Lần đầu tiên tổng hợp được hai phức chất
[PtCl2(Meug)(p-ClC6H4NH2)] (M1) và [PtCl(Meug-
1H)(p-ClC6H4NH2)] (M2). Kết quả xác định cấu trúc
của phức chất M1 và M2 bằng phương pháp xác
định hàm lượng Pt, nước kết tinh, EDX, IR, 1H
NMR, 13C NMR và phổ hai chiều HSQC cho thấy
trong cả hai phức chất này p-cloanilin đã phối trí với
Pt(II) qua nguyên tử N của nhóm NH2. Trong M1,
Meug phối trí với Pt(II) bằng liên kết ba tâm qua
C=C của nhánh allyl, p-cloanilin ở vị trí trans so với
nhánh allyl. Trong M2, Meug bị đề hidro ở vòng
benzen và phối trí khép vòng với Pt(II) qua cả C=C
của nhánh allyl và qua C5 của nhân thơm,
p-cloanilin ở vị trí cis so với nhánh allyl. Kết quả
thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư của M2 trên
dòng tế bào ung thư vú cho thấy M2 kháng dòng tế
bào MCF7 với giá trị IC50 là 92,23 μg/ml.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, cấu trúc, hoạt tính kháng tế bào ung thư của hai phức chất platin(II) chứa metyleugenol và p-Cloanilin - Nguyễn Thị Huyền Tâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 549-554, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00363
549
Tổng hợp, cấu trúc, hoạt tính kháng tế bào ung thư của hai phức chất
platin(II) chứa metyleugenol và p-cloanilin
Nguyễn Thị Huyền Tâm1, Nguyễn Thị Hương1, Trương Thị Cẩm Mai2, Nguyễn Thị Thanh Chi1*
1
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2
Khoa Hóa học, Trường Đại học Quy Nhơn
Đến Tòa soạn 2-2-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
Two organometallic complexes of platinum(II), [PtCl2(Meug)(p-ClC6H4NH2)] (M1) and [PtCl(Meug-1H)(p-
ClC6H4NH2)] (M2) (Meug: methyleugenol), have been synthesized for the first time. The structures of M1 and M2
were determined by crystalline water, Pt analysis, EDX, IR,
1
H NMR,
13
C NMR and HSQC spectra studies. In these
complexes, p-chloroaniline coordinates with the Pt(II) via N. In M1, Meug only coordinates with Pt(II) through C=C of
the allyl group and the N atom occupies the trans-position in comparison to the allyl group. In M2, deprotonated Meug
(Meug-1H) is bound up with platinum(II) both at ethylenic double bond of allyl group and at the C5 atom of benzene
ring resulting in the cyclic complexe in which the N atom and the allyl group are cis positions to each other. M2 exhibits
activity against MCF7 human cancer cell line with IC50 value of 92.23 μg/ml.
Keywords. Methyleugenol, p-chloroaniline, platinum(II) complex.
1. MỞ ĐẦU
Đến nay đã có ba thế hệ thuốc với hoạt chất là
phức chất của platin(II) được sử dụng rộng rãi trong
việc điều trị nhiều bệnh ung thư khác nhau ở người
với tên thương phẩm là Cisplatin, Cacboplatin và
Oxaliplatin. Tuy nhiên, do chúng có độc tính cao và
chưa đáp ứng được sự gia tăng của các thể loại ung
thư nên việc nghiên cứu tìm ra các phức chất mới
của platin(II) với hy vọng hoạt tính kháng tế bào ung
thư cao, độc tính thấp vẫn đang thôi thúc các nhà
khoa học [1-3].
Metyleugenol (4-allyl-1,2-dimetoxy benzen) là
một arylolefin được tìm thấy trong tinh dầu ớt, xả,
húng quế, hoa hồi hoặc được tổng hợp từ eugenol
(thành phần chính của tinh dầu hương nhu). Đây là
một hợp chất có hoạt tính sinh học và được sử dụng
làm hương liệu, chất bảo quản trong công nghiệp
[4]. Gần đây, metyleugenol (Meug) đã được đưa vào
cầu phối trí Pt(II) với hy vọng tạo ra các phức chất
có hoạt tính kháng tế bào ung thư cao, độc tính thấp.
Một số kết quả đã được công bố trên các tạp chí
quốc tế uy tín [5-7]. Tuy nhiên, phức chất của
platin(II) chứa Meug và p-cloanilin lại chưa được
nghiên cứu. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày
kết quả tổng hợp, cấu trúc và hoạt tính kháng tế bào
ung thư của hai phức chất Pt(II) chứa Meug và p-
cloanilin.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp phức chất
Phức chất K[PtCl3(Meug)] (M0) và
[Pt2Cl2(Meug-1H)2] (N0) được tổng hợp dựa theo tài
liệu [6].
* Tổng hợp phức chất [PtCl2(Meug)(p-
cloanilin)] (M1): nhỏ từ từ dung dịch chứa 1 mmol
p-cloanilin trong 5 ml etanol vào dung dịch chứa 1,0
mmol M0 trong 10 ml nước, khuấy ở 30 oC, sau 15
phút thấy xuất hiện kết tủa màu vàng. Sau 5 giờ, lọc
thu kết tủa, rửa kết tủa bằng dung dịch HCl 0,1 M,
nước và etanol lạnh thu được chất bột màu vàng
nhạt. Kết tinh lại sản phẩm trong hỗn hợp etanol-
axeton tỉ lệ 3:1 (v/v) thu được tinh thể nhỏ hình
khối, màu vàng tươi. Kí hiệu sản phẩm là M1. Hiệu
suất phản ứng 85 %.
* Tổng hợp phức chất [PtCl(Meug-1H)(p-
cloanilin)] (M2): nhỏ nhanh dung dịch chứa 2,0
mmol p-cloanilin trong 5 ml etanol vào hỗn hợp
chứa 1,0 mmol N0 trong 5 ml axeton, khuấy ở 30
o
C. Sau 5 phút hỗn hợp đồng nhất, lọc thu dung dịch
sạch màu vàng nhạt, tiếp tục khuấy ở 30 oC, sau 15
phút xuất hiện kết tủa. Sau 3 giờ, lọc và rửa kết tủa
bằng dung dịch HCl 0,1 M, nước và etanol lạnh thu
được chất bột màu trắng ngà. Kết tinh lại sản phẩm
trong hỗn hợp etanol-axeton tỉ lệ 1:1 (v/v) thu được
TCHH, 54(5) 2016 Nguyễn Thị Thanh Chi và cộng sự
550
tinh thể nhỏ hình khối, màu trắng ngà. Ký hiệu sản
phẩm là M2. Hiệu suất phản ứng 87 %.
2.2. Thực nghiệm
Hàm lượng Pt, nước kết tinh được xác định bằng
phương pháp trọng lượng tại Khoa Hóa học, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. Cụ thể như sau:
- Xác định hàm lượng nước kết tinh: Cân
chén đã sấy khô ở 50-55 oC, ghi khối lượng m1.
Cho vào chén 80-100 mg mẫu và sấy ở 50-55 oC
để làm mất nước ẩm. Sau 2-3 giờ, làm nguội
chén trong bình hút ẩm và cân. Lặp lại nhiều lần
đến khối lượng không đổi, ghi m2. Tiếp tục sấy
mẫu ở 105-115 oC trong khoảng 3 giờ. Làm
nguội chén trong bình hút ẩm rồi cân, lặp lại
nhiều lần đến khối lượng không đổi, ghi m3. Hàm
lượng nước kết tinh được tính theo biểu thức:
2 3
2
2 1
m m
%H O .100%
m m
- Xác định hàm lượng Pt: Nung chén thạch anh ở
800
o
C trong vòng 2 giờ. Để nguội lò đến dưới 100
o
C. Lấy chén ra và làm nguội trong bình hút ẩm đến
nhiệt độ phòng, cân, ghi khối lượng m4. Cho vào
chén 50-60 mg mẫu đã được làm mất nước ẩm. Cân,
ghi khối lượng m5. Nhỏ 2-3 giọt dung dịch H2SO4
25 % cho thấm đều lượng mẫu trong chén rồi đun
nhẹ trên bếp điện, lặp lại nhiều lần đến khi mẫu
bị không còn khói trắng. Cho chén vào lò, nung ở
800
o
C trong 2 giờ. Để nguội lò đến dưới 100 oC rồi
lấy chén ra làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ
phòng. Cân, ghi khối lượng m6. Hàm lượng Pt
được tính theo biểu thức:
6 4
5 4
m m
%Pt .100%
m m
Phổ EDX của M1 được đo trên máy JED-2300
tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam. Phổ IR được ghi trên máy
IMPACT-410-NICOLET trong vùng 4000-400 cm
-1
,
mẫu đo ở dạng viên nén với KBr. Phổ NMR được đo
trên máy Bruker AVANCE 500 MHz, chất chuẩn là
TMS, tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Hoạt tính ức chế tế bào ung
thư của M2 được thử trên dòng tế bào ung thư vú
(MCF7) tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khi cho p-cloanilin tương tác với phức chất M0
và N0 chúng tôi đã tổng hợp được phức chất M1 và
M2 với hiệu suất cao tương ứng 85 % và 87 %. Phản
ứng của M0 với p-cloanilin tuân theo quy luật ảnh
hưởng trans, còn phản ứng của N0 với p-cloanilin
chịu ảnh hưởng của yếu tố không gian. Điều đó có
nghĩa là p-cloanilin ở vị trí trans so với nhánh allyl
trong M1 và ở vị trí cis so với nhánh allyl trong M2.
Các phản ứng xảy ra theo phương trình (1) và (2).
Số chỉ vị chí cacbon ở phương trình (1) dùng để
phân tích phổ NMR.
TCHH, 54(5) 2016 Tổng hợp, cấu trúc, hoạt tính kháng
551
Kết quả phân tích hàm lượng Pt và nước kết tinh
của phức chất M1 và M2 theo phương pháp trọng
lượng cho thấy M1 và M2 có công thức phù hợp với
công thức dự kiến (bảng 1). Phức chất M1 còn được
chúng tôi đo EDX để kiểm tra tỉ lệ Pt:Cl. Kết quả
cho thấy, tỉ lệ Pt:Cl tìm thấy là 1,00:2,83 phù hợp
với công thức dự kiến của M1 là 1,00:3,00 (bảng 1).
Bảng 1: Hàm lượng Pt, H2O kết tinh, tỉ lệ nguyên tử Pt:Cl
và các vân hấp thụ chính trên phổ hồng ngoại của phức chất M1 và M2
Phức chất
Hàm lượng %
(thực nghiệm/tính)
Tỉ lệ nguyên tử
Pt : Cl (thực
nghiệm/tính)
Vân hấp thụ chính trên phổ hồng ngoại, cm-1
Pt H2O NH
CH
(thơm,anken)
Chno
δNH2
C=C
(Pt-N, Pt-C) (Pt-C=C)
[PtCl2(Meug)(C6H6NCl)]
(M1)
34,53
34,15
0
0
1,00 : 2,83
1,00 :3,00
3262
3206
3030
2938
2832
1599
1515
583 480
[PtCl(Meug-1H)(C6H6NCl)]
(M2)
36,12
36,45
0
0
-
3240
3154
3080
2935
2835
1590
1487
530 440
Kết quả phân tích phổ IR của M1 và M2 cho
thấy xuất hiện đầy đủ các vân hấp thụ đặc trưng cho
các nhóm nguyên tử trong phân tử phức chất (Bảng
1). Ví dụ, sự có mặt của Meug trong cầu phối trí của
M1 và M2 được đặc trưng bởi các vân hấp thụ mạnh
đặc trưng cho CHno trong vùng 2938÷2832 cm
-1
.
Trong cả hai phức chất, Meug đã phối trí với Pt(II)
qua liên kết C=C của nhánh allyl. Điều này thể hiện
ở sự giảm tần số của vân phổ đặc trưng cho dao
động νC=C của nhánh allyl từ 1640 cm
-1
ở Meug tự do
xuống 1599-1487 cm-1 và sự xuất hiện của vân hấp
thụ đặc trưng cho dao động hóa trị ν(Pt-C=C) ở khoảng
480-440 cm
-1
trong phân tử phức chất. Sự giảm tần
số của vân phổ đặc trưng cho dao động NH từ 3450-
3300 cm
-1
(dạng tự do [8]) xuống 3262-3154 cm-1
(trong phức chất) và sự xuất hiện vân hấp thụ đặc
trưng cho dao động νPt-N ở 580-530 cm
-1
, chứng tỏ
p-cloanilin đã phối trí với Pt(II) qua nguyên tử N của
nhóm NH2.
Để thuận tiện cho việc phân tích phổ NMR, số
chỉ vị trí ở Meug và p-cloanilin được kí hiệu như
trong phương trình (1). Để quy kết các tín hiệu trên
phổ 1H NMR của các phức chất, chúng tôi dựa vào
độ dịch chuyển hóa học (kí hiệu là ), cường độ vân
phổ, tương tác spin-spin, qua đó đã quy kết được tín
hiệu của các proton trong M1 và M2 như được trình
bày ở bảng 2. Hình 1 dẫn ra phổ 1H NMR của M1 và
M2 đã được qui kết.
Hình 1: Phổ 1H NMR của phức chất M1 (a) và M2 (b) đã được qui kết
Bảng 2 cho thấy, các vân cộng hưởng của các
proton của Meug trong phức chất M1, M2 đều khác
so với trong Meug tự do chứng tỏ Meug đã phối trí
với Pt(II). Trong cả hai phức chất, Meug đều phối trí
với Pt(II) qua C=C của nhánh allyl theo kiểu liên kết
ba tâm. Điều này được thể hiện ở sự giảm độ dịch
chuyển hóa học của H9, H10trans, H10cis so với ở
Meug tự do, sự không tương đương của 2H8 vốn
TCHH, 54(5) 2016 Nguyễn Thị Thanh Chi và cộng sự
552
tương đương ở phối tử tự do, đặc biệt là sự xuất hiện
tín hiệu vệ tinh ở vân cộng hưởng của H9, H10cis,
H10trans do
195
Pt gây tách với giá trị 2JPtH tính được
từ các vân cộng hưởng khoảng 70-73 Hz [5-7]. Khi
so sánh tín hiệu 1H NMR của Meug trong phức chất
M1 và M2 chúng tôi nhận thấy sự khác biệt lớn nhất
là ở vùng trường yếu. Cụ thể, trên phổ 1H NMR của
M2 không quan sát thấy tín cộng hưởng của H5 mà
chỉ quan sát thấy hai tín hiệu cộng hưởng dạng vân
đơn của H3 và H6 (hình 1) đồng thời giá trị 3JPtH tính
từ vân cộng hưởng của H8a rất lớn, 110 Hz, chứng
tỏ ngoài phối trí với Pt(II) qua C=C của nhánh allyl,
Meug trong M2 còn bị tách H5 và hình thành liên
kết cơ kim Pt-C5 [5, 7], tức là Meug thể hiện dung
lượng phối trí 2.
Bảng 2: Tín hiệu 1H NMR của Meug, p-cloanilin tự do và trong các phức chất nghiên cứu, (ppm), J (Hz)
Chất
(*)
H3 H5 H6 H7a H7b H8a H8b H9 H10cis H10trans
Tự do
(a)
6,61 d
4
J 2,0
6,62 dd
3
J 8,5
4
J 2,0
6,69 d
3
J 8,5
3,75 s 3,73s 3,22 d
3
J 6,5 5,86 m 4,96 m 4,98 m
M1
(a)
6,80 s
6,84 dd
3
J 8,0
4
J 1,5
6,73 d
3
J 8,0
3,86 s 3,83 s
3,09 dd
2
J 15,0
3
J 7,0
3,43 dd
2
J 15,0
3
J 7,0
5,58 m
2
JPtH 70
4,57 d
3
J 7,5
2
JPtH 72
4,65 d
3
J 13,5
2
JPtH 73
M2
(a)
6,95 s -
6,52 s
3
JPtH 42
3,84 s 3,79 s
2,43 d
2
J 16,5
3
JPtH 110
3,09 dd
2
J 16,5
3
J 6,0
4,21 m
2
JPtH 71
3,40 d
3
J 7,5
2
JPtH 73
3,69 d
3
J 13,0
(*): dung môi, (a): CDCl3, ov: chồng lấp, br: vân tù.
Bảng 2 cho thấy, δ của các proton của p-
cloanilin trong phức chất M1 và M2 đều thay đổi so
với ở dạng tự do, đặc biệt là sự tăng mạnh δ của
proton của nhóm NH2 chứng tỏ p-cloanilin đã phối
trí với Pt(II) qua nguyên tử N. Trên phổ của M2 còn
cho thấy rõ sự phối trí này đã không đảm bảo tính
đối xứng của p-cloanilin như ở dạng tự do, điều này
đã làm cho hai proton của nhóm NH2 vốn tương
đương ở phối tử tự do lại tách thành hai tín hiệu
riêng biệt ở 5,01 ppm và 4,76 ppm trên phổ của M2.
Do phức chất M1 và M2 có chứa nhiều nguyên
tử cacbon, để kiểm tra sự có mặt của các nguyên tử
cacbon trong phức chất này, chúng tôi đã ghi phổ
13C NMR của chúng. Để qui kết tín hiệu trên phổ 13C
NMR của các phức chất, chúng tôi dựa vào δ, các
quy tắc kinh nghiệm về sự ảnh hưởng của nhóm thế,
tài liệu [5-8], qua đó đã qui kết được tín hiệu của các
nguyên tử cacbon trong M1 và M2 trừ tín hiệu của
C9 và C10 trong M1 do có cường độ rất nhỏ. Để qui
kết các tín hiệu này chúng tôi sử dụng phổ hai chiều
HSQC (pic giao trên phổ HSQC cho biết tương quan
giữa 1H và 13C qua một liên kết). Chẳng hạn trên phổ
HSQC của phức chất M1 (hình 2a) quan sát thấy pic
giao A và B giữa tín hiệu của H10trans và H10cis
với một tín hiệu có cường độ yếu ở khoảng 68 ppm,
đó là tín hiệu của nguyên tử C10. Hình 2b dẫn ra phổ
13
C NMR của M2 đã được quy kết làm ví dụ. Kết
quả qui kết tín hiệu 13C NMR của M1 và M2 được
liệt kê ở bảng 3.
Bảng 3: Tín hiệu 13C NMR của các cacbon trong phức chất M1 và M2, δ (ppm)
Chất C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7a C7b C8 C9 C10
M1 147,8 148,9 112,3 130,7 120,8 111,4 55,9 55,9 39,8 98,0 68,0
M2 145,2 147,6 108,3 140,7 130,7 116,8 56,1 55,9 37,9 89,3 62,2
C11 C12 C13 C14 C15 C16
M1 138,0 129,8 123,4 130,7 123,4 129,8
M2 138,0 129,5 121,5 121,3 121,5 129,5
Amin H12/H16 H13/H15 NH2
Tự do 6,57 7,07 3,57
M1 7,30 ov 7,30 ov 6,15 br
M2 6,98 d
3
J 9,5 7,27 d
3
J 9,5 5,01 / 4,76 d
3
J 10,5
TCHH, 54(5) 2016 Tổng hợp, cấu trúc, hoạt tính kháng
553
Hình 2: (a) Một phần phổ HSQC của phức chất M1
(b) Phổ 13C NMR của phức chất M2 đã được quy kết
Kết quả phân tích phổ 13C NMR của M1 và M2
cho thấy tín hiệu của Meug và p-cloanilin đều thay
đổi so với dạng tự do, chứng tỏ chúng đã phối trí với
Pt(II).
Giá trị δ của C9 và C10 của Meug giảm mạnh
từ 137,7 ppm và 115,6 ppm (tự do) xuống 89,0÷98,0
ppm và 62,2÷68,0 ppm (trong phức chất) một lần
nữa khẳng định Meug đã phối trí với Pt(II) qua
nguyên tử C9 và C10 theo kiểu η2. Sự phối trí của
nguyên tử C5 với Pt(II) làm cho C5 từ cacbon bậc 3
thành cacbon bậc 4 nên cường độ thấp hơn hẳn so
với trong Meug tự do và trong M1.
Trên cơ sở phân tích hàm lượng Pt, nước kết tinh,
EDX, phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và phổ hai chiều
HSQC, chúng tôi xác định được cấu trúc của phức
chất M1 và M2 như trong phương trình (1) và (2).
Phức chất M2 được chúng tôi thử hoạt tính ức
chế tế bào ung thư thư vú (MCF7). Kết quả cho thấy
M2 kháng dòng tế bào ung thư vú với giá trị IC50 là
92,23 μg/ml.
4. KẾT LUẬN
Lần đầu tiên tổng hợp được hai phức chất
[PtCl2(Meug)(p-ClC6H4NH2)] (M1) và [PtCl(Meug-
1H)(p-ClC6H4NH2)] (M2). Kết quả xác định cấu trúc
của phức chất M1 và M2 bằng phương pháp xác
định hàm lượng Pt, nước kết tinh, EDX, IR, 1H
NMR,
13
C NMR và phổ hai chiều HSQC cho thấy
trong cả hai phức chất này p-cloanilin đã phối trí với
Pt(II) qua nguyên tử N của nhóm NH2. Trong M1,
Meug phối trí với Pt(II) bằng liên kết ba tâm qua
C=C của nhánh allyl, p-cloanilin ở vị trí trans so với
nhánh allyl. Trong M2, Meug bị đề hidro ở vòng
benzen và phối trí khép vòng với Pt(II) qua cả C=C
của nhánh allyl và qua C5 của nhân thơm,
p-cloanilin ở vị trí cis so với nhánh allyl. Kết quả
thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư của M2 trên
dòng tế bào ung thư vú cho thấy M2 kháng dòng tế
bào MCF7 với giá trị IC50 là 92,23 μg/ml.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alice V. Klein and Trevor W. Hambley. Platinum
drug distribution in cancer cells and tumors, Chem.
Rev, 109(10), 4911-4920 (2009).
2. Mohammad S. Ali, Jane J. Fang, Christian Burton,
Brandon Glenn and Abudul R. Khokhar. 1-methyl-4-
(methylamino)piperidine-platinum(II) adducts with
DNA bases, Journal of Coordination Chemistry,
60(6), 691-698 (2007).
3. William M. Motswainyana, Martin O. Onani, Abram
M. Madiehe, Morounke Saibu, Jeroen Jacobs, Luc
van Meervelt. Imino-quinolyl palladium(II) and
platinum(II) complexes: Synthesis, characterization,
molecular structures and cytotoxic effect. Inorganica
Chimica Acta, 400, 197-202 (2013).
4. Nguyễn Văn Tòng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Phạm Văn
Hoan, Ngô Thị Lý. Phân tích phổ NMR của các hợp
chất tổng hợp từ eugenol, Hội nghị Hóa học Hữu cơ
toàn quốc, tháng 12 (2001).
5. Tran Thi Da, Young-Mi Kim, Truong Thi Cam Mai,
Nguyen Cao Cuong, Nguyen Huu Dinh. Mono-and
dinuclear metallacyclic complexes of Pt(II)
synthesized from some eugenol derivatives, Journal of
Coordination Chemistry, 60, 473-483 (2010).
6. Tran Thi Da, Nguyen Thi Tuyet Minh, Nguyen Thi
Thanh Chi, Nguyen Huu Dinh. Synthesis and spectral
TCHH, 54(5) 2016 Nguyễn Thị Thanh Chi và cộng sự
554
characterization of some complexes of platinum(II)
containing
2
-methyleugenol, Polyhedron, 26, 3271-
3276 (2007).
7. Tran Thi Da, Nguyen Thi Thanh Chi, Luc Van
Meervelt, Peter Mangwala Kimpende, Nguyen Huu
Dinh. Synthesis, structure and properties of two
series of platinum(II) complexes containing
methyleugenol or chelating methyleugenol and
amine, Polyhedron, 85, 104-109 (2015).
8. Manfred Hesse, Herbert Meier, Bernd Zeeh.
Spectroscopic Methods in Organic Chemistry. Georg
Thieme Verlag Stuttgart, New York (1997).
Liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Chi
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Số 136, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: chintt@hnue.edu.vn; Điện thoại: 0989069204.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_huyen_tam1_6223_2084299.pdf