Ảnh hưởng đồng thời của nồng độ các
bon hữu cơ hòa tan, chất hoạt động bề
mặt và natri oxalat trong dung dịch lên
nồng độ nhả hấp phụ của thuốc trừ sâu
fenobucarb đã được thể hiện qua
phương trình hồi quy bậc hai với độ tin
cậy thống kê trong vùng thí nghiệm bởi
phương pháp mặt mục tiêu.
Bằng việc sử dụng các phương trình hồi
quy này có thể dự đoán được nồng độ
nhả hấp phụ của thuốc trừ sâu
fenobucarb trong nước khi có mặt các
yếu tố các bon hữu cơ hòa tan, chất hoạt
động bề mặt và natri oxalate trong điều
kiện áp dụng của nghiên cứu này. Từ
điều kiện tối ưu cho nhả hấp phụ của
fenobucarb có thể kiểm soát và khống
chế các điều kiện của các bon hữu cơ
hòa tan, chất hoạt động bề mặt natri
dodecyl sunphate và natri oxalate để
hạn chế nhả hấp phụ của fenobucarb
vào pha lỏng.
Mô hình này mới chỉ nghiên cứu ở mức
độ của 3 yếu tố các bon hữu cơ hòa tan,
chất hoạt động bề mặt natri dodecyl
sunphat và natri oxalat đến sự nhả hấp
phụ của các thuốc trừ sâu, để mô hình
này có thể sử dụng trong đánh giá thực
tế cần phải có nghiên cứu thêm về ảnh
hưởng của các yếu tố khác như nồng độ
ban đầu của thuốc trừ sâu, tỷ lệ
đất:nước, thời gian nhả hấp phụ
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 713 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa điều kiện nhả hấp thụ của fenobucarb từ đất vào nước dưới ảnh hưởng đồng thời của các bon hữu cơ hòa tan, chất hoạt động bề mặt và natri oxalat - Trịnh Thu Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NHẢ HẤP THỤ CỦA FENOBUCARB TỪ ĐẤT
VÀO NƯỚC DƯỚI ẢNH HƯỞNG ĐỒNG THỜI CỦA CÁC BON HỮU CƠ
HÒA TAN, CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT VÀ NATRI OXALAT
Đến tòa soạn 14 - 12 - 2015
Trịnh Thu Hà, Đặng Thị Mai
Viện Hóa Học, Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam
Bjarne W. Strowble
Trường Đại học Copenhagen, Đan Mạch
Lê Trường Giang
Ban kế hoạch tài chính, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
SUMMARY
OPTIMIZING FENOBUCARB DESORPTION FROM SOIL TO WARTER BY
SIMULTANEOUS EFFECT OF DISSOLVE ORGANIC CARBON,
SURFACTANT AND SODIUM OXALATE
This study was built the quadratic regression equations for desorption concentration
of fenobucarb with response variables (concentration of dissolve organic carbon,
sodium dodecyl sulfate, sodium oxalate). The quadratic regression equation with
square regression coefficient (R2), adjusted square regression coefficient (R2adj) are
0.99 and 0.976, it has good statistic validate to predict experiment with concentration
range studied.
1. GIỚI THIỆU
Thuốc trừ sâu được sử dụng trong nông
nghiệp để bảo vệ mùa màng đảm bảo
năng suất cây trồng, nhưng nó cũng gây
ra một số vấn đề về môi trường cũng
như sức khỏe con người. Fenobucarb là
thuốc trừ sâu thuộc nhóm carbamate
được sử dụng rộng rãi trong các khu
vực trồng lúa. Nó gây độc cho các sinh
vật sống trong nước, và cũng là nguồn
gây ô nhiễm nước ngầm và nước mặt.
Tăng cường nhả hấp thụ của các thuốc
trừ sâu làm tăng cường sự vận chuyển
nó đến nước ngầm và nước mặt. Có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự nhả hấp
thụ thuốc trừ sâu từ đất vào nước như
20
các chất hữu cơ hòa tan, oxalat, chất
hoạt động bề mặt...Trong nghiên cứu
của White [1] đã cho thấy các axxit
hữu cơ làm tăng cường nhả hấp phụ của
của thuốc trừ sâu kỵ nước trong đất.
Nồng độ axit Oxalat từ 0,001M đến
0,1M làm tăng cường nhả hấp phụ của
DDT trong các loại đất [2]. Sự hòa tan
của các hợp chất hữu cơ được tăng
cường bởi mixen của các chất hoạt động
bề mặt [3, 4], và nó phụ thuộc nồng độ
chất hoạt động bề mặt và loại thuốc trừ
sâu. Dung dịch chất hoạt động bề mặt
natri dodecyl sulfat (SDS) ở nồng độ từ
2 đến 10 cmc (critical micellar
concentration) đã làm tăng cường nhả
hấp phụ của các thuốc trừ sâu kỵ nước
từ đất [5]. Các bon hữu cơ hòa tan
(DOC) có nguồn gốc từ axit humic với
nồng độ từ 30 đến 90mg/l cũng làm
tăng sự nhả hấp phụ của các thuốc trừ
sâu [4, 5].
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
sự nhả hấp phụ của các thuốc trừ sâu từ
môi trường đất vào nước chủ yếu tập
trung riêng trên từng đối tượng, trong
khi đó vẫn còn nhiều nguồn nước chất
lượng thấp sử dụng trong nông nhiệp
[6], cũng như khi các đất nông nghiệp
bị ngập lụt, các nguồn nước này chứa
rất nhiều các thành phần trong đó có
DOC, chất hoạt động bề mặt từ nước
thải sinh hoạt, các axit hữu cơ có nguồn
gốc từ thực vật.... Vì vậy cần thiết
nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời các
yếu tố này nên sự nhả hấp thụ của các
thuốc trừ sâu vào môi trường nước.
Phương pháp hàm mục tiêu mặt (RMS)
là một kỹ thuật thống kê toán học hiệu
quả để mô hình hóa và tối ưu hóa ảnh
hưởng đồng thời của các biến độc lập
đến hàm mục tiêu, cũng như đánh giá
đồng thời nhiều thông số và tương tác
của chúng lên hàm mục tiêu. Kỹ thuật
thống kê này đã được ứng dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực như hóa thực phẩm
[7, 8], công nghệ hóa học, nông nghiệp
[9]... Trong nghiên cứu này chúng tôi
sử dụng phương pháp hàm mục tiêu mặt
để nghiên cứu sự ảnh hưởng đồng thời
của nồng độ các bon hữu cơ hòa tan
([DOC]), nồng độ chất hoạt động bề
mặt natri dodecyl sulfat ([SDS]), nồng
độ natri oxalat ([OXa]) đến sự nhả hấp
phụ của các thuốc trừ sâu fenobucarb,
và tìm điều kiện tối ưu cho nồng độ nhả
hấp thụ của fenobucarb.
2. THÍ NGHIỆM
2.1. Hóa chất, dụng cụ thiết bị
* Thiết bị:
- Thiết bị sắc ký khí kết nối khối phổ
(GC/MS) (QP-2100 Plus, Shimadzu,
Kyoto, Japan), máy lắc đứng, bộ cất
quay chân không, và hệ thổi khí nitơ.
Máy phân tích tổng các bon TOC-Vcpn
(Shimadzu), hệ chiết pha rắn, cân phân
tích Precisa XB 2204 có độ chính xác
0,0001 g.
* Hóa chất:
- Dung dịch chuẩn fenobucarb có nồng
độ 500µg/L của Sigma – Aldrich. Các
hóa chất methanol, axeton, n-hexan và
diclometan đều thuộc loại tinh khiết của
Merk, NaCl và Na2SO4 với độ tinh
khiết >99,5% của Sigma – Aldrich.
21
- Natri oxalat (Oxa) của Meck, dung
dịch được chuẩn bị ở nồng độ 0,2M.
Chất hoạt động bề mặt natri dodecyl
sunphat (SDS) của Meck, dung dịch
chất hoạt động bề mặt được chuẩn bị ở
nồng độ 50cmc (trong đó 1cmc của
SDS là 2,4g/l [10].). Dung dịch DOC
nồng độ 765mg/l theo Strobel [11].
2.2. Hệ thí nghiệm
2.2.1. Chuẩn bị mẫu đất
Mẫu đất được lấy ở lớp đất mặt với độ
sâu từ 0 - 1cm trên ruộng lúa ở xã
Hương Toàn, ngoại ô thành phố Huế.
Mẫu đất được sấy khô, nghiền mịn qua
rây 2mm, bảo quản ở -40C.
Bơm thuốc trừ sâu vào trong đất: 5ml
aceton của dung dịch fenobucarb nồng
độ 100mg/l, được trộn đều với 5g đất ở
dạng dung dịch đất với 20ml aceton, để
bay hơi aceton sau 24 giờ trong tủ hút.
Sau đó mẫu đất đã bơm thuốc trừ sâu
này được trộn đều với mẫu đất sạch
thành 100g để được mẫu đất trong đó
mỗi thuốc trừ sâu đạt 5µg/g (khối lượng
khô) [5].
2.2.2. Thiết kế thí nghiệm
Dùng phần mềm thống kê Modde 8.2
(Umetric, Sweden) để thiết kế ma trận
thí nghiệm, phân tích thống kê và mô
hình hóa để tìm phương trình hồi quy,
điều kiện tối ưu. Hàm mục tiêu mặt
(RMS) dựa trên mô hình hóa thí nghiệm
bậc hai tâm xoay đầy đủ với các thí
nghiệm ở tâm và những thí nghiệm ở
điểm sao (*) được sử dụng để nghiên
cứu ảnh hưởng đồng thời của nồng độ
các chất DOC (mg/l), chất hoạt động bề
mặt SDS (cmc) và natri oxalat (OXa)
(M) trong dung dịch đến sự nhả hấp phụ
của fenobucarb từ đất vào trong dung
dịch.
Mỗi biến độc lập có 5 mức thí nghiệm
(bảng 1) và có 14 thí nghiệm là sự kết
hợp giữa các mức này và 3 thí nghiệm
lặp lại ở tâm. Tổng cộng 17 thí nghiệm
được thực hiện, mỗi thí nghiệm được
làm kép 2 mẫu và tiến hành một cách
ngẫu nhiên theo tính toán của Box-
Behnken [12] để tránh sai số hệ thống.
Các thí nghiệm cùng với các biến đã mã
hóa và giá trị thực được chỉ ra ở bảng 2.
Bảng 1: Các hệ số và các mức sử dụng trong thiết kế thí nghiệm
Các biến
Mã
hóa
Mức mã hóa
Bước
thay đổi
Mức sao
(-)
Mức thấp
Mức
tâm
Mức cao
Mức sao
( +)
-1,682 -1 0 1 +1,682 λ
DOC (mg/l) x1 8 25 50 75 92 25
SDS (cmc) x2 0 1 3 5 6,4 2
Oxalate (M) x3 0 0,001 0,05 0,1 0,15 0,049
22
Các biến độc lập DOC, SDS, Oxa được mã hóa thành x1, x2, x3, giữa biến độc lập và
biến mã hóa liên hệ với nhau bởi công thức:
25
50
1
DOCx (1);
2
3
2
SDSx
(2)
049,0
05,0
3
Oxax (3)
Hàm mục tiêu Y là nồng độ nhả hấp phụ của fenobucarb trong dung dịch.
...,..., 2iiikjiijkjiijii xbxxxbxxbxbY (4)
Trong đó: xi, xj là các biến độc lập, β0 là hằng số, βi, βii, βij là các hệ số bậc nhất, bậc
hai và hệ số tương tác giữa 2 biến.
Bảng 2: Ma trận thiết kế thí nghiệm và các kết quả thí nghiệm
TN Các biến đã mã hóa Các biến độc lập
Nồng độ nhả hấp thụ
của fenobucarb (µg/l) x1 x2 x3
DOC
(mg/l)
SDS
(cmc)
Oxa
(M)
1 -1 -1 -1 25 1 0,001 17,11
2 +1 -1 -1 75 1 0,001 106,18
3 -1 +1 -1 25 5 0,001 74,76
4 +1 +1 -1 75 5 0,001 79,17
5 -1 -1 +1 25 1 0,1 92,67
6 +1 -1 +1 75 1 0,1 120,91
7 -1 +1 +1 25 5 0,1 125,52
8 +1 +1 +1 75 5 0,1 94,67
9 -1,682 0 0 8 3 0,05 38,96
10 +1,682 0 0 92 3 0,05 125,66
11 0 -1,682 0 50 0 0,05 78,26
12 0 +1,682 0 50 6,4 0,05 108,05
13 0 0 -1,682 50 3 0 59,11
14 0 0 +1,682 50 3 0,15 117,58
15 0 0 0 50 3 0,05 65,52
16 0 0 0 50 3 0,05 67,14
17 0 0 0 50 3 0,05 66,61
2.2. 3. Thí nghiệm nhả hấp phụ
Thí nghiệm nhả hấp phụ được tiến hành
cùng một loạt với mỗi ống thí nghiệm
gồm 4g đất đã bơm thuốc trừ sâu và
40ml dung dịch nhả hấp phụ gồm có
DOC, SDS, Oxa với mỗi nồng độ theo
ma trận thí nghiệm ở bảng 2. Hỗn hợp
của đất và dung dịch nhả hấp phụ được
23
lắc với tốc độ 150 vòng/phút, ở 250C.
Sau đó dung dịch được ly tâm ở tốc độ
2000 vòng/phút trong 15 phút. Dịch
chiết tâm được chiết pha rắn với cột
C18 (sau khi hoạt hóa lần lượt với 3ml
dichlorometan : 3ml methanol :
3mlH2O) với tốc độ dòng 8ml/phút. Sau
đó cột C18 được thổi khô 30 phút, và
rửa giải với 3x2ml dichlorometan,
3x2ml hỗn hợp dichlorometan : hexan
(1 : 1) và 3x2ml hexan. Dung dịch rửa
giải được đông khô ở -800C, pha hữu cơ
còn lại đươc cất quay chân không, phần
cặn được hòa tan trong 1ml hexan, và
phân tích trên thiết bị GC/MS [5]. bằng
phương pháp Sim với điều kiện đo: Cột
sắc ký DB-5MSi (30 m x 0.25 mmx
0.25 µm) . Chương trình nhiệt độ cột
được cài đặt ở 400C (2 phút), tăng đến
3000C (80C/phút), giữ ở 3000C (4 phút).
Bơm mẫu tự động với 1µL, chế độ
splitless mode, khí mang He với vận tốc
40cm/giây, tốc độ dòng không đổi.
Nhiệt độ cổng bơm mẫu, nguồn ion và
interfac là 2500C, 2000C và 3000C [13].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phương trình hồi quy
Kết quả các thí nghiệm xác định nồng
độ fenobucarb trong dung dịch nhả hấp
phụ với các nồng độ khác nhau của
DOC, SDS, Oxa theo ma trận thí
nghiệm được chỉ ra ở bảng 2. Kết quả
này được sử dụng để phân tích thống kê
và dự đoán phương trình hồi quy thông
qua phần mềm Modde 8.2. Chuẩn thống
kê student (chuẩn t) được sử dụng để
đánh giá độ tin cậy của các hệ số hồi
quy. Sau khi loại bỏ các hệ số hồi quy
không có nghĩa, và thay thế các biến đã
mã hóa bởi các giá trị thực, thu được
phương trình hồi quy của các hàm mục
tiêu sau:
OxaxSDSOxaxDOCSDSxDOCOxa
SDSDOCOxaSDSSDSfenobucarb
49,3381,935,02809
45,2008,0][693][51,7][42,192,27
2
22
Với khoảng giá trị: 25 ≤ [DOC] ≤ 90mg/l , 0 ≤ [SDS] ≤ 6,4cmc, 0 ≤ [Oxa] ≤ 0,133M
Giá trị R2 của phương trình hồi quy bậc
hai đầy đủ của nồng độ nhả hấp phụ của
fenobucarb là 0,990; R2adj = 0,976 gần
với 1, và giá trị của chuẩn F là 68,45
(>3,67) nó cho thấy mô hình này phù
hợp với dữ liệu thí nghiệm [14]. Giá trị
chuẩn F cho sự thiếu phù hợp của
phương trình hồi quy bậc hai đầy đủ của
nồng độ nhả hấp phụ của fenobucarb là
0,07 (<5,78) nó loại trừ sự thiếu phù
hợp của các mô hình [14]. Từ các kết
quả này cho thấy mô hình phương trình
hồi quy bậc hai (nồng độ nhả hấp phụ
của fenobucarb) cho các biến tương
quan ([DOC], [SDS], [Oxa]) được chỉ
ra ở phương trình (5) có giá trị thống kê
tốt để dự đoán thí nghiệm trong vùng
giá trị mà thí nghiệm nghiên cứu.
3.2. Tối ưu hóa nhả hấp thụ của
thuốc trừ sâu với các điều kiện thí
nghiệm
Kiểm tra lại phương trình hồi quy (5)
với thí nghiệm được tiến hành bởi thí
nghiệm nhả hấp phụ với 2 dung dịch
(5)
24
nhả hấp phụ khác nhau (bảng 3). Kết
quả ở bảng 3, cho thấy sự sai khác giữa
thí nghiệm và tính toán theo mô hình
cho fenobucarb là (106 ± 16%). Kết quả
này một lần nữa khẳng định lại phương
trình hồi quy thu được là phù hợp với
thí nghiệm.
Từ phương trình hồi quy tìm được cho
phép chúng ta tìm thấy các điều kiện tối
ưu cho nồng độ nhả hấp phụ của
fenobucarb bởi ảnh hưởng đồng thời
của nồng độ DOC, SDS và Oxa trong
dung dịch.
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm và dự đoán bởi các phương trình hồi quy
Dung dịch nhả hấp phụ
DOC:40mg/l
SDS:1cmc
Oxa: 0,0505M
DOC:70mg/l
SDS:1,5cmc
Oxa: 0,1M
Nồng độ nhả hấp phụ dự đoán bởi phương
trình hồi quy (mg/l)
58,082 113,69
Nồng độ nhả hấp phụ thu được bởi thí
nghiệm (mg/l)
68,31 ± 3,75 107,60 ± 4,97
Sự sai khác giữa thí nghiệm và phương trình
hồi quy (%)
117,61 94,65
Hình 1: Đồ thị mặt mục tiêu và đường đồng mức chỉ ra sự ảnh hưởng của DOC, SDS
và Oxa lên nồng độ nhả hấp phụ của fenobucarb
Hình 1a,b, c là đồ thị mặt mục tiêu và
tường đồng mức với nồng độ khác nhau
của 2 biến độc lập, trong khi giữ cố
định biến thứ 3 ở mức tâm được thực
hiện bởi phần mềm Modde 8.2, nó chỉ
ra vùng tối ưu cho nồng độ nhả hấp phụ
của fenobucarb. Trong nghiên cứu này
tìm điều kiện tối ưu cho nhả hấp phụ
của fenobucarb trong vùng thí nghiệm
được thực hiện bằng phần mềm Modde
8.2 với phương pháp đường dốc nhất.
Kết quả thu được với nồng độ DOC,
SDS và Oxa tương ứng là 50mg/l;
3,75cmc; 0,1M thì nồng độ nhả hấp phụ
tối ưu đạt được là 95,5µg/l.
a) Oxa = 0.05 M c) DOC = 50 mg/L b) SDS =3 cmc
25
4. KẾT LUẬN
Ảnh hưởng đồng thời của nồng độ các
bon hữu cơ hòa tan, chất hoạt động bề
mặt và natri oxalat trong dung dịch lên
nồng độ nhả hấp phụ của thuốc trừ sâu
fenobucarb đã được thể hiện qua
phương trình hồi quy bậc hai với độ tin
cậy thống kê trong vùng thí nghiệm bởi
phương pháp mặt mục tiêu.
Bằng việc sử dụng các phương trình hồi
quy này có thể dự đoán được nồng độ
nhả hấp phụ của thuốc trừ sâu
fenobucarb trong nước khi có mặt các
yếu tố các bon hữu cơ hòa tan, chất hoạt
động bề mặt và natri oxalate trong điều
kiện áp dụng của nghiên cứu này. Từ
điều kiện tối ưu cho nhả hấp phụ của
fenobucarb có thể kiểm soát và khống
chế các điều kiện của các bon hữu cơ
hòa tan, chất hoạt động bề mặt natri
dodecyl sunphate và natri oxalate để
hạn chế nhả hấp phụ của fenobucarb
vào pha lỏng.
Mô hình này mới chỉ nghiên cứu ở mức
độ của 3 yếu tố các bon hữu cơ hòa tan,
chất hoạt động bề mặt natri dodecyl
sunphat và natri oxalat đến sự nhả hấp
phụ của các thuốc trừ sâu, để mô hình
này có thể sử dụng trong đánh giá thực
tế cần phải có nghiên cứu thêm về ảnh
hưởng của các yếu tố khác như nồng độ
ban đầu của thuốc trừ sâu, tỷ lệ
đất:nước, thời gian nhả hấp phụ.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực
hiện theo nhiệm vụ KH và CN cấp cơ
sở 2016 của Viện Hóa học, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công Nghệ Việt nam.
Mã số VHH.2016.2.01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. White JC, Mattina MI, Lee W-Y,
Eitzer BD, Iannucci-Berger W (2003).
Role of organic acids in enhancing the
desorption and uptake of weathered
p,p′-DDE by Cucurbita pepo.
Environmental pollution,124(1):71-80.
[2]. Luo L, Zhang S, Shan XQ, Zhu YG
(2006). Oxalate and root exudates
enhance the desorption of p,p'-DDT
from soils. Chemosphere, 63(8), 1273-
1279.
[3]. Wang P, Keller AA (2008).
Particle-Size Dependent Sorption and
Desorption of Pesticides within a
Water−Soil−Nonionic Surfactant
System. Environmental Science &
Technology, 42(9):3381-3387.
[4]. Cheng KY, Wong JWC (2006).
Combined effect of nonionic surfactant
Tween 80 and DOM on the behaviors of
PAHs in soil–water system.
Chemosphere, 62(11):1907-1916.
[5]. Gonzalez M, Miglioranza KS,
Aizpun JE, Isla FI, Pena A (2010).
Assessing pesticide leaching and
desorption in soils with different
agricultural activities from Argentina
(Pampa and Patagonia). Chemosphere,
81(3):351-358.
[6]. Raschid-Sally L TD,
Abayawardana S (2004). National
assessments on wastewater use in
26
agriculture and an emerging typology:
the Vietnam case study. In Wastewater
Use in Irrigated Agriculture:
Confronting the Livelihood and
Environmental Realities. Scott C,
Faruqui NI, Raschid-Sally L (eds)
Commonwealth Agricultural Bureau
International, Orient-Longman, and
International Development Research
Centre: Ottawa, Canada. 81–90.
[7]. Mehmood T (2015). Optimization
of the canola oil based vitamin E
nanoemulsions stabilized by food grade
mixed surfactants using response
surface methodology. Food Chemistry,
183:1-7.
[8]. Trindade ASN, Dantas AF, Lima
DC, Ferreira SLC, Teixeira LSG
(2015). Multivariate optimization of
ultrasound-assisted extraction for
determination of Cu, Fe, Ni and Zn in
vegetable oils by high-resolution
continuum source atomic absorption
spectrometry. Food Chemistry.
185:145-150.
[9]. Lee KY, Ng TW, Li G, An T,
Kwan KK, Chan KM (2015).
Simultaneous nutrient removal,
optimised CO2 mitigation and biofuel
feedstock production by Chlorogonium
sp. grown in secondary treated non-
sterile saline sewage effluent. Journal of
hazardous materials. 297:241-250.
[10]. Mukerjee P, Mysels, K.J. Critical
Micelle (1971). Concentration of
Aqueous Surfactant Systems. NSRDS-
NBS 36 US Government Printing
Office, Washington, DC.
[11]. Strobel BW, Hansen HCB,
Borggaard OK, Andersen MK,
Raulund-Rasmussen K (2001).
Cadmium and copper release kinetics in
relation to afforestation of cultivated
soil. Geochimica et Cosmochimica
Acta. 65(8):1233-1242.
[12]. Neto BB, Scarminio IS, Bruns RE
(2005). Chapter 6 Exploring the
response surface. In: Data Handling in
Science and Technology. Elsevier; 25.
245-312.
[13]. Kadokami K, Tanada K, Taneda
K, Nakagawa K (2005). Novel gas
chromatography–mass spectrometry
database for automatic identification
and quantification of micropollutants.
Journal of Chromatography A. 1089(1-
2):219-226.
[14]. Neto BB, Scarminio IS, Bruns RE
(2005). Chapter 5 Empirical Model-
building. Data Handling in Science and
Technology. Elsevier, 25. 199-244.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26288_88342_1_pb_2241_2096836.pdf