Đi từ tertbutyl acetoacetate, với sự có
mặt của NaNO2/CH3COOH, sau thời
gian phản ứng, thu được oxim (2).
Thêm Ethyl acetoacetate và kẽm bột, để
thực hiện phản ứng đóng vòng Knorr
pyrrole, thu được 3,5-dimethyl-1Hpyrrole-2,4-dicarboxylic acid 2-ter butyl
ester 4-ethyl ester (4). Qua hai bước
phản ứng, hiệu suất thu được là 38%,
chất thu được bằng phương pháp kết
tinh lại.
Sau khi thu được 3,5-dimethyl-1Hpyrrole-2,4-dicarboxylic acid 2-ter butyl
ester 4-ethyl ester (4) thực hiện phản
ứng decarboxyl hóa, sử dụng EtOH/HCl
đậm đặc, thu được hợp chất 2,4 –
dimethyl - 1H – pyrrole – 3 - carboxylic
acid ethyl ester (5). Hiệu suất phản ứng
đạt 82%, sản phẩm sạch ngay khi kết
tinh lại. [9, 10]
Thực hiện phản ứng Vilsmeier Hack để
gắn thêm nhóm aldehyde cho 2,4 –
dimethyl - 1H – pyrrole – 3 - carboxylic
acid ethyl ester (5), trong DMF/POCl3
ta thu được 5-formyl-2,4-dimethyl-1Hpyrrole-3-carboxylic acid (6), cũng
bằng phương pháp kết tinh lại. Phản
ứng đạt hiệu suất cao, 82%.
Từ 5-formyl-2,4-dimethyl-1H-pyrrole-
3-carboxylic acid (6), thực hiện phản
ứng xà phòng hóa với KOH/MeOH,
đun hồi lưu khoảng 2 giờ, ta thu được
hợp chất 5-formyl-2,4-dimethyl-1Hpyrrole-3-carboxylic acid (7) với hiệu
suất 64%. Sản phẩm này cũng được thu
bằng phương pháp kết tinh lại. [11, 12,
13]
Quy trình được lựa chọn để tổng hợp
Sunitinib là quy trình gồm những phản
ứng thực hiện đơn giản, hóa chất đã có
sẵn trong phòng thí nghiệm [14, 15, 16].
Hiệu suất của phản ứng không quá thấp,
ở một số phản ứng như phản ứng
decarboxyl hóa và phản ứng Vilsmeier
Hack đạt hiệu suất rất cao (82%).
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp 5-Formyl-2,4-dimethyl-1h-pyrrole-3- carboxylic acid làm tác nhân điều chế thuốc sunitinib chống ung thư - Lương Thị Mỹ Hạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
TỔNG HỢP 5-FORMYL-2,4-DIMETHYL-1H-PYRROLE-3- CARBOXYLIC
ACID LÀM TÁC NHÂN ĐIỀU CHẾ THUỐC SUNITINIB CHỐNG UNG THƯ
Đến tòa soạn 30 - 12 - 2015
Lương Thị Mỹ Hạnh, Trần Thị Thanh Vân, Mạc Đình Hùng
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
SYNTHESIS OF 5-FORMYL-2,4-DIMETHYL-1H-PYRROLE-3-
CARBOXYLIC ACID USED IN PREPARATION OF SUNITINIB
A short and convenient synthesis of 5-formyl-2,4-dimethyl-1H-pyrrole-3-carboxylic
acid – an intermediate in preparation of anticancer drug Sunitinib have been
reported. By using a cheap, ready available starting material, a key intermediate in
synthesis of Sunitinib was prepared by simple sequence reaction with high overall
yield without purification by column.
Keyword(s): anticancer, sunitinib,Paal-Knor reaction
1. MỞ ĐẦU
Nghiên cứu thực hiện ở 184 nước với
28 loại ung thư, cho thấy năm 2012 đã
có hơn 14 triệu ca ung thư mới. Con số
này trong nghiên cứu năm 2008 là 12,7
triệu ca. Nghiên cứu ước tính có khoảng
32,6 triệu người trên toàn thế giới ở độ
tuổi ngoài 15, đang sống đã từng được
chẩn đoán bị ung thư trong vòng 5 năm
trước. Hơn một nửa số ca ung thư và số
ca tử vong do ung thư đến từ các khu
vực kém phát triển và các con số này sẽ
tiếp tục tăng cho đến năm 2025.
Sunitinib được biết đến là một loại dược
phẩm rất tốt trong quá trình điều trị ung
thư thận do nó có tác dụng điều khiển,
ức chế hoạt động của protein kinase và
khả năng kết hợp cùng với các thuốc
khác để điều trị căn bệnh này.[1,2,3]..
Sunitinib (SU-11248, Sutent) có khả
năng ức chế ít nhất tám loại receptor
tyrosine protein – kinase, bao gồm yếu
tố tăng trưởng nội mô mạch máu 1-3
(VEGFR1-VEGFR3), yếu tố tăng
trưởng tiểu cầu có nguồn gốc từ
(PDGFRα và PDGFRβ), receptor tế bào
52
gốc (Kit ), Fit-3, và yếu tố kích thích
receptor Colony-1 (CSF-1R), VEGFR1
và VEGFR2 đóng vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành mạch.
PDGFRβ, được tìm thấy trong pericytes
bao quanh tế bào nội mô mao mạch,
đóng một vai trò quan trọng trong việc
ổn định nội mô mạch máu, Sunitinib ức
chế sự hình thành mạch bằng cách làm
giảm tín hiệu thông qua VEGFR1,
VEGFR2, và PDGFRβ. [4,5,6,7,8]
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào
tổng hợp Sunitinib, thuốc dùng chữa trị
ung thư dạ dày. Trong bài báo này,
chúng tôi thực hiện việc tổng hợp axit
5-formyl-2,4-dimethyl-1H-pyrrole-3-
carboxylic, chất trung gian quan trọng
trong việc tổng hợp Sunitinib. Việc điều
chế thành công chất trung gian này sẽ
làm tiền đề để hướng tới việc tổng hợp
toàn phần Sunitinib tại Việt Nam.
2. THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Điều kiện thực nghiệm chung:
Tất cả các phản ứng được thực hiện
trong phòng thí nghiệm Hóa dược –
Khoa Hóa học, đại học Khoa học tự
nhiên, đại học Quốc gia Hà Nội. Các
hóa chất và dung môi đều được nhập từ
các công ty hóa chất, khi làm phản ứng
không cần tinh chế lại, ngoại trừ n-
hexan và ethylacetate dùng cho TLC đã
được cất lại trước khi sử dụng sắc kí
cột. Phổ 1H NMR và phổ 13C NMR
được đo bằng máy có tần số 300Hz
hoặc 400Hz trong dung môi CDCl3
hoặc DMSO. Phản ứng được theo dõi
bằng TLC (TLC: 3/1 (v/v) n-
hexan/EtOAc), được quan sát bằng ánh
đèn có bước sóng 254nm hoặc 356nm
và chất phản ứng được phát hiện bởi
dung dich KMnO4.
2.2.1. Tổng hợp 3,5-dimethyl-1H-
pyrrole-2,4-dicarboxylic acid 2-ter
butyl ester 4-ethyl ester (4). Chuẩn bị
dung dịch NaNO2 : NaNO2 (4,4g) được
hòa tan trong 6,4ml nước. Cho 10g ter
butyl acetoacetate (10,54ml; 0,063mol)
rồi thêm 30ml acid acetic vào bình cầu
ba cổ 500ml. Khuấy đều hỗn hợp ở
nhiệt độ khoảng 0o-5oC. Sau đó, thêm
thật từ từ dung dịch NaNO2 vừa pha vào
bình cầu sao cho nhiệt độ của phản ứng
không được vượt quá 5oC. Để phản ứng
ổn định ở 0o-5oC trong khoảng 90 phút
(sử dụng bong bóng khí Nitơ để giữ cho
môi trường phản ứng luôn trơ). Sau đó,
dần dần đưa hệ trở về nhiệt độ phòng và
duy trì phản ứng trong 4 giờ. Tại nhiệt
độ phòng, thêm từ từ 8,24g ethyl
acetoacetate (8,1 ml; 0,063 mol) vào
hỗn hợp phản ứng rồi thêm tiếp bột kẽm
(9,5g; 0,146 mol) vào hệ sao cho nhiệt
độ của hệ luôn đạt xấp xỉ 70oC (Ta có
thể chia nhỏ 9,5g kẽm thành nhiều phần
nhỏ rồi nhanh tay cho vào hệ phản ứng).
Sau khi thêm kẽm, để hệ phản ứng
trong vòng 1-2 giờ ở 70oC (kiểm tra
bằng sắc kí bản mỏng để theo dõi thời
gian kết thúc phản ứng). Làm nguội hệ
đến nhiệt độ phòng. Sau khi hỗn hợp
phản ứng đạt đến nhiệt độ phòng, thủy
phân sản phẩm trong 250ml nước. Sau
đó, chiết bằng 300ml ethyl acetate, rồi
rửa sản phẩm bằng NaCl bão hòa và
làm khô với Na2SO4 khan rồi cô quay,
ta thu được tinh thể chất rắn màu vàng.
53
Sản phẩm thô được tinh chế bằng pp kết
tinh lại trong 34ml MeOH để thu được
chất rắn màu vàng (6.42g, 38%)
1H NMR δ 4,3(q, J=7,04 Hz, 2H), δ
2,54(s,3H), δ 2,51(s, 3H), δ 1,58(s, 9H),
δ 1,36(t, J=6,87 Hz, 3H)
13C NMR δ 165,76; 161,28; 138,3;
130,14; 119,35; 113,68; 81,37; 59,62;
28,68; 14,63; 14,53; 12,13.
2.2.2. Tổng hợp 2,4 – dimethyl - 1H –
pyrrole – 3 - carboxylic acid ethyl
ester (5)
Cho vào bình cầu ba cổ 250ml chất (4)
(6g; 0,0225mol) sau đó thêm 18ml
ethanol và khuấy đều hỗn hợp ở nhiệt
độ phòng. Thêm từ từ 8,5ml HCl đậm
đặc và lúc này nhiệt độ của phản ứng sẽ
đạt khoảng 55oC và thấy có bọt khí
thoát ra. Khuấy hỗn hợp mạnh hơn và
ngừng phản ứng khi hết khí thoát ra, lúc
này nhiệt độ của hệ tăng lên khoảng
65oC (kiểm tra bằng sắc kí bản mỏng để
tìm thời điểm dừng phản ứng). Sau khi
phản ứng xong, làm lạnh phản ứng
trong nước đá (0oC-5oC) và thêm vào
hỗn hợp phản ứng 74ml nước, khuấy
đều. Lọc sản phẩm, chấm sắc kí bản
mỏng để kiểm tra độ tinh khiết. Sản
phẩm ở dạng tinh thể màu tím hồng
(3,073g, 82%).
1H NMR δ 6,36(s, 1H); δ 4,29(q, J=7,56
Hz, 2H); δ 2,5(s, 3H); δ 2,25(s,3H); δ
1,36(t, J=7,56 Hz, 3H)
13C NMR δ 166,27; 135,81; 121,63;
110,89; 59,03; 14,49; 14,05; 12,55.
2.2.3. Tổng hợp 5-formyl-2,4-
dimethyl-1H-pyrrole-3-carboxylic
acid ethyl ester (6)
Cho vào bình cầu ba cổ 250ml 3ml
DMF, hạ nhiệt độ của bình xuống 0oC,
sau đó thêm từ từ 1,26ml POCl3 sao cho
nhiệt độ của phản ứng không vượt quá
5oC. Sau đó, từ từ nâng nhiệt độ của
hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng.
Trong khi đó, hòa tan chất (5) (1,735g;
0,012 mol) bằng 3ml DMF. Sau đó
thêm từ từ dung dịch này vào bình phản
ứng và khuấy đều ở khoảng 25o-30oC.
Sau đó thì hỗn hợp sẽ từ từ tăng nhiệt
độ lên đến khoảng 50oC, giữ như vậy
trong vài giờ. Kiểm tra bằng sắc kí bản
mỏng để tìm thời điểm ngừng phản ứng.
Sau khi ngừng phản ứng, hạ nhiệt độ
của hỗn hợp về khoảng 10oC và thủy
phân sản phẩm với hỗn hợp 6ml nước
đá+5ml HCl đậm đặc. Để yên trong 30
phút. Chỉnh pH của hỗn hợp đến
khoảng 12 bằng KOH 10N. Lọc sản
phẩm và rửa bằng khoảng 15ml nước
sạch. Sản phẩm thu được là tinh thể mịn
màu vàng nhạt (1,67g, 82%).
1H NMR δ 9,6(s,1H); δ 4,3(q, J=7,56
Hz, 2H);δ 2,55(d, J=12,37 Hz, 6H); δ
1,37(t, J=7,56 Hz, 3H)
13C NMR δ 177,37; 164,99; 143,658;
136,22; 128,26; 114,16; 59,71; 14,39;
14,29; 10,06.
2.2.4. Tổng hợp 5-formyl-2,4-
dimethyl-1H-pyrrole-3-carboxylic
acid (7)
Cho vào bình cầu hai cổ chất (6) (0,5g;
2,3.10-3mol) 4,5ml methanol, 2,583g
KOH và 14ml nước, khuấy đều. Đun
hồi lưu khoảng 2giờ (dùng sắc kí bản
mỏng để kiểm tra thời điểm dừng phản
ứng). Sau khi phản ứng hoàn toàn, làm
54
lạnh hỗn hợp xuống đến 8oC. Chiết sản
phẩm bằng ethyl acetate thu lấy lớp
nước. Chỉnh pH của lớp nước đó xuống
4 (cần khoảng 0,6ml HCl đậm đặc). Sau
đó, thêm nước vào hỗn hợp và khuấy
đều. Lọc hút, rửa sản phẩm bằng nước,
sấy khô thu được sản phẩm dạng tinh
thể (0,241g, 64%).
1H NMR δ 12,178(s, 1H); δ 9,685(s,
1H); δ 3,433(s, 1H, NH) δ 2,449 và
2,411 (2s, 6H)
13C NMR δ 177,84; 165,965; 142,727;
134,085; 128,146; 113,277; 13,559;
10,368.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đi từ tertbutyl acetoacetate, với sự có
mặt của NaNO2/CH3COOH, sau thời
gian phản ứng, thu được oxim (2).
Thêm Ethyl acetoacetate và kẽm bột, để
thực hiện phản ứng đóng vòng Knorr
pyrrole, thu được 3,5-dimethyl-1H-
pyrrole-2,4-dicarboxylic acid 2-ter butyl
ester 4-ethyl ester (4). Qua hai bước
phản ứng, hiệu suất thu được là 38%,
chất thu được bằng phương pháp kết
tinh lại.
Sau khi thu được 3,5-dimethyl-1H-
pyrrole-2,4-dicarboxylic acid 2-ter butyl
ester 4-ethyl ester (4) thực hiện phản
ứng decarboxyl hóa, sử dụng EtOH/HCl
đậm đặc, thu được hợp chất 2,4 –
dimethyl - 1H – pyrrole – 3 - carboxylic
acid ethyl ester (5). Hiệu suất phản ứng
đạt 82%, sản phẩm sạch ngay khi kết
tinh lại. [9, 10]
Thực hiện phản ứng Vilsmeier Hack để
gắn thêm nhóm aldehyde cho 2,4 –
dimethyl - 1H – pyrrole – 3 - carboxylic
acid ethyl ester (5), trong DMF/POCl3
ta thu được 5-formyl-2,4-dimethyl-1H-
pyrrole-3-carboxylic acid (6), cũng
bằng phương pháp kết tinh lại. Phản
ứng đạt hiệu suất cao, 82%.
Từ 5-formyl-2,4-dimethyl-1H-pyrrole-
3-carboxylic acid (6), thực hiện phản
ứng xà phòng hóa với KOH/MeOH,
đun hồi lưu khoảng 2 giờ, ta thu được
hợp chất 5-formyl-2,4-dimethyl-1H-
pyrrole-3-carboxylic acid (7) với hiệu
suất 64%. Sản phẩm này cũng được thu
bằng phương pháp kết tinh lại. [11, 12,
13]
Quy trình được lựa chọn để tổng hợp
Sunitinib là quy trình gồm những phản
ứng thực hiện đơn giản, hóa chất đã có
sẵn trong phòng thí nghiệm [14, 15, 16].
Hiệu suất của phản ứng không quá thấp,
ở một số phản ứng như phản ứng
decarboxyl hóa và phản ứng Vilsmeier
Hack đạt hiệu suất rất cao (82%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Jerad M. Manley, Monica J. Kalman,
Brian G. Conway, Cynthia C. Ball,
Jeffrey L. Havens, Rajappa
Vaidyanathan (2003), J. Org. Chem.,
68, 6447- 6450.
55
2.A. Östman (2010), Nat. Rev. Cancer.,
2004, 15, 275-286.
Marius Raica, Anca Maria Cimpean,
Pharmaceuticals., 3, 572-599. (2010)
3.(a) Tang, P. C.; Miller, T.; Li, X.;
Sun, L.; Wei, C. C.; Shirazian,S.; Liang,
C.; Vojkovsky, T.; Nematalla, A. S. WO
01/60814. (b) Mendel,D. B.; Laird, A.
D.; Xin, X.; Louie, S. G.; Christensen,
J. G.; Li, G.;Schreck, R. E.; Abrams, T.
J.; Ngai, T. J.; Lee, L. B.; Murray, L.
J.;Carver, J.; Chan, E.; Moss, K. G.;
Haznedar, J. O.; Sukbuntherng,
J.;Blake, R. A.; Sun, L.; Tang, C.;
Miller, T.; Shirazian, S.; McMahon,G.;
Cherrington, J. M. Clin. Cancer Res., 9,
327. (2003)
4.R. Roskoski Jr, Crit. Rev. Oncol.
Hematol., 62, 179-213, (2007)
5.K. Pietras, T. Sjoblom, K. Rubin,
C.H. Heldin, A. Östman, Adv. Cancer.
Res., 3, 439–443, (2003)
6.Li Sun, Ngoc Tran Congxin Liang,
Flora Tang, Audie Rice, Randall
Schreck, Kara Waltz, Laura K.
Shawver, Gerald McMahon, Cho Tang,
J. Med. Chem., 42, 5120 – 5130 (1999)
7.R. Roskoski Jr, Biochem. Biophys.
Res. Com., 356, 323–328.(2007)
8.(a) Fischer, H. Org. Syn; Wiley:
New York, 2, 202. (1943) (b) Treibs,
A.; Hintermeier, K. Chem. Ber., 86,
1167. (1954) (c) de Groot, J. A.; Roy,
G. M. G-L.; van Koveringe, J. A.;
Lugtenburg, J. Org. Prep. Proced.
Int., 13, 97,(1981) .Corwin;
Quattlebaum, Jr., J. Am. Chem. Soc.,
58, 1083. (1936)
9.Knorr, Ann. 236, 318.(1886)
10.Beholz, L. G.; Benovsky, P.; Ward,
D. L.; Barta, N. S.; Stille, J.R, J. Org.
Chem., 62, 1033, (1997)
11.Moon, M. W.; Church, A. R.;
Steinhards, A. Ger. Offen.
DE2235811, (1973).
12.(a) Itoh, K.; Sugihara, H.; Miyake,
A.; Tada, N.; Oka, Y, Chem.Pharm.
Bull., 26, 504, (1978), (b) Doyle, T. W.;
Belleau, B.; Luh, B.-Y.;Conway, T. T.;
Menard, M.; Douglas, J. L.; Chu, D. T.-
W.; Lim, G.;Morris, L. R.; Rivest, P.;
Casey, M, Can. J. Chem., 55, 484.(
1977)
13.(a) Winans, C. F.; Adkins, H, J. Am.
Chem. Soc., 55, 4167, (1933).(b)
Ochiai, E.; Tsuda, K.; Ikuma, S. Chem.
Ber., 68, 1710. (1935)
14.Battersby, A. R.; Dutton, J. C.;
Fookes, C. J. R. J. Chem Soc., Perkin
Trans. 1, 1569. (1988)
15.Hafner, K.; Bernhard, C. Angew.
Chem., 69, 533. (1957)
16.J.Q. Wang, K.D. Miller, G.W.
Sledge, Q.H. Zheng, Bio. Med. Chem.
Lett., 15, 4380–4384. (2005)
Lời cảm ơn: Đề tài thực hiện với sự tài
trợ kinh phí của trường Đại học Khoa
học Tự nhiên (TN.15.12)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26423_88820_1_pb_1812_2096840.pdf