Tổng hợp câu hỏi ôn tập Đường lối cộng sản Đảng cộng sản Việt Nam

Tổng hợp câu hỏi ôn tập Đường lối cộng sản Đảng cộng sản Việt Nam full (rất hay)Đây là chọn bộ câu hỏi ôn tập được mình tổng hợp và chỉnh sửa rất công phu. Câu 1: Nội dung Luận cương Chính trị tháng 10-1930 Câu2:Chủ trương chuyển hướng giải phóng dân tộc 1939-1945 Câu 3: Nội dung bản chỉ thị "Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước. Câu 4: Nguyên nhân ,ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8 năm 1945 Câu 5: Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa Câu 6: công nghiệp hóa ,hiện đại hóa hiện đại hóa thời kì đỏi mới Đây là tâm huyết của mình rất mong các bạn ủng hộ,nếu có gì sai xót mong mọi người thông cảm và xin gửi phản hồi lại cho mình với địa chỉ mail là: chaongaymoi09@gmail.com

docx15 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2578 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp câu hỏi ôn tập Đường lối cộng sản Đảng cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đê cương môn đường lối Đảng cộng sản Việt Nam Câu 1: Nội dung  Luận cương Chính trị tháng 10-1930 Nội dung Luận cương.: + Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. + Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa đấu tranh thẳng lên con đường XHCN. + Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành triệt để thổ địa cách mạng; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó thổ đại cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền. + Về lực lượng cách mạng: Vô sản là động lực chính, nông dân là động lực mạnh và bộ phận phần tử lao khổ. + Về phương pháp cách mạng: Phải dùng võ trang bao động và theo khuôn phép nhà binh. + Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới. + Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. c. Ý nghĩa của Luận cương.  Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt đã nêu ra. • So sánh Luận cương chính trị Tháng 10-1930 với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng d Hạn chế: Chưa xác định mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa, nên không nêu được vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Không đánh giá đúng khả năng cách mạng, lòng yêu nước chống Pháp của tư sản dân tộc và tiểu tư sản. Những hạn chế đó mang tính chất “tả khuynh” giáo điều. Câu2:Chủ trương chuyển hướng giải phóng dân tộc 1939-1945 Hoàn cảnh: Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, mở màn cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Ở Đông Dương, thực dân Pháp ra sức vơ vét của cải, tiền bạc, sức người để phục vụ cho chiến tranh. Chúng thẳng tay đàn áp, khủng bố phong trào cách mạng, thủ tiêu những quyền dân chủ tối thiểu mà nhân dân ta đã giành được trong những năm 1936-1938. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với thực dân Pháp trở nên gay gắt  Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ 6 (11-1939) Tổ chức tháng 11-1939 tại Bà Điểm –Hoóc Môn –Gia Định do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì Nội dung: - Nhận định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp Nhật. - Xác định nhiệm vụ: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách của cách mạng Đông Dương lúc này.  - Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gát khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”,thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc,Việt gian chia cho dân cày. - Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, các dân tộc đông Dương chỉ mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xit. - Hình thức và phương pháp đấu tranh: Dùng bạo lực cách mạng tức là đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa vũ trang. 3. Ý nghĩa lịch sử của Hội nghị TW Đảng lần VI - Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) đã đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn. Đảng ta đã gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đoàn kết được rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, dân tộc Đông Dương trong một mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù chung. - Sự chuyển hướng này đã mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp mở đường tiến tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này b. Hội nghị trung ương 7 (11-1940) diễn ra vào tháng 11-1940 tại Đình Bảng-Bắc Ninh Nội dung của hội nghị: Kẻ thù :thực dân Pháp và phát xít Nhật Vũ trang bạo động để giành chính quyền Khẩu hiệu đấu tranh: đánh Pháp đuổi Nhật Tán thành Hội nghị 6 về việc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu Hoãn cuộc khởi nghĩa Nam kỳ, duy trì và phát triển lực lượng du kích Bắc Sơn c. Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) Nội dung: +Về vấn đề dân tộc : đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. +Về tính chất cách mạng :cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là một cuộc cách mạnh giải phóng dân tộc +Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ,lấy cờ đỏ sao vàng làm cờ toàn quốc. +Về vấn đề mặt trận dân tộc thống nhất :thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất cho mỗi nước. +Về khởi nghĩa vũ trang :Tiến hành khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa toàn quốc. +Về xây dựng Đảng :gấp rít đào tạo ,tăng thêm thành phần vô sản trong Đảng ,làm cho Đảng đủ năng lực lãnh đạo cách mạng. Ý nghĩa: -Phản ánh sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới có nhiều thay đổi. -Kế thừa phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh. -Hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương của hội nghị trung ương 6,7,đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. -Chuyển hướng mới đề ra quyền tự giải quyết dân tộc. -Như vậy từ hôi nghị 6-8 Đảng ta đàn hoàn thiện quá trình chuyển hướng chiến lược nhằm mục tiêu độc lập dân tộc ,đây là chủ trương đúng đắn trong tình hình mới. - Nhiệm vụ giải phóng dân tộc và tập hợp quần chúng ,phương pháp cách mạng từ khởi nghĩa vũ trang và dã đề ra được quyền dân tộc tự quyết . -Sự chuyển hướng chiến luọc cách mạng của Đảng trong giai đoạn mới là hoàn toàn đúng đắn và đã dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 Câu 3: Nội dung bản chỉ thị "Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước. 1.Nội dung bản chỉ thị “Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cỏi Đông Dương, thì  Ban Thrờng vụ Trung ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật - Pháp, đến ngày 12/3/1945 ra bản chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. * Nội dung: - Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính. + Nguyên nhân: VI mâu thuẩn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể đều hòa được (vì hai tên Đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)  + Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất hiện.  + Nhận định: Cuộc đảo chính làm cho điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi. + Kẻ thù của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.Tuyên truyền ,cổ động ,tổ chức đấu tranh lúc này phải phù hợp với thời kì tiền khởi nghĩa như tuyên truyền xung phong ,biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc. + Phương châm đấu tranh là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. + Dự kiến thời cơ: Một là có mặt quân Đồng minh. Hai là chưa có mặt Đồng minh.  Tháng Tám.  Ngoài ra, Chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở mỗi địa phương không giống nhau, cách mạng có thể chín muồi ở các địa phương cũng không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lrợng giữa ta và địch có lợi cho cách mạng thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành những cuộc khởi nghĩa từng phần, giành thắng lợi từng bộ phận rồi tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.  * Ý nghĩa. Chỉ thị, “Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu triệu, một lời dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng Nhật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.  Chủ trương đưa ra đúng thời điểm, thể hiện nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa của Đảng Câu 4: Nguyên nhân ,ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8 năm 1945 - Kết quả và ý nghĩa. Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và ách thống trị của phát xít Nhật gần một thế kỷ. Lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm. Lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH. Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của CNMLN, cung cấp thêm kinh nghiệm cho phong trào GPDT và giành chính quyền. Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa, nửa thuộc địa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đấnh giá. - Nguyên nhân thắng lợi.  Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi. Là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của Đảng và nhân dân. Có lực lương của Đảng và khối đoàn kết toàn dân trong mặt trận Việt Minh. Đảng có đường lối lãnh đạo đúng đắn. - Bài học kinh nghiệm. Một là, giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công- nông. Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân. Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ. Sáu là, xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền Câu 5: Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa a) Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa - Mục tiêu cơ bản và phương hướng của công nghiệp hoá thời kỳ xây dựng CNXH ở miền Bắc Mục tiêu: Đại hội III (9/1960) xác định: xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH. Phương hướng: (HNTƯ 7 Khóa III) Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và nông nghiệp  Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển công nghiệp nặng. Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. - Mục tiêu cơ bản và phương hướng của công nghiệp hoá thời kỳ xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước Mục tiêu: ĐH IV (12/1976) xác định: xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, đưa nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Phương hướng  Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và nông nghiệp  Ra sức phát triển công nghiệp nặng trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương (ĐH IV) ĐH V xác định: trong chặng đường đầu coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, xây dựng và phát triển công nghiệp nặng cần làm có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới - Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp. - Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa... - Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a) Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa Kết quả: Hình thành nhiều khu công nghiệp, nhiều ngành công nghiệp. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trong như điện, than, cơ khí,.. Đào tạo và phát triển nguồn cán bộ khoa học kỹ thuật đáng kể Với kết quả này đã tạo cơ sở ban đầu để nức ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo. b) Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế:  - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu, thiếu đồng bộ. - Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp còn kém phát triển. Đất nước rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế -xã hội. Nguyên nhân:  - Khách quan: do đặc điểm đất nước - Chủ quan: do nhận thức về công nghiệp hóa còn nhiều hạn chế..  Câu 6: CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚi Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1985 - Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi, nóng vội chủ quan muốn đẩy nhanh công nghiệp hóa khi chưa có điều kiện, chậm đổi mới cơ chế quản lý - Trong bố trí cơ cấu kinh tế còn nhiều hạn chế (cơ cấu sản xuất và đầu tư, cơ cấu kinh tế còn thiên về công nghiệp nặng), đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. - Chưa thực hiện nghiêm chỉnh NQ ĐH V chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. b) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X ĐH VI (12/1986) xác định nội dung chính của CNH là thực hiện thắng lợi 3 chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. HN TW 7 Khóa VII (1/1994) đã có những nhận thức mới, đặc biệt đã xác định khái niệm CNH, HĐH ĐH VIII (6/1996) nhận định đất nước đủ điều kiện để chuyển sang thời kỳ CNH, HĐH và đưa ra sáu quan điểm CNH, HĐH: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. ĐH IX (4/2001) và X (4/2006) bổ sung:  - Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết.  Tuy nhiên cần phải: phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt, phát huy những lợi thế của đất nước, gắn CNH với HĐH, từng bước phát triển kinh tế tri thức… - Hướng CNH, HĐH ở nước ta phải phát triển nhanh và hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại. - Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, với nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp. Câu 7: Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức: - Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển - Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại  b) Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá Một là: Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức à Cần đi tắt đón đầu, tiến hành công nghiệp hóa rút ngắn thời gian nên phải kết hợp CNH với HĐH, CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH. Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. CNH, HĐH là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo Phương thức phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường vừa khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả dể thúc đẩy nhanh CNH, HĐH. Diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế vì thế CNH, HĐH nước ta tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hoi kinh nghiệm quản lý tiên tiến.. Ba là: Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững  Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đặc biệt phải chú ý đến giáo dục và đào tạo Bốn là: Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá  à Muốn đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển khoa học và công nghệ. Năm là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học Câu 8: . Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức a)Nội dung  Đại hội X của Đảng xác định: “ Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH” - Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguôn vốn tri thức của con người Việt nam với vốn tri thức mới nhất của nhân loại. - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức - Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ - Phát triển kinh tế vùng: có ý nghĩa quan trọng vì vậy chú trọng khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước.  - Phát triển kinh tế biển, phải xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng điểm, trọng tâm nhằm khai thác tối đa thế mạnh của quốc gia đồng thời bảo đảm an ninh, quốc phòng và hợp tác quốc tế. - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, gắn liền với phát triển kinh tế tri thức  - Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. Câu 9:  Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa + Cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước đcượ tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. + Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH. + Tốc độ kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Đây là cơ sở phấn đấu để nước ta đạt mục tiêu đã đặt ra. Hạn chế + Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn so với các nước trong khu vực trong thời kỳ đầu của công nghiệp hóa. + Chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đất nước. + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. + Các vùng kinh tế trọng tâm chưa phát huy dược thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu hiện đại. + Cơ cấu thành phần phát triển chưa tương xứng với tiểm năng + Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý + Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hận thiếu đồng bộ. Nguyên nhân Ngoài những nguyên nhân khách quan còn do những nguyên nhân chủ quan sau: Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh, cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới, đạp ứng yêu cầu, chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu. Câu 10: Hạn chế của kinh tế kế hoach hóa tập trung  Nhược điểm Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự pt của tiến bộ KH-KT. Triệt tiêu động lực KT đối vs người lao động, ko kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sx kinh doanh. Làm đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành chính NN trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch. Khi nền KT thế giới chuyển sang giai đoạn pt theo chiều sâu dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu KHCN hiện đại  "cơ chế bao cấp càng bộc lộ rõ khiếm khuyết của nó  " nền KT xã hội lâm vào khủng hoảng trì trệ. Câu 11: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới  a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường  - Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế. - Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là thể chế kinh tế thị trường, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN  - Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa,xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Mục tiêu cụ thể những năm trước mắt: Một là, từng bước xây dựng hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế , các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế. Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước kiên thông với thị trường khu vực và thế giới. Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Năm là, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn tể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội. c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường... - Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường... - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước... Câu 12: . Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân Kết quả và ý nghĩa - Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN - Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành. - Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. - Gắn với việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. b) Hạn chế và nguyên nhân + Hạn chế - Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm. - Chưa giải quyết tốt vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp Nhà nước. - Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nước còn kém hiệu quả. - Phát triển các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế. + Nguyên nhân: - Xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN là một vấn đề mới  - Năng lực thể chế hóa và quản lý , tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm - Vai trò hoạt động của các cơ quan, tổ chức khác còn hạn chế. Câu 13:Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại  a) Hoàn cảnh lịch sử. - Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc. + Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia, dân tộc. + Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi. + Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh. + Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển. + Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát triển đất nước. - Xu thế toàn cầu và tác động của nó. + Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia. + Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực giàu nghèo… - Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. + Tuy có bất ổn nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định. + Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế. + Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển. - Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. + Phá thế bị bao vây, cấm vận. + Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế. b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối. - Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.  - Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.  2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.  a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo. - Cơ hội và thách thức. + Về cơ hội:  Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi. Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới. + Thách thức: Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá. Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế giới. Sự chống phá của các thế lực thù địch. => Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau. - Mục tiêu, nhiệm vụ + Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. + Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH dất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới.  - Tư tưởng chỉ đạo: + Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng. + Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. + Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. + Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. + Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân. + Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội… + Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài. + Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.  b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. - Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.  3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân. a) Thành tựu và ý nghĩa. - Thành tựu. + Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc + Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan + Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)  + Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO) + Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý + Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh - Ý nghĩa. + Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn + Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa + Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế b) Hạn chế và nguyên nhân. - Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động... - Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh - Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết - Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh - Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde cuong Autosaved.docx