Tổn thương đường mật chính do cắt túi mật: Phương pháp và kết quả xử trí

Có 34 trường hợp TTĐM (64,15%) được xử trí phẫu thuật mà phần lớn là nối mật ruột Rouxen-y 28/34 ca(82,35%) với TTĐM thấp Kiểu Strasberg E1,E2 có 14 ca, TTĐM cao kiểu Strasberg E3,E4,E5 là 14 ca. Kết quả lành bệnh sớm sau mổ: rất tốt và tốt 24 ca (85,71%), trung bình 2 ca (7,14%), tử vong 2 ca (7,14%). Có 19/28 ca nối mật-ruột được tái khám sau thời gian 27,25 tháng ± 21,9 (7-75 tháng), có kết quả rất tốt và tốt 19 ca. Chúng tôi nhận thấy rằng xử trí nối mật – hổng tràng Roux-en-y cho kết quả tốt. Nối mật – ruột kiểu roux-en-Y xử trí tổn thương cắt ngang và hẹp đường mật có kết quả thành công từ 80%-100%(3,6,7,15). Phẫu thuật bóc tách tìm vào chổ ống mật bị tổn thương sau cắt TM dễ gây ra thủng ống tiêu hoá và chảy máu cuống gan, nhất là TTĐM kiểu Strasberg E3,E4, đó là hai tai biến gặp phải khi phẫu thuật phục hồi TTĐM Khâu lổ thủng nhỏ thành bên OMC kiểu Strasberg D phát hiện trong mổ không nên đặt Kehr OMC vì khẩu kính ống Kehr lớn hơn lổ thủng OMC gây tổn thương thêm thành ống mật, có nguy hẹp đường mật khi loại bỏ ống Kehr. Có 2 ca nối ống mật tận-tận đặt DL Kehr chiếm tỉ lệ nhỏ và theo dõi không đầy đủ, khâu nối OMC tận-tận đưa đến hẹp đường mật từ 50%-100%(2,4,7,11). Chúng tôi phẫu thuật sửa chữa lại miệng nối OMC tận-tận được xử trí tuyến trước thất bại nhiều hơn xử trí hẹp miệng nối mật-ruột (bảng 1). Đỗ Kim Sơn(4) khuyến cáo nối OMC – hổng tràng kiểu Roux-en-Y cho các TTĐM cắt ngang phát hiện trong lúc mổ cắt TM. Xử trí 1 ca nối OGC-tá tràng (Strasberg E2), kết quả sớm là tốt, theo dõi 90 tháng, bệnh nhân có nhiều đợt nhiễm trùng đường mật phải nhập viện điều trị. Nối OGC hay OMC với tá tràng có tỉ lệ cao nhiễm trùng đường mật và tái can thiệp liên quan đến miệng nối, do vậy nối mật-tá tràng ít được sử dụng trong xử trí TTĐM Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25/31 ca (80,64%) đặt DL mật qua miệng nối và 6 ca không đặt DL. Đặt DL mật qua miệng nối chỉ định thường qui hay không tuỳ theo từng tác giả và có nhiều bàn cải(8,9,16), thiết lập miệng nối mật-ruột giữa hai niêm mạc khoẻ mạnh, đủ rộng thì không nhất thiết đặt DL mật, miệng nối với khẩu kính ống mật nhỏ < 4mm thì nên đặt ống DL mật(9). Thời gian trung bình lưu ống DL mật của chúng tôi là 72,5 ngày (9-150 ngày) và không có biến chứng liên quan đến miệng nối mật-ruột

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổn thương đường mật chính do cắt túi mật: Phương pháp và kết quả xử trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 1 TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT CHÍNH DO CẮT TÚI MẬT: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ Trà Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Cường * TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá kết quả của 2 phương pháp phẫu thuật và không phẫu thuật trong xử trí tổn thương đường mật do cắt túi mật(TM) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 53 bệnh án xử trí tổn thương đường mật do cắt TM trong mổ mở và mổ nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2000 đến 10/2006 Kết quả: có 53 ca tổn thương đường mật do cắt túi mật, điều trị không mổ (nội khoa, ERCP) 19 ca (35,85%) rò mật sau cắt túi mật với tổn thương Strasberg A,D và rò mật sau nối mật-ruột cho kết quả sớm tốt và rất tốt là (32,07%), trung bình là (3,77%), 9/19 ca theo dõi trung bình 29,4 tháng ± 7,8 (12-38 tháng) có kết quả tốt và rất tốt. Điều trị phẫu thuật 34 ca (64,15%), phần lớn xử trí nối mật-ruột Roux-en-y (52,83%) với tổn thương kiểu Strasberg E, khâu lổ thủng ống mật, cột ống mật phụ, nối ống mật tận-tận, nối ống gan chung –tá tràng chiếm (11,32%), kết quả lành bệnh sớm mức độ tốt và rất tốt là (56,60%),trung bình là (3,77%), tử vong là (3,77%).Có 22/34 ca theo dõi trung bình 30.8 tháng ± 24,1 (7-90 tháng) cho kết quả tốt và rất tốt Kết luận: ERCP và phẫu thuật là hai phương thức chính xử trí TTĐM do cắt TM. Ngoài vai trò chẩn đoán, ERCPxử trí rò mật sau cắt TM với tổn thương kiểu Strasberg A,D. Khâu ống mật với tổn thương nhỏ (<1/3 khẩu kính) phát hiện trong mổ, nối mật ruột Roux-en-y với ống mật bị tổn thương mặt bên lớn (>1/3 khẩu kính), các kiểu Strasberg E phát hiện trong mổ, sau mổ cắt túi mật và hẹp muộn đường mật cho kết quả lành bệnh cao. Khâu OMC và nối OMC (tận-tận) đặt Kehr có nguy cơ hẹp đường mật. ABSTRACT MAIN BILE DUCT INJURIES FROM CHOLECYSTECTOMY: MANAGEMENTS AND RESULTS Tra Quoc Tuan, Nguyen Tan Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 204 - 209 Objective: to evaluate results of operative and nonoperative procedure were used to treate main bile duct injuries (BDI) from cholecystectomy. Patients and method: Patients, who were treated main bile duct injuries from open cholecystectomy and laparocholecystectomy in Cho Ray hospital from 1.2000 to 10.2006, were collected retrospectively and analysed Results: there were 53 cases BDI from cholecystectomy, 19 cases (35.85%) were treated nonoperatively (medicine,ERCP) with postcholecystectomy bile leak and biliary-enteric anastomosis leak, early results were good and excellent (32.08%), medium (3.77%), 9 of 19 patients were followed up average time 29.4 moths ± 7.8 (12-38 months) with good and excellent result. 34 patient (64.15%) were treated operatively, most of them were biliary- enteric roux-en-y anastomosis (52.83%) with BDI Strasberg E. Direct surture repair, small supplemental bile duct close, end-to-end duct repair and choledochoduodenost -omy were 11.32%, early results were good and excellent (56.60%), medium (3.77%), mortality (3.77%). 22 of 34 patients were followed up average time 30.8 moths ± 24.1 (7-90 months) with good and excellent results Conclusion: ERCP and operation is basic procedures to treat BDI from cholecystectomy. ERCP was used to diagnose BDI and to manage postcholecystectomy bile leak with Strasberg A,D. Direct surture repair treated small lateral injury of biliary duct wall (<1/3 circumference) in cholecystectomy, biliary-enteric roux-en-y anastomosis * Khoa Ngoại Gan- Mật- Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy,tp Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 2 treat large lateral injury (>1/3 circumference), types of Strasberg E were recognized in cholecystectomy, postcholecytectomy and later stricture of bile duct. All of the above managements result in successfully. CBD surture and end-to-end anastomosis with Kehr tube were able to stricture. MỞ ĐẦU Năm 1882, Langenbuch là người Đức đầu tiên trên thế giới phẫu thuật mở bụng cắt túi mật thành công, mãi cho đến ngày nay cắt túi mật là tiêu chuẩn vàng điều trị sỏi túi mật. Những năm cuối thập niên 1980 đến nay cắt túi mật (TM) bằng nội soi ổ bụng được phát triển khắp thế giới với những ưu điểm được ghi nhận. Nhưng tai biến tổn thương đường mật (TTĐM) do phẫu thuật nội soi cắt TM cao hơn mổ mở 2-3 lần(2,3,7). TTĐM chính có thể phát hiện ngay lúc mổ cắt TM, trong thời gian hậu phẫu và sau xuất viện vài tháng hay vài năm. Điều trị TTĐM chính tuỳ thuộc vào thời điểm phát hiện và mức độ TTĐM mà chọn lựa phương pháp phẫu thuật hay không phẫu thuật (nội khoa, ERCP can thiệp). Bảo đảm sự lưu thông mật ruột giữ vai trò quan trọng ngay lần can thiệp đầu tiên. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về TTĐM, hầu hết các phẫu thuật viên quan tâm đến hẹp đường mật sau phục hồi TTĐM. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về xử trí TTĐM chưa nhiều và phương pháp xử trí chưa thống nhất, thời gian theo dõi sau mổ ngắn. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả của hai phương pháp phẫu thuật và không phẫu thuật trong xử trí TTĐM do cắt TM ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu hồ sơ bệnh án xử trí TTĐM do cắt TM tại Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2000 đến 10/2006. Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 10.0 KẾT QUẢ Đặc điểm chung 53 trường hợp TTĐM do cắt TM, tại Bệnh viện Chợ Rẫy là 12 ca và từ các trung tâm ngoài viện 41 ca.Từ 23 tuổi đến 83 tuổi, nam 18 (33,96%), nữ 35 (66,03%), mổ mở cắt TM:16 ca (30,18%) mổ nội soi cắt TM: 37 ca (69,81%). Bảng 1: Các phương pháp xử trí TTĐM trước khi nhập viện Tần số xử trí trước nhập viện Phương pháp xử trí trước nhập viện Số lượng 1 lần 2 lần Đặt stent OMC Khâu ống TM Dẫn lưu Kehr OGC Dẫn lưu HSP Nối OMC+ DL Kehr Nối mật – ruột 1 3 2 7 7 2 1 3 2 7 6 2 0 0 0 0 1 0 Tổng cộng 22 21 1 Biểu hiện lâm sàng và xử trí tổn thương đường mật Trong 53 trường hợp TTĐM do cắt TM, có 4 trường hợp (7.54%) phát hiện ngay trong khi mổ, 49 trường hợp (93.46%) phát hiện sau mổ cắt túi mật Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Số lượng tỉ lệ % Đau Bụng Rò mật Rò mật + tắc mật Tắc mật Nhiễm trùng đường mật Viêm phúc mạc Khối tụ dịch mật 42 34 3 15 3 4 2 79,24 64,15 5,66 28,30 5,66 7,54 3,77 Bảng3: Các phương pháp không phẫu thuật Các phương pháp không phẫu thuật Strasberg* Số lượng Tỉ lệ% Điều trị bảo tồn: rò mật sau cắt TM rò mật nối mật-ruột ERCP can thiệp: cắt cơ vòng Oddi cắt oddi +lấy sỏi OMC cắt Oddi +đặt stent OMC A E1 A A A,D 6 1 3 3 6 11,32 1,88 5,66 5,66 11,32 Tổng cộng 19 35,84 ERCP thất bại 3 trường hợp, không có tai biến và biến chứng của thủ thuật Bảng 4 Các phương pháp phẫu thuật: Các phương pháp phẫu thuật Strasberg* Số lượng Tỉ lệ% Buộc ống mật phụ nhỏ Khâu OMC A D 2 1 3,77 1,88 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 3 Các phương pháp phẫu thuật Strasberg* Số lượng Tỉ lệ% Nối OMC(tận-tận) Nối OGC-tá tràng Nối OGC-hổng tràng Nối OGP,OGT-hổng tràng E2 E2 E1,E2,E3,E5 E4 2 1 24 4 3,77 1,88 45,28 7,54 Kiểu nối Roux-en-y E1,E2,E3,E4,E5 28 52,82 DL mật: Không đặt 1 ống 2 ống PTBD A,D,E1,E2,E3 E1,E2,E3 E2,E3,E4,E5 E2 9 11 12 2 16,98 20,75 22,64 3,77 Bảng 5 Tai biến trong mổ và biến chứng sau can thiệp TTĐM Tai biến và biến chứng Số lượng Xử trí tai biến,biến chứng Chảy máu trong mổ Thủng hổng tràng Nhiễm trùng vết mổ Ap xe ổ bụng Nhiễm trùng đường mật Chảy máu khi rút PTBD Rò mật Viêm phổi Nhiễm trùng huyết Tử vong 6 2 7 1 2 1 4 2 1 2 Truyền máu Khâu lổ thủng Nội khoa Chọc dò DL Nôi khoa Nội khoa Bảo tồn Nội khoa Nội khoa Bảng 6: kết quả sớm xử trí TTĐM (theo Terblanche 1990**) Số lượng Mức độ lành bệnh Nhóm không PT Nhóm Phẫu thuật Tổng cộng Tỉ lệ % Rất tốt (A) Tốt (B) Trung bình (C) Xấu (D) 13 4 2 0 22 8 2 2 35 12 4 2 66,03 22,64 7,54 3,77 Tổng cộng 19 34 53 100 Thời gian nằm viện Nhóm không phẫu thuật: 13.68±6.9 (5-26 ngày) Nhóm phẫu thuật: 23.6 ± 14.8 (7-85ngày) Bảng 3.7 Kết quả muộn xử trí phục hồi TTĐM Số lượng Mức độ lành bệnh Nhóm không PT Nhóm PT Tổng cộng Tỉ lệ% Rất tốt (A) Tốt (B) Trung bình, Xấu (C+D) 9 0 0 20 2 0 29 2 0 93,54 6,5 0 Tổng cộng 9 22 31 100 Thời gian theo dõi trung bình: Nhóm không phẫu thuật:29.4tháng ± 7.8 (từ 12 -38 tháng) Nhóm phẫu thuật: 30.8tháng ± 24.1 (từ 7-90 tháng) BÀN LUẬN Biểu hiện lâm sàng và thời điểm phát hiện của TTĐM Phát hiện TTĐM trong mổ cắt TM thường là cắt ngang ống mật, các rò mật từ tổn thương nhỏ ống mật dễ bị bỏ sót nếu không có chụp X- quang đường mật. Tỉ lệ phát hiện TTĐM khi mổ cắt TM tùy theo kinh nghiệm nhận định của phẫu thuật viên tại mỗi trung tâm, bệnh viện Chợ Rẫy là 4/12 ca(33.3%), Nguyễn An(10) là 50%, Đỗ Kim Sơn(3) là 40%. Quintero(14) là 40 %. Đau bụng và rò mật là hai triệu chứng thường gặp của TTĐM phát hiện sau cắt TM chiếm 69,8%-79,24%(bảng 2). Viêm đường mật và viêm phúc mạc thường xãy ra ở bệnh nhân rò mật, bệnh nhân tắc mật hiếm khi bị nhiễm trùng đường mật. Phát hiện TTĐM sau mổ cắt TM có biểu hiện viêm phúc mạc là chẩn đoán muộn cần điều trị tích cực và có tiên lượng kém. Phát hiện TTĐM sau mổ cắt TM tại Bệnh viện Chợ Rẫy là 8/12 ca (66,6%) từ 4-30 ngày Phát hiện TTĐM nhiều tháng, một vài năm sau cắt TM, sau mổ phục hồi TTĐM thường biểu hiện với triệu chứng vàng da tắc mật do hẹp đường mật lành tính Xử trí TTĐM do cắt túi mật Điều trị nội khoa cho tất cả trường hợp rò mật sau mổ cắt TM, rò mật sau phục hồi đuờng mật, hẹp đường mật và tái hẹp miệng nối sau xử trí TTĐM nhằm cải thiện chức năng gan thận, khống chế lan rộng viêm nhiễm từ vị trí ống mật bị tổn thương. Trong thời gian điều trị nội khoa, chúng tôi có 10 trường hợp rò mật từ tổn thương nhỏ của ống mật và rò mật sau phẫu thuật nối mật-ruột có thể tự lành. Điều trị nội khoa để chuẩn bị bệnh nhân có sức khoẻ tốt cho nội soi can thiệp hay phẫu thuật tiếp theo Nội soi chụp mật tụy ngược dòng là chọn lựa đầu tiên để chẩn đoán vị trí và mức độ TTĐM sau cắt TM, TTĐM các kiểu Strasberg E chỉ định điều trị phẫu thuật, rò mật từ TTĐM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 4 kiểu Strasberg A,D có thể can thiệp cắt cơ vòng Oddi hay đặt stent trong cùng lần khám(1,12,13,17), đôi khi cắt cơ Oddi kết hợp lấy sỏi OMC không triệu chứng, hoặc đặt stent OMC khi có hẹp đường mật (bảng 3). Kết quả sớm tốt và rất tốt là 32,07%,trung bình là 3,77%.Tuy nhiên xử trí trong nhóm rò mật tiến triển về sau có khả năng hẹp đường mật. Chúng tôi tái khám 9/19 ca với thời gian theo dõi trung bình: 29,4 tháng ± 7,8; tất cả có kết quả lành bệnh là rất tốt, trong đó có 1 trong 2 ca lành bệnh mức trung bình tái khám sau 34 tháng cho kết quả tốt. Có 34 trường hợp TTĐM (64,15%) được xử trí phẫu thuật mà phần lớn là nối mật ruột Roux- en-y 28/34 ca(82,35%) với TTĐM thấp Kiểu Strasberg E1,E2 có 14 ca, TTĐM cao kiểu Strasberg E3,E4,E5 là 14 ca. Kết quả lành bệnh sớm sau mổ: rất tốt và tốt 24 ca (85,71%), trung bình 2 ca (7,14%), tử vong 2 ca (7,14%). Có 19/28 ca nối mật-ruột được tái khám sau thời gian 27,25 tháng ± 21,9 (7-75 tháng), có kết quả rất tốt và tốt 19 ca. Chúng tôi nhận thấy rằng xử trí nối mật – hổng tràng Roux-en-y cho kết quả tốt. Nối mật – ruột kiểu roux-en-Y xử trí tổn thương cắt ngang và hẹp đường mật có kết quả thành công từ 80%-100%(3,6,7,15). Phẫu thuật bóc tách tìm vào chổ ống mật bị tổn thương sau cắt TM dễ gây ra thủng ống tiêu hoá và chảy máu cuống gan, nhất là TTĐM kiểu Strasberg E3,E4, đó là hai tai biến gặp phải khi phẫu thuật phục hồi TTĐM Khâu lổ thủng nhỏ thành bên OMC kiểu Strasberg D phát hiện trong mổ không nên đặt Kehr OMC vì khẩu kính ống Kehr lớn hơn lổ thủng OMC gây tổn thương thêm thành ống mật, có nguy hẹp đường mật khi loại bỏ ống Kehr. Có 2 ca nối ống mật tận-tận đặt DL Kehr chiếm tỉ lệ nhỏ và theo dõi không đầy đủ, khâu nối OMC tận-tận đưa đến hẹp đường mật từ 50%-100%(2,4,7,11). Chúng tôi phẫu thuật sửa chữa lại miệng nối OMC tận-tận được xử trí tuyến trước thất bại nhiều hơn xử trí hẹp miệng nối mật-ruột (bảng 1). Đỗ Kim Sơn(4) khuyến cáo nối OMC – hổng tràng kiểu Roux-en-Y cho các TTĐM cắt ngang phát hiện trong lúc mổ cắt TM. Xử trí 1 ca nối OGC-tá tràng (Strasberg E2), kết quả sớm là tốt, theo dõi 90 tháng, bệnh nhân có nhiều đợt nhiễm trùng đường mật phải nhập viện điều trị. Nối OGC hay OMC với tá tràng có tỉ lệ cao nhiễm trùng đường mật và tái can thiệp liên quan đến miệng nối, do vậy nối mật-tá tràng ít được sử dụng trong xử trí TTĐM Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25/31 ca (80,64%) đặt DL mật qua miệng nối và 6 ca không đặt DL. Đặt DL mật qua miệng nối chỉ định thường qui hay không tuỳ theo từng tác giả và có nhiều bàn cải(8,9,16), thiết lập miệng nối mật-ruột giữa hai niêm mạc khoẻ mạnh, đủ rộng thì không nhất thiết đặt DL mật, miệng nối với khẩu kính ống mật nhỏ < 4mm thì nên đặt ống DL mật(9). Thời gian trung bình lưu ống DL mật của chúng tôi là 72,5 ngày (9-150 ngày) và không có biến chứng liên quan đến miệng nối mật-ruột Biến chứng sau xử trí TTĐM phần lớn là nhiễm trùng vết mổ, rò mật,viêm phổi và nhiễm trùng huyết. Trong các biến chứng trên không có trường hợp nào phải mổ lại (bảng 5). Có hai trường hợp tử vong: 1 ca mổ nối mật-ruột trong tình trạng viêm phúc mạc, sau mổ tử vong vì nhiễm trùng nhiễm độc, 1 ca tắc mật 8 tháng sau cắt TM, mặt dù đã tạo lưu thông mật-ruột, biểu hiện hôn mê gan, toan chuyển hóa, suy đa cơ quan đưa đến tử vong. Viêm phúc mạc trong TTĐM là yếu tố nguy cơ, tiên lượng kém(7,16). Không có mối liên hệ giữa biến chứng sau mổ với đặt DL mật p=0,447> 0,05. KẾT LUẬN Qua xử trí 53 trường hợp TTĐM do cắt TM, chúng tôi có một số kết luận như sau: Nội soi mật tụy và phẫu thuật là hai phương thức cơ bản xử trí TTĐM do cắt túi mật. Ngoài vai trò chẩn đoán, ERCP xử trí các trường hợp rò mật sau mổ cắt TM với tổn thương kiểu Strasberg A,D. Khâu lại đường mật với tổn thương nhỏ(<1/3 chu vi) mặt bên ống mật phát hiện trong mổ cắt TM, nối mật- ruột Roux-en-Y cho các tổn thương mặt bên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 5 lớn (>1/3 chu vi), các kiểu Strasberg E nhận biết trong mổ, sau mổ cắt túi mật và hẹp đường mật muộn. Các xử trí này đạt kết quả lành bênh cao. Khâu OMC và nối OMC (tận- tận) đặt Kehr có nguy cơ hẹp đường mật. Cần theo dõi thêm nhóm xử trí TTĐM không mổ và xử trí nối ống mật tận-tận, thời gian theo dõi dài hơn để phát hiện hẹp đường mật. Chú thích * Phân loại TTĐM của Strasberg(17) loại A: Rò mật từ ống TM, các ống mật nhỏ giường TM, ống Luschka. loại B: liên quan đến thắt một phần cây đường mật như thắt các ống mật phụ bất thường. loại C: tổn thương như loại B mà ống mật không bị thắt buộc. loại D: tổn thương thành bên ống mật ngoài gan. loại E1: tổn thương hẹp ống gan chung thấp, đoạn ống gan chung dưới nơi hội lưu >2cm. loại E2:tổn thương hẹp ống gan chung cao, đoạn ống gan chung dưới nơi hội lưu <2cm. loại E3:hẹp rốn gan, còn hội lưu ống gan phải và trái. loại E4: hội lưu hai ống gan bị phá huỷ, ống gan phải và ống gan trái tách rời. loại E5: liên quan tổn thương ống gan phải, có hoặc không có hẹp ống gan chung. ** Mức độ lành bệnh của Terblanche 1990(17) -Mức độ A (rất tốt): Lâm sàng, Bilirubin máu, X-quang đường mật bình thường. -Mức độ B (tốt): Lâm sàng, X-quang bình thường, Bilirubin máu tăng nhẹ, điều trị nội khoa -Mức độ C (trung bình): Có các biểu hiện về Lâm sàng, Bilirubin máu, X-quang đường mật. Điều trị nội khoa và can thiệp bằng thủ thuật. -Mức độ D (xấu): Có các biểu hiện rõ ràng về Lâm sàng, Bilirubin máu, X-quang đường mật, xử trí can thiệp bằng phẫu thuật hay tử vong. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Kim Sơn, Đoàn Thanh Tùng, Trần Gia Khánh (2001) “tổn thương đường mật chính trong cắt túi mật kinh điển”,Tạp chí ngoại khoa, Tổng hội y dược học Việt Nam tập 35 (1), tr.7-14 2. Đỗ Kim Sơn, Nguyễn Thanh Long (2003)“Nghiên cứu nguyên nhân và phương pháp xữ lý tai biến và biến chứng của phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại bệnh viện Việt Đức” Tạp chí ngoại khoa, Tổng hội y dược học Việt Nam, tập 53 (3), tr.9-14. 3. Erkan Parlak, Bahattin C. Cek, Selcuk D Beyaz (2005) “ Treatment of biliary leakages after cholecystectomy and importance of stricture development in the main bile duct injury” The Turkish Journal of Gastroenterology vol.16 (1), pp.21-28 4. Gian Massimo Gazzaniga,MD, Marco Filauro, MD, Lorenzo Mori, MD (2001) “Surgical treatment of iatrogenic lesions of the proximal common bile duct” World J. surg. Vol 25 (10), pp.1254-1259 5. Gurpal S. Sandha, Michael J. Brourke,MD., Gregory B. Haber (2004)“ Endoscopic therapy of bile leak base on a new classification: Results in 207 patients”, Gastrointestinal endoscopy, Vol.60(4), pp. 567-574 6. Gustavo A. Quintero MD, Jose felix Patino MD,(2001)“Surgical management of benign strictures of the biliary tract”. World journal of surgery, vol.25(10),p.1245-1250. 7. H. U. Baer, Leslie H. Blumgar (1994) “Benign biliary strictures”, Maingo’t abdominal operations,Night Edition, volum 2, pp.1479-1502 8. Henri Bismuth, MD, Pietro E. Majno, MD (2001) “ Biliary strictures: Classification base on the priciples of surgical treatment”, World journal of surgery, vol.25(10), pp.1241-1244 9. Jason K. Sicklick,MD, Melissa S. Camp,MD, Keith D. Lillemoe, MD (2005) “ Surgical management of bile duct injuries sustained during laparoscopic cholecystectomy: Perioperative results in 200 patients” Ann surg. Vol.241,(5), pp.786-795 10. Keith D. Lillemoe, M.D., Scot A. Martin,M.D.,John L. Cameron,M.D.(1997) “ Major bile duct injuries during laparoscopic cholecystectomy: Follow-up after combined Surgical and radiologic management”. Annals of surgery Vol. 225(5), pp. 459-471 11. Mercado MA., Chan C., Orozco H.(2002) “ To stent or not to stent bilioenteric anastomosis after iatrogenic injury: a dilemma not answered ?” Arch. Surg. Vol.137(1), pp. 60-63 12. Naresh Agarwal, Barjesh Chander Sharma, Saujay GarG(2006) “ Endoscopic management of postoperative bile leaks”. Hepatobiliary and pancreatic diseases international, vol. 5, pp. 273-277 13. Nguyễn An, Lê Quang Nghĩa, Nguyễn Thuý Oanh và CS(2001) “ Tai biến và biến chứng nặng sau cắt túi mật nội soi”. Tạp chí y học Tp HCM, Đại học y dược Tp HCM tập 5 (4), tr.67-70. 14. Nguyễn Hoàng Bắc, Bùi An Thọ (1998)“ Tổn thương đường mật chính trong phẫu thuật cắt túi mật qua nội soi”. Tạp chí ngoại khoa, Tổng hội y dược Việt Nam tập 33 (6), tr.38-45 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 6 15. Pencev D., Brady PG., Paskas H.(1994) “ The role of ERCP in patients after laparostopic cholecytectomy”, Am J. gastroenterol, V. 89 (9), pp.1523-1530 16. Sven C. Schmidt, MD, Ulz Settmacher, MD, JanM.langrehr,MD (2004) “ Management and outcome of patients with combined bile duct and hepatic arterial injuries after laparoscopic cholecystectomy”, Surgery135,pp.613-621 17. W.R. Jarnagin, L.H. Blumgart (2000) “Benign biliary stricture”, Surgery of the liver and biliary tract, W.B. Saunders company Ltd, third edition vol. 1, pp. 895-923 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Ngoại Tổng quát 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfton_thuong_duong_mat_chinh_do_cat_tui_mat_phuong_phap_va_ket.pdf
Tài liệu liên quan