Qua áp dụng phương pháp mô hình hóa RSMCCD và kiểm tra bằng thực nghiệm, đã xác định
được điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân
chitosan như sau: nhiệt độ 49 oC; pH là 5,9; nồng
độ cơ chất 0,76%; hoạt tính enzyme 8,97 UI/g;
thời gian thủy phân 180 phút. COS có trọng lượng
phân tử nhó hơn 10 kDa chiếm hơn 90%. Kết quả
nghiên cứu là tiền đề cho tạo bột COS tan trong
nước với các phân đoạn khác nhau, để hướng tới
tạo bột thực phẩm chức năng COS hoặc các sản
phẩm thực phẩm có chứa bột COS nhằm đem lại
lợi ích sức khỏe cho con người.
6A: Biểu diễn sự phụ thuộc
của lượng đường khử (mg/g) tạo thành vào nhiệt độ (oC) và pH
khi cố định các yếu tố: cơ chất (1%), thời gian (180 phút), hoạt
tính Enzyme (9UI/g). 6B: Biểu diễn sự phụ thuộc của lượng
đường khử (mg/g) tạo thành vào hoạt tính enzyme (UI/g) và
nhiệt độ (oC) khi cố định các yếu tố: cơ chất (1%), thời gian
(180 phút), pH (6). 6C: Biểu diễn sự phụ thuộc của lượng
đường khử (mg/g) tạo thành vào hoạt tính enzyme (UI/g) và
pH khi cố định các yếu tố: cơ chất (1%), thời gian (180 phút),
nhiệt độ (60oC)
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa quá trình thủy phân Chitosan bằng Enzyme Cellulase để tạo Chitooligosaccharide, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017
Tóm tắt— Nhằm tăng độ hòa tan trong nước của
chitosan và tiềm năng ứng dụng cho các sản phẩm
tốt cho sức khỏe con người, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu tối ưu quá trình thủy phân bằng enzyme
cellulase để tạo Chitooligosaccharide (COS).
Chitosan có độ deacetyl lớn hơn 80% và enzyme
cellulase được sử dụng trong nghiên cứu này.
Phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM) – phương án
cấu trúc có tâm (CCD) được sử dụng để tối ưu quá
trình thủy phân. Kết quả nghiên cứu đã tìm được
các giá trị tối ưu cho quá trình thủy phân như nhiệt
độ 49 oC; pH 5,9; nồng độ cơ chất 0,76 %; nồng độ
enzyme 8,97 U/g; thời gian thủy phân 180 phút.
COS được tạo ra có trọng lượng phân tử nhỏ hơn 10
kDa chiếm hơn 90%. Kết quả nghiên cứu là tiền đề
cho tạo bột COS tan trong nước.
Từ khóa— Chitosan, Chitoogligosaccharide,
Cellulase, RSM – CCD
1 GIỚI THIỆU
hitin là một polymer của N-
acetylglucosamine có nhiều trong lớp vỏ các
loài giáp xác, thành tế bào của nấm và côn trùng.
Chitosan là dẫn xuất của chitin là một
polysaccharide mạch thẳng, được cấu tạo từ các
đơn phân D-Glucosamine liên kết với nhau qua
Bài báo đã nhận vào ngày 15 tháng 3 năm 2017, đã được
phản biện chỉnh sửa vào ngày 01 tháng 11 năm 2017.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển Khoa học
và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-
NN.02-2014.87.
Bùi Văn Hoài, Bộ môn Sinh hóa, Khoa Sinh học-Công
nghệ sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-
HCM. Số 227, Nguyễn Văn Cừ, P.4 , Quận 5, Tp.HCM.và
Trung tâm Thí nghiệm thực hành, Đại học Công nghiệp Thực
phẩm Tp Hồ Chí Minh.(email: hoaibv@cntp.edu.vn)
Đào An Quang, Trung tâm Thí nghiệm thực hành, Đại học
Công nghiệp Thực phẩm Tp Hồ Chí Minh. Số 140, Lê Trọng
Tấn, P.Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp.HCM. (email:
quangda@cntp.edu.vn)
Ngô Đại Nghiệp, Bộ môn Sinh hóa, Khoa Sinh học-Công
nghệ sinh học và Phòng thí nghiệm Công nghệ Enzyme,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM. Số 227,
Nguyễn Văn Cừ, P.4 , Quận 5, Tp.HCM. (email:
ndnghiep@hcmus.edu.vn).
các liên kết beta-1,4-glucoside, vì vậy chitosan
còn được gọi là poly-1,4-Glucosamine [1].
Chitosan được sử dụng làm nguyên liệu sinh
hóa bởi những hoạt tính kháng khuẩn, giảm
cholesterol, giảm huyết áp, kháng viêm, kháng oxi
hóa, v.v.. Ngoài ra, chitosan là nguyên liệu rẻ tiền,
dễ phân hủy sinh học và không độc vì vậy được
ứng dụng rất nhiều và đa dạng trong công nghiệp
thực phẩm [2]. Mặc dù, chitosan có nhiều chức
năng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, nhưng chúng
có trọng lượng phân tử lớn và độ nhớt cao nên
khó ứng dụng trong cơ thể. Hơn nữa, chitosan
không được ruột non hấp thu vì hệ tiêu hóa của
động vật, đặc biệt là hệ tiêu hóa của cơ thể người
không có hệ enzyme chitinase và chitosanase để
thủy phân chúng thành những chất có trọng lượng
phân tử thấp để cơ thể hấp thu. Vì vậy, ảnh hưởng
của chitosan trong cơ thể vẫn chưa rõ ràng. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây đã có nhiều
nghiên cứu chuyển chitosan thành dẫn xuất của
chúng [1].
Chitooligosaccharide (COS) là dạng oligomer
của chitosan nên nó mang được hầu hết những
hoạt tính sinh học của chitosan như kháng oxi
hóa, kháng nấm, kháng khuẩn, kháng ung thư,
tăng cường miễn dịch, v.v.. Các tính chất này phụ
thuộc rất nhiều vào độ polymer hóa, độ deacetyl
hóa, sự phân bố điện tích và bản chất các biến đổi
hóa học trên phân tử của COS. Với hoạt tính vốn
có và khả năng hòa tan trong nước, COS tiềm
năng ứng dụng vào sản phẩm thực phẩm nhằm
mang lại lợi ích sức khỏe con người [3].
COS có thể được thu nhận bằng hai phương
pháp: hóa học và enzyme. Trường hợp thủy phân
chitosan để thu COS bằng phương pháp hóa học
thường độc cho cơ thể. Trong khi đó, thủy phân
chitosan để thu COS bằng enzyme sẽ an toàn,
không độc và thân thiện môi trường [1].
COS được sản xuất từ chitosan bởi enzyme đặc
hiệu như chitosanase và không đặc hiệu như
cellulase, lipase, papain, lysozyme, hemicellulase,
pectinase, pepsin, v.v.. Hạn chế khi sử dụng
Tối ưu hóa quá trình thủy phân Chitosan bằng
Enzyme Cellulase để tạo Chitooligosaccharide
Bùi Văn Hoài, Đào An Quang và Ngô Đại Nghiệp
C
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017
75
enzyme đặc hiệu là giá thành cao và sự thiếu hụt
về số lượng khi sử dụng quy mô lớn. Vì lý do này,
các nhà nghiên cứu và sản xuất thường nghiên
cứu và lựa chọn loại enzyme không đặc hiệu
thương mại, những enzyme không đặc hiệu này
cho hiệu quả tạo COS tương tự như enzyme đặc
hiệu trong khi giá thành lại thấp [4].
Cellulase là enzyme không đặc hiệu có khả năng
thủy phân chitosan để tạo COS. Sản phẩm tạo ra
có trọng lượng phân tử thấp, hòa tan tốt trong
nước và không có sự thay đổi về cấu trúc của sản
phẩm. Cellulase là loại enzyme có nhiều trong tự
nhiên, được thu nhận từ các nguồn như vi khuẩn,
nấm và thực vật [5].
Cellulase là nhóm enzyme thủy phân có khả
năng cắt mối liên kết β-1,4-O-glycoside trong
phân tử cellulose. Cellulase là phức gồm nhiều
enzyme khác nhau và được xếp thành ba nhóm cơ
bản endo- β-1,4glucanease, exo-β-1,4-glucanase
và β-glucosidase. Mỗi loại enzyme xúc tác phản
ứng thủy phân cơ chất theo cơ chế nhất định và
nhờ sự phối hợp của các enzyme đó mà cơ chất
được thủy phân tạo các cơ chất thấp phân tử hơn
[6].
Phương pháp thủy phân chitosan bằng enzyme
là phương pháp cho hiệu suất thu hồi các phân
đoạn có hoạt tính cao. Điều kiện diễn ra phản ứng
thủy phân nhẹ nhàng, nhiệt độ thấp, pH trung tính
nên chi phí thiết bị thấp, không gây ô nhiễm môi
trường và sản phẩm tạo ra được sử dụng an toàn
hơn cho con người, hơn nữa việc sử dụng enzyme
không đặc hiệu cellulase có giá thành thấp góp
phần tăng hiệu quả kinh tế. Vì những lý do nêu
trên chúng tôi chọn enzyme không đặc hiệu
cellulase cho nghiên cứu này [6].
Để tiết kiệm chi phí trong sản xuất COS cũng
như thu nhận hiệu suất thu hồi sản phẩm là cao
nhất, tối ưu hóa quá trình thủy phân chitosan thu
nhận COS là rất cần thiết để ứng dụng trong sản
xuất công nghiệp. Tối ưu hóa đơn yếu tố không
đánh giá được sự tương tác giữa các yếu tố. Để
khắc phục vấn đề này, chúng tôi chọn phương
pháp đáp ứng bề mặt để tối ưu các giá trị của các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân
chitosan. Phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM) là
phương pháp được áp dụng rộng rãi để tối ưu các
yếu tố của quá trình trong sinh học, thực phẩm,
hóa học, v.v..
2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Vật liệu
Chitosan (mức độ deacetyl > 80%) được cung
cấp bởi công ty Chitosan Việt Nam, Số 23/6 Ngô
Thời Nhiệm, Rạch Giá, Kiên Giang. Cellulase
(Fungal cellulase, 4000 UI/g, Trichoderma viride)
được cung cấp bởi hãng Zeon-Health (India).
Acid lactic 88% dùng trong thực phẩm (India),
NaHCO3 (India), Acid-3,5-dinitrosalicylic [DNS]
(Merck).
2.2 Chuẩn bị dung dịch chitosan
Dung dịch chitosan (0,4; 0,6; 0,8; 1; 1,2%, w/v)
được chuẩn bị theo mô tả của Jeon và Kim (2000)
với vài thay đổi nhỏ. Quy trình cụ thể như sau:
chitosan hòa tan trong acid latic (0,8%; v/v),
khuấy liên tục trong 1 giờ, chỉnh pH bằng dung
dịch NaHCO3 bão hòa.
2.3 Phương pháp tối ưu hóa thủy phân chitosan
bằng enzyme cellulase.
2.3.1 Khảo sát các thí nghiệm tại tâm của các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân
chitosan tạo COS.
Khảo sát các thí nghiệm tại tâm của các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình thủy phân chitosan tạo
COS dựa theo nghiên cứu trước đó của Jeon và
Kim (2000) với vài thay đổi nhỏ. Cụ thể như sau:
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Các yếu tố được cố định: nồng độ enzyme: 5
UI/g; pH: 5,5; nồng độ cơ chất: 1%; thời gian thủy
phân: 60 phút.
Các mức nhiệt độ khảo sát: 30 oC, 40 oC, 50 oC,
60 oC, 70 oC.
Cách tiến hành: 10 ml dung dịch chitosan 1% đã
được chỉnh pH 5,5 bằng dung dịch NaHCO3 bão
hòa. Lượng enzyme được lấy theo nồng độ trên.
Gia nhiệt chitosan và enzyme bằng nhiệt độ khảo
sát. Trộn enzyme và chitosan, ủ hỗn hợp tại các
mức nhiệt độ khảo sát, tính thời gian thủy phân.
Mẫu sau khi thủy phân được đun sôi 10 phút để
dừng quá trình thủy phân. Xác định hàm lượng
đường khử tạo ra bằng phương pháp có sử dụng
DNS. Kết quả thu được giữ cho thí nghiệm tiếp
theo.
Ảnh hưởng của pH
Các yếu tố được cố định: nồng độ enzyme 5
UI/g, nồng độ cơ chất 1%, thời gian thủy phân 60
phút, nhiệt độ được chọn từ thí nghiệm khảo sát
nhiệt độ.
Các mức pH khảo sát: 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5.
10 ml dung dịch chitosan 1% đã được chỉnh pH
theo các mức khảo sát bằng dung dịch NaHCO3
76 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017
bão hòa. Lượng enzyme được lấy theo nồng độ cố
định trên. Gia nhiệt chitosan và enzyme đến nhiệt
độ đã được chọn trước đó. Trộn enzyme và
chitosan, ủ hỗn hợp, tính thời gian thủy phân.
Mẫu sau thủy phân được đun sôi 10 phút để dừng
quá trình thủy phân. Xác định hàm lượng đường
khử tạo ra bằng phương pháp có sử dụng DNS.
Kết quả thu được giữ cho thí nghiệm tiếp theo.
Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất.
Các yếu tố được cố định: nồng độ enzyme: 5
UI/g, thời gian thủy phân: 60 phút, nhiệt độ được
chọn từ thí nghiệm khảo sát nhiệt độ, pH được
chọn từ thí nghiệm khảo sát pH.
Các mức nồng độ cơ chất thay đổi 0,6%; 0,8%,
1%; 1,2%; 1,4%.
10 ml dung dịch chitosan được pha theo các
mức nồng độ cơ chất khảo sát và đã được chỉnh
pH đến pH đã được chọn trước đó bằng dung dịch
NaHCO3 bão hòa. Lượng enzyme được lấy theo
nồng độ cố định trên. Gia nhiệt chitosan và
enzyme đến nhiệt độ đã được chọn trước đó. Trộn
enzyme và chitosan, ủ hỗn hợp, tính thời gian
thủy phân. Mẫu sau thủy phân được đun sôi 10
phút để dừng quá trình thủy phân. Xác định hàm
lượng đường khử tạo ra bằng phương pháp có sử
dụng DNS. Kết quả thu được giữ cho thí nghiệm
tiếp theo.
Ảnh hưởng của nồng độ enzyme.
Các yếu tố được cố định: thời gian thủy phân:
60 phút, nhiệt độ được chọn từ thí nghiệm khảo
sát nhiệt độ, pH được chọn từ thí nghiệm khảo sát
pH, nồng độ cơ chất được chọn từ thí nghiệm
khảo sát cơ chất.
Các mức nồng độ enzyme thay đổi: 1 UI/g, 3
UI/g, 5 UI/g, 7 UI/g, 9 UI/g.
10 ml dung dịch chitosan được pha theo nồng độ
và được chỉnh pH đến pH đã được chọn từ thí
nghiệm khảo sát trước đó. Lượng enzyme được
lấy theo các mức nồng độ trên. Gia nhiệt chitosan
và enzyme đến nhiệt độ đã được chọn trước đó.
Trộn enzyme và chitosan, ủ hỗn hợp, tính thời
gian thủy phân. Mẫu sau thủy phân được đun sôi
10 phút để dừng quá trình thủy phân. Xác định
hàm lượng đường khử tạo ra bằng phương pháp
có sử dụng DNS. Kết quả thu được giữ cho thí
nghiệm tiếp theo.
Ảnh hưởng của thời gian thủy phân.
Các yếu tố được cố định: nhiệt độ được chọn từ
thí nghiệm khảo sát nhiệt độ, pH được chọn từ thí
nghiệm khảo sát pH, nồng độ cơ chất được chọn
từ thí nghiệm khảo sát cơ chất, nồng độ enzyme
được chọn từ thí nghiệm khảo sát nồng độ
enzyme.
Các mức thời gian hay đổi: 30 phút, 60 phút, 90
phút, 120 phút, 150 phút, 180 phút.
10 ml dung dịch chitosan được pha theo nồng độ
và được chỉnh pH đến pH đã được chọn từ thí
nghiệm khảo sát trước đó. Lượng enzyme được
lấy theo nồng độ đã được chọn từ thí nghiệm khảo
sát trước đó. Gia nhiệt chitosan và enzyme đến
nhiệt độ đã được chọn trước đó. Trộn enzyme và
chitosan, ủ hỗn hợp, tính thời gian thủy phân theo
các mức thời gian thay đổi. Mẫu sau thủy phân
được đun sôi 10 phút để dừng quá trình thủy phân.
Xác định hàm lượng đường khử tạo ra bằng
phương pháp có sử dụng DNS.
2.3.2 Phương pháp tối ưu hóa.
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm (QHTN)
với phương án cấu trúc có tâm (CCD) và nghiên
cứu bề mặt đáp ứng (RSM) được biểu diễn dưới
dạng đa thức bậc hai được áp dụng để tối ưu hóa
quá trình thủy phân chitosan thu nhận COS [7].
Nội dung cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Thông số tối ưu hóa cho điều kiện thủy
phân là hàm lượng đường khử. Các yếu được lựa
chọn sẽ ảnh hưởng đến quá trình thủy phân là:
nhiệt độ, pH, nồng cơ chất, nồng độ ezyme, thời
gian thủy phân.
Bước 2: Dùng phương pháp cổ điển khảo sát các
mức cơ sở, khoảng biến thiên và mức biến thiên
của các yếu tố.
Bước 3: Ma trận thực nghiệm để tối ưu các yếu
tố.
Ma trận thực nghiệm để tối ưu các yếu tố được
thiết kế theo mô hình CCD với nhân phương án là
yếu tố từng phần 25-1, được nghiên cứu tại 5 mức
(-α, -1, 0, +1, + α) với (α = 2). Số thí nghiệm được
thiết kế là 29 thí nghiệm trong đó số thí nghiệm
tại tâm là 3 (Bảng 1).
BẢNG 1
MA TRẬN QHTN TÔ ́I ƯU 5 YÊ ́U TỐ THEO PHƯƠNG ÁN
TƯ ̀NG PHẦN
STT TN X1 X2 X3 X4 X5
1 -1 -1 -1 -1 1
2 1 -1 -1 -1 -1
3 -1 1 -1 -1 -1
4 1 1 -1 -1 1
5 -1 -1 1 -1 -1
6 1 -1 1 -1 1
7 -1 1 1 -1 1
8 1 1 1 -1 -1
9 -1 -1 -1 1 -1
10 1 -1 -1 1 1
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017
77
11 -1 1 -1 1 1
12 1 1 -1 1 -1
13 -1 -1 1 1 1
14 1 -1 1 1 -1
15 -1 1 1 1 -1
16 1 1 1 1 1
17 -2 0 0 0 0
18 2 0 0 0 0
19 0 -2 0 0 0
20 0 2 0 0 0
21 0 0 -2 0 0
22 0 0 2 0 0
23 0 0 0 -2 0
24 0 0 0 2 0
25 0 0 0 0 -2
26 0 0 0 0 2
27 0 0 0 0 0
28 0 0 0 0 0
29 0 0 0 0 0
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm và thu nhận các
giá trị thực nghiệm.
Bước 5: Xây dựng phương trình quy hoạch thực
nghiệm.
Hàm đáp ứng được lựa chọn là lượng đường
khử (Y, mg/g) mô hình hóa được biểu diễn bằng
phương trình bậc 2:
Y = b0 +b1x1 + b2x2 + b3x3 + b4x4 + b5x5 +b12x1x2
+ b13x1x3 + b14x1x4 + b15x1x5 + b23x2x3+b24x2x4 +
b25x2x5 + b34x3x4 +b35x3x5 + b45x4x5 +b11x12+
b22x22 + b33x32 + b44x42 + b55x52. (1)
Phương trình (1) [7] là cơ sở để xác định các giá
trị tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng nói trên.
Trong đó: x1, x2, x3, x4, x5 lần lượt là các yếu tố
nhiệt độ, pH, nồng độ cơ chất, hoạt tính enzyme,
thời gian; b1, b2, b3, b4, b5 là các hệ số bậc 1; b11,
b22, b33, b44, b55 là các hệ số bậc 2; b12, b13, b14, b15,
b23, b24, b25 b34, b35, b45 là các hệ số tương tác của
từng cặp yếu tố; x1, x2, x3, x4, x5, x11, x22, x33, x44,
x55, x12, x13, x14, x15, x23, x24, x25, x34, x35, x45 là các
biến độc lập.
Bước 6: Phân tích số liệu bằng phần mềm
MODDE 5.
Từ kết quả phân tích, xác định mức tối ưu của
các yếu tố cho lượng đường khử là cực đại.
2.3.3 Thí nghiệm xác minh điểm tối ưu
Điểm tối ưu dự đoán bởi phương trình hồi qui
được tiến hành xác nhận lại bằng thực nghiệm.
Kết qua thực nghiệm sẽ được so sánh với kết quả
dự đoán để kiểm tra sự khác biệt về mặt thống kê
với P < 0.05.
2.4 Phương pháp xác định hàm lượng đường
khử (D-Glucosamine) theo phương pháp
có sử dụng DNS (Dinitrosalicylic).
2.4.1 Nguyên tắc
Phương pháp này dựa vào phản ứng tạo màu
giữa đường khử với thuốc thử DNS trong môi
trường kiềm nóng. Cường độ màu của hỗn hợp
phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ đường khử. Dựa
vào đồ thị đường chuẩn của D-Glucosamine tinh
khiết với thuốc thử DNS để tính hàm lượng đường
khử của mẫu nghiên cứu [8].
2.4.2 Tiến hành
Đường khử được xác định theo mô tả của Wood
and Bhat (1988). Cụ thể như sau, trộn đều 1 ml
dung dịch đường cần được phân tích và 3 ml
thuốc thử DNS trong ống nghiệm (ϕ=18mm). Đặt
ống nghiệm vào bể cách thủy đang đun sôi, sau 5
phút lấy ống nghiệm ra làm nguội nhanh đến nhiệt
độ phòng. Đo mật đo quang ở bước sóng 540 nm.
Mẫu đối chứng được tiến hành tương tự nhưng
dung dịch đường được thay thế bằng nước cất 1
lần. Đường chuẩn được xây dựng trước đó với
nồng độ D-Glucosamine chuẩn thay đổi từ 0,1-0,5
mg/ml. Hàm lượng đường khử có trong mẫu phân
tích được tính từ mối tương quan giữa mật độ
quang và hàm lượng đường khử đã dựng trước đó.
2.5 Phương pháp phân tích COS bằng sắc ký gel
thấm qua.
Trọng lượng phân tử của COS sau quá trình tối
ưu được phân tích bằng sắc ký gel thấm qua [Gel
Permeation Chromatography]. Thiết bị phân tích
sắc ký gel thấm qua: Sử dụng máy HPLC 1100
của hãng Agilent, Cột Ultrahydrogel 500, 10 µm
(300 mm x 7,8 mm). Thông số phân tích mẫu: Pha
động: Đệm CH3COONa/CH3COOH, Nhiệt độ lò
cột: 40 0C, tốc độ dòng pha động: 1 ml/phút, Thể
tích mẫu tiêm: 20 µl [1]
2.6 Phân tích thống kê
Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, thực
hiện theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên. Kết quả
thu được xử lý bằng phần mềm thống kê
Statgraphic với độ tin cậy 95%. Sử dụng phương
pháp xử lý phân tích ANOVA, so sánh sự khác
biệt các giá trị trung bình dựa trên kiểm định
LSD. Phần mềm Modde 5.0 được ứng dụng để
quy hoạch thực nghiệm thu nhận COS.
78 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017
3 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1 Khảo sát các thí nghiệm tại tâm của các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân
chitosan tạo COS.
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Kết quả khảo sát ở Hình 1 cho thấy, khi thủy
phân tại nhiệt độ 50 oC, hàm lượng đường khử đạt
cao nhất là 156 mg/g. Các khảo sát tại nhiệt độ 30,
40, 60, 70 oC hàm lượng đường khử thu được lần
lượt là 40, 97, 132, 84 mg/g. Nhiệt độ 50 oC được
chọn làm thí nghiệm tiếp theo.
Hình 1. Thể hiện sự thay đổi hàm lượng đường khử theo nhiệt
độ. Điều kiện tiến hành thí nghiệm: Các yếu tố được cố định:
nồng độ enzyme: 5 UI/g; pH: 5,5; nồng độ cơ chất: 1%; thời
gian thủy phân: 60 phút. Các mức nhiệt độ khảo sát: 30oC,
40oC, 50oC, 60oC, 70oC. Kết quả được tính dựa trên giá trị
trung bình với độ lệch chuẩn n=3, abcde là các ký tự có ý
nghĩa sai biệt về mặt thống kê (p<0,05).
Ảnh hưởng của pH
Kết quả khảo sát ở Hình 2 cho thấy, khi thủy
phân tại pH 5,5 hàm lượng đường khử đạt cao
nhất là 169 mg/g. Các khảo sát tại pH 4; 4,5; 5; 6;
6,5 hàm lượng đường khử thu được lần lượt là 30,
75, 115, 155, 101 mg/g. pH 5,5 được chọn làm thí
nghiệm tiếp theo.
Hình 2. Thể hiện sự thay đổi hàm lượng đường khử theo PH.
Điều kiện tiến hành thí nghiệm: Các yếu tố được cố định: nồng
độ enzyme 5 UI/g, nồng độ cơ chất 1%, thời gian thủy phân 60
phút, nhiệt độ: 50oC. Các mức pH khảo sát: 4; 4,5; 5; 5,5; 6;
6,5. Kết quả được tính dựa trên giá trị trung bình với độ lệch
chuẩn n=3, abcdf là các ký tự có ý nghĩa sai biệt về mặt thống
kê (p<0,05).
Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất
Kết quả khảo sát cho thấy, khi thủy phân tại
nồng độ cơ chất 0,8 %, hàm lượng đường khử đạt
cao nhất là 168 mg/g. Các khảo sát tại nồng độ cơ
chất 0,6; 1; 1,2; 1,4 % hàm lượng đường khử thu
được lần lượt là 146, 106, 73, 64 mg/g. Nồng độ
cơ chất 0,8% được chọn làm thí nghiệm tiếp theo.
Kết quả khảo sát được trình bày ở Hình 3.
Hình 3. Thể hiện sự thay đổi hàm lượng đường khử theo cơ
chất. Điều kiện tiến hành thí nghiệm: Các yếu tố được cố định:
nồng độ enzyme: 5 UI/g, thời gian thủy phân: 60 phút, nhiệt
độ: 50oC, pH: 5,5. Các mức nồng độ cơ chất thay đổi 0,6%;
0,8%, 1%; 1,2%; 1,4%. Kết quả được tính dựa trên giá trị
trung bình với độ lệch chuẩn n=3, abcde là các ký tự có ý
nghĩa sai biệt về mặt thống kê (p<0,05).
Ảnh hưởng của nồng độ enzyme
Kết quả khảo sát ở Hình 4 cho thấy, khi thủy
phân tại nồng độ enzyme 9 UI/g, hàm lượng
đường khử đạt cao nhất là 181 mg/g. Tuy nhiên
không có sự khác biệt tại nồng độ enzyme 7 UI/g
với hàm lượng đường khử là 180 mg/g. Các khảo
sát tại nồng độ enzyme 1, 3, 5 UI/g hàm lượng
đường khử thu được lần lượt là 101, 129, 171
mg/g. Nồng độ enzyme 7 UI/g được chọn làm thí
nghiệm tiếp theo.
Hình 4. Thể hiện sự thay đổi hàm lượng đường khử theo nồng
độ enzyme. Điều kiện tiến hành thí nghiệm: Các yếu tố được
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017
79
cố định: thời gian thủy phân: 60 phút, nhiệt độ: 50oC, pH: 5,5,
nồng độ cơ chất: 0,8%. Các mức nồng độ enzyme thay đổi: 1
UI/g, 3 UI/g, 5 UI/g, 7 UI/g, 9 UI/g. Kết quả được tính dựa
trên giá trị trung bình với độ lệch chuẩn n=3, abcd là các ký tự
có ý nghĩa sai biệt về mặt thống kê (p<0,05).
Ảnh hưởng của thời gian thủy phân
Kết quả khảo sát ở Hình 5 cho thấy, khi thủy
phân dừng tại thời điểm 180 phút, hàm lượng
đường khử đạt cao nhất là 191 mg/g. Tuy nhiên
không có sự khác biệt khi thủy phân dừng tại thời
điểm 150 phút với hàm lượng đường khử là 190
mg/g. Các khảo sát khi thủy phân dừng tại thời
điểm 30, 60, 90, 120 phút hàm lượng đường khử
thu được lần lượt là 71, 140, 162, 181 mg/g. Thời
gian thủy phân được chọn là 150 phút.
Hình 5. Thể hiện sự thay đổi hàm lượng đường khử theo thời
gian. Điều kiện tiến hành thí nghiệm: Các yếu tố được cố định:
nồng độ enzyme: 7 UI/g, nhiệt độ: 50oC, pH: 5,5, nồng độ cơ
chất: 0,8%. Các mức thời gian thay đổi: 30 phút, 60 phút, 90
phút, 120 phút, 150 phút, 180 phút. Kết quả được tính dựa trên
giá trị trung bình với độ lệch chuẩn n=3, abcde là các ký tự có
ý nghĩa sai biệt về mặt thống kê (p<0,05).
3.2 Kết quả tối ưu hóa
Để xây dựng mô tả toán học dưới dạng phương
trình hồi qui, cần phải tiến hành xác định các hệ
số của phương trình. Kết quả tính toán và kiểm tra
ý nghĩa các hệ số của phương trình hồi qui được
thể hiện ở bảng 2. Kết quả xử lý số liệu cho thấy
tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê (P <
0,05). Phương trình hồi qui thực nghiệm có dạng
như sau:
Y = 182,553 + 18,129X1 + 34,211X2 + 9,983X4
- 15,889X1X2– 10,9X1X5 + 11,075X4X5 -
24,527X12 – 24,804X2 2 -11,429X3 2 – 10,321 X4 2
Kết quả kiểm tra tính tương thích của phương
trình hồi qui với thực nghiệm (bảng 3) cho thấy
các yếu tố thí nghiệm có ảnh hưởng mạnh lên hiệu
quả thu nhận đường khử (P < 0,05). Tính tương
thích của phương trình hồi qui (lack of fit) được
kiểm tra với sự hỗ trợ của phần mềm Modde 5.0.
Phương trình hồi qui sẽ tương thích với thực
nghiệm nếu kết quả phân tích “lack of fit” là
không có ý nghĩa thống kê [9]. Kết quả ở bảng 3
cho thấy kiểm định “lack of fit” là không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05); như vậy, phương trình
hồi qui có sự tương thích cao với thực nghiệm.
Như vậy, mô hình thống kê này có thể được sử
dụng để dự đoán điều kiện tối ưu của quá trình
thủy phân. Bề mặt đáp ứng và đường đồng mức
mô tả cho phương trình hồi qui thực nghiệm được
thể hiện ở Hình 6.
BẢNG 2
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA Ý NGHĨA CÁC HỆ SỐ CỦA
PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI
Hệ số Giá trị ước lượng Giá trị P
b0 182,553 < 0,0001
b1 18,129 < 0,0001
b2 34,211 < 0,0001
b4 9,983 < 0,0001
b12 -15,889 < 0,01
b15 -10,9 < 0,01
b45 11,075 < 0,0001
b11 -24,527 < 0,0001
b22 -24,804 < 0,05
b33 -11,429 < 0,001
b44 -10,321 < 0,001
BẢNG 3
KẾT QUẢ KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH CỦA PHƯƠNG TRÌNH
HỒI QUI
Nguồn
Bậc tự
do
Tổng
bình
phương
Trung
bình
bình
phương
Giá trị F
Giá
trị P
Mô hình
20 73268,4 3663,42 28,9033 0,000
Phần dư 8 1013,98 126,747
Sự thiếu
phù hợp
6 994,539 165,756 17,0531 0,056
Hiệu quả thu nhận đường khử tốt nhất được tìm
ra thông qua quá trình tối ưu hóa bằng phần mềm
Modde 5.0 (Umetrics AB). Kết quả tối ưu hóa cho
thấy, khi tổ hợp cả 5 yếu tố thí nghiệm, lượng
đường khử thu được cao nhất là 206,201 mg/g với
điều kiện thủy phân như sau: nhiệt độ 49 oC, pH là
5,9; nồng độ cơ chất 0,76%; hoạt tính enzyme
8,97 UI/g thời gian thủy phân 180 phút.
3.3 Kết quả xác minh điểm tối ưu
Điều kiện tối ưu dự đoán bằng phần mềm Mode
5.0 được xác minh lại bằng thực nghiệm. Kết quả
được trình bày tại bảng 4.
c
d
e
80 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017
BẢNG 4
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC MINH ĐIỂM TỐI ƯU
Lặp lại Đường khử (mg/g)
1 205,04
2 206,07
3 207,05
Kết quả xử lý số liệu cho thấy không có sự khác
biệt về thống kê giữa kết quả từ điều kiện tối ưu
dự đoán từ mô hình và kết quả thí nghiệm xác
minh với P > 0,05.
3.4 Kết quả phân tích COS
Kết quả phân tích COS sau khi thực hiện quá
trình thủy phân ở điều kiện tối ưu, cho thấy COS
có trọng lượng phân tử nhỏ hơn 10 kDa chiếm
90% từ chitosan có trọng lượng phân tử ban đầu
lớn hơn 40 kDa. Theo Xia (2011) COS tan trong
nước khi trọng lượng phân tử nhỏ hơn hoặc bằng
10 kDa. Qua phân tích kết quả COS cũng cho thấy
việc ứng dụng mô hình tối ưu hóa cho hiệu quả
thu nhận COS cao hơn 10% so với khảo sát đơn lẻ
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân của
tác giả Jeon và Kim (2000). Kết quả phân tích
COS trình bày ở bảng 5.
BẢNG 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SẮC KÝ GEL THẤM QUA CỦA MẪU
CHITOSAN VÀ COS
Mẫu Mw (g/mol)
Chitosan 4,3313 x 104
COS 4,2890 x 103
Mw: trọng lượng phân tử trung bình theo khối lượng
4 KẾT LUẬN
Qua áp dụng phương pháp mô hình hóa RSM-
CCD và kiểm tra bằng thực nghiệm, đã xác định
được điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân
chitosan như sau: nhiệt độ 49 oC; pH là 5,9; nồng
độ cơ chất 0,76%; hoạt tính enzyme 8,97 UI/g;
thời gian thủy phân 180 phút. COS có trọng lượng
phân tử nhó hơn 10 kDa chiếm hơn 90%. Kết quả
nghiên cứu là tiền đề cho tạo bột COS tan trong
nước với các phân đoạn khác nhau, để hướng tới
tạo bột thực phẩm chức năng COS hoặc các sản
phẩm thực phẩm có chứa bột COS nhằm đem lại
lợi ích sức khỏe cho con người.
(A)
(B)
(C)
Hình 6: Bề mặt đáp ứng và đường đồng mức mô tả cho
phương trình hồi qui thực nghiệm. 6A: Biểu diễn sự phụ thuộc
của lượng đường khử (mg/g) tạo thành vào nhiệt độ (oC) và pH
khi cố định các yếu tố: cơ chất (1%), thời gian (180 phút), hoạt
tính Enzyme (9UI/g). 6B: Biểu diễn sự phụ thuộc của lượng
đường khử (mg/g) tạo thành vào hoạt tính enzyme (UI/g) và
nhiệt độ (oC) khi cố định các yếu tố: cơ chất (1%), thời gian
(180 phút), pH (6). 6C: Biểu diễn sự phụ thuộc của lượng
đường khử (mg/g) tạo thành vào hoạt tính enzyme (UI/g) và
pH khi cố định các yếu tố: cơ chất (1%), thời gian (180 phút),
nhiệt độ (60oC).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Y. J. Jeon and S. K. Kim, “Continuous production of
chitooligosaccharides using a dual reactor system,” J.
Process Biochemistry, vol. 35, pp. 623-632, Jan. 2000.
[2]. L. Lillo, “Antibacterial Activity of
Chitooligosaccharides,” J. Carbohydr Polym, vol.63, pp.
644-648, May. 2008.
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017
81
[3]. S. K. Kim and N. Rajapakse, “Enzymatic production and
biological activities of chitosan oligosaccharides (COS):
A review,” J. Carbohydrate Polymers, vol. 62, pp. 357–
368, Dec. 2005.
[4]. Y. Xie, J. Hu, Y. Wei and X. Hong, “Preparation of
chitooligosaccharides by the enzymatic hydrolysis of
chitosan,” J. Polymer Degradation and Stability, vol. 94,
pp. 1895–1899, Oct. 2009.
[5]. W. Xia, P. Liu and J. Liu, “Advance in chitosan
hydrolysis by non-specific cellulases,” J. Bioresource
Technology, vol. 99, pp. 6751–6762, Oct. 2008.
[6]. J. C. Cabrera and P. V. Cutsem, “Preparation of
chitooligosaccharides with degree of
polymerizationhigher than 6 by acid or enzymatic
degradation of chitosan,” Biochem. Eng. J., vol. 25, pp.
165–172, Sep. 2005.
[7]. D. C. Montgomery, “Design and analysis of experiments”.
5th ed., New York, United States, New York: Wiley,
2001, pp. 455–492.
[8]. T. M. Wood and K. M. Bhat, “Methods for measuring
cellulose activities,” in Methods in enzymology, vol. 160,
London, UK, London: Academic Press, Inc., 1988, p. 87-
112.
[9]. K. N. Chen and M. J. Chen, “Statistical Optimization:
Response Surface Methodology,” in Optimization in Food
Engineering, CRC Press, UK, 2008, pp. 140 – 165.
[10]. W. Xia, P. Liu, J. Zhang, J. Chen, “Biological activities
of chitosan and chitooligosaccharides,” Food Hydrocoll.,
vol. 25, pp. 170-179, Mar. 2011.
[11]. Y. J. Jeon and S. K. Kim, “Production of
chitooligosaccharides using an ultrafiltration membrane
reactor and their antibacterial activity,” Carbohydr.
Polym., vol. 41, iss. 2, pp.133-141, Feb. 2000.
Bùi Văn Hoài: sinh năm 1983 tại Long An, Việt
Nam. Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ Thực
phẩm tại trường Đại học Công nghệ TP.HCM
năm 2010. Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Công nghệ
Sinh học tại Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG-HCM năm 2015. Năm 2017 làm Giảng
viên trường Đại học Công nghiệp Thực phầm
TP.HCM. Năm 2014-2016 nghiên cứu vi gói bảo
vệ vi khuẩn probiotic, có 3 công trình nghiên cứu
đăng tạp chí chuyên ngành. Năm 2016 làm nghiên
cứu sinh tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên –
ĐHQG-HCM với định hướng nghiên cứu cơ bản-
ứng dụng hóa sinh vào lĩnh vực công nghiệp thực
phẩm.
Đào An Quang: sinh năm 1985 tại Thái Nguyên,
Việt Nam. Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ
Thực phẩm tại Đại học Công Nghiệp Tp.HCM
năm 2009 và tốt nghiệp Thạc sĩ ngành công nghệ
thực phẩm và đồ uống tại Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG-HCM năm 2014. Từ năm 2009
đến 2017 làm việc tại Trung tâm Thí Nghiệm –
Thực hành của trường Đại học Công nghiệp Thực
Phẩm Tp.HCM. Đã có 1 bài báo khoa học đăng
trên tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 2013. Hướng nghiên cứu chính tập trung vào
enzyme và công nghệ lên men.
Ngô Đại Nghiệp: sinh năm 1975 tại Bạc Liêu,
Việt Nam. Tốt nghiệp Đại học ngành Sinh học tại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-
HCM năm 1998. Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Hóa
sinh tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG-HCM năm 2002. Tốt nghiệp Tiến sĩ
ngành Hóa học (Hóa sinh) tại Trường Đại học
Quốc gia Pukyong, Busan, Hàn Quốc năm 2008.
Năm 2002-2016 làm Giảng viên, 2012-2017 là
Phó Trưởng khoa Sinh học-Công nghệ sinh học
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG-
HCM. Năm 2014 là Phó Giáo sư, Trưởng Bộ môn
Sinh hóa, Khoa Sinh học-Công nghệ sinh học
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG-
HCM, Việt Nam. Xuất bản 5 chương sách quốc
tế, 1 sách tham khảo và 3 giáo trình, 16 bài tạp chí
ISI, 6 bài tạp quốc tế, 18 bài tạp chí Quốc gia uy
tín. Định hướng nghiên cứu chuyên sâu vào lĩnh
vực Các hợp chất có hoạt tính sinh học cơ bản và
ứng dụng.
82 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017
Abstract— In order to increase the water solubility of chitosan and potential application to products that is good
for human health. Chitosan was caried out the optimization of hydrolysis by cellulase to produce
chitooligosaccharide. Chitosan with degree of deacetyl more than 80% and cellulase used in this study. Surface
Response Method (RSM) - Central Composite Design (CCD) option is used to optimize the hydrolysis. Results of the
study showed optimal values for hydrolysis such as 49 oC temperature, 5.9 pH, 0.76% substrate concentration, and
8.97 U/g enzyme concentration, 180 minutes hydrolysis time. More than 90% of the oligosaccharides produced were
in the range less than 10 kDa. The research results are the premise for production of COS powder to water-soluble.
Index Terms— chitosan, chitoogligosaccharide, cellulase, RSM – CCD.
Optimization of Chitosan hydrolysis by
Cellulase Enzyme to produce
Chitooligosaccharide
Bui Van Hoai, Dao An Quang and Ngo Dai Nghiep
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1095_fulltext_2691_1_10_20181121_7266_2099189.pdf