm quan về 
mùi và vị kết quả cũng cho thấy không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, điều kiện để 
làm trong dịch nho ép bằng enzyme pectinase tốt 
nhất ở nồng độ enzyme/cơ chất là 0,18 % (v/v), thủy 
phân ở nhiệt độ 550C trong 30 phút. Phương pháp 
làm trong bằng enzyme pectinase làm giảm đáng kể 
độ đục của dịch nho (97%) nhưng ảnh hưởng không 
có ý nghĩa thống kê đến màu sắc, mùi và vị của dịch 
ép (p>0,05). 
2. Kiến nghị
Để hiệu quả làm trong tốt hơn có thể kết hợp 
phương pháp xử lý bằng enzyme pectinase với 
một số phương pháp làm trong khác như làm trong 
bằng phương pháp lọc, ly tâm, làm trong bằng keo 
bentonic, làm trong bằng phương pháp đun nóng 
nhanh,...
Bên cạnh việc nghiên cứu về độ đục có thể kết 
hợp nghiên cứu về độ nhớt, màu sắc, độ trong,...
của dịch sau khi xử lý bằng enzyme pectinase.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tiếng Việt
1. Hà Duyên Tư, 2006. Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm. NXB. Khoa học - Kỹ thuật.
2. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến, 1998. Công nghệ enzyme. NXB. Nông nghiệp,
TP. HCM
 Tiếng Anh
3. A. G. Liew Abdullah, N. M. Sulaiman, M. K. Aroua, M. J. Megat Mohd Noor, 2007. Response surface optimization of
conditions for clarifi cation of carambola fruit juice using a commercial enzyme. Journal of Food Engineering, 81, 65-71.
4. Alvarez, R. Riera, F. A., & Coca. J., 1998. Infl uence of depectinization on apple juice ultrafi ltration, Colloids and Surfaces A: 
Physicochemical and Engineering Aspects, 138, 377-382.
5. Brasil, I. M., Maia, G. A., & Figuiredo, R. W., 1995. Physicalchemical changes during extraction and clarifi cation of guava 
juice. Food Chemistry, 54, 383-386. 
6. Ceci, L. & Lozano, 1998. Determination of enzymatic activities of commercial pectinases for the clarifi cation of apple juice. 
Food chemistry, 61, 237-241.
7. Hassan K. Sreenath and Krishnaswamy santhanam, 1992. The use of commercial enzymes in white grape juice clarifi cation. 
Journal of fermentation and bioengineering, 73, 241-243.
8. H.N. Sin, S. Yusof, N. Sheikh Abdul Hamid, R. Abd. Rahman, 2006. Optimization of enzymatic clarifi cation of sapodilla 
juice using response surface methodology. Journal of Food Engineering, 73, 313-319
9. Lanzarini, G. & Pifferi, 1989. Enzymes in the fruit juice industry. Biotechnology application in beverage production,
189-222.
10. W. C. Lee, S. Yusof, N. S. A. Hamid, B. S. Baharin, 2006. Optimizing conditions for enzymatic clarifi cation of banana juce 
using response surface methodology (RSM). Journal of Food Engineering, 73, 55-63.
11. Yusof, S., & Ibrahim, 1994. Quality of soursop juice after pectinase enzymes treatment. Food Chemistry, 51, 83-88.
12. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 toi_uu_dieu_kien_lam_trong_dich_nho_ep_bang_enzyme_pectinase.pdf toi_uu_dieu_kien_lam_trong_dich_nho_ep_bang_enzyme_pectinase.pdf