Tổng hợp hệ nano hydroxypropyl-Betacyclodextrin/alginate làm vật liệu mang thuốc
The aim of this work was to study a novel nanoparticle system formed from alginate
and hydroxypropyl-β-cyclodextrin by ionotropic gelation method and to evaluate their
potential for the association and delivery of drugs. The nanoparticles were prepared by
electrostatic interactions between Ca2+/alginategel andhydroxypropyl-β-cyclodextrin.
Morphology and structure characterization of nanoparticles was investigated by scanning
electron micrographs (SEM), transmission electron microscope (TEM), infrared spectra (IR).
The nanoparticle size was about 50 – 80 nm and their structure quite regular and consistent.
Atersunate, chosen as a model drug, was incorporated into the nanocarriers with association
efficiency of 88 %.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp hệ nano hydroxypropyl-Betacyclodextrin/alginate làm vật liệu mang thuốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 13 (1) (2017) 89-94
89
TỔNG HỢP HỆ NANO HYDROXYPROPYL-BETA-
CYCLODEXTRIN/ALGINATE LÀM VẬT LIỆU MANG THUỐC
Nguyễn Cao Hiền*, Tán Văn Hậu, Lê Thị Thanh Vân, Võ Tuấn Quốc
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
*Email: hiennc@cntp.edu.vn
Ngày nhận bài: 29/6/2017; Ngày chấp nhận đăng: 28/11/2017
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu tổng hợp một hệ nano mới được hình thành từ alginate và
hydroxypropyl-β-cyclodextrin bằng phương pháp gelat ionotropic qua tương tác tĩnh điện giữa
Ca
2+
/alginate và hydroxypropyl-β-cyclodextrin. Đặc tính hình thái và cấu trúc của các hạt nano
được khảo sát bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM),
phổ hồng ngoại (IR). Kích thước hạt nano thu được khá đồng đều trong khoảng 50 - 80 nm.
Artesunate (thuốc điều trị sốt rét) được chọn làm mẫu tạo phức với vật liệu, hiệu suất mang
thuốc đạt được 88%.
Từ khóa: Nanoparticle, hydroxypropyl-β-cyclodextrin, alginate, artesunate.
1. MỞ ĐẦU
Nghiên cứu các giải pháp nhằm cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan của dược chất từ lâu
đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Các kỹ thuật đã được sử dụng bao gồm phân
tán rắn, siêu vi tinh thể, đồng tinh thể, đồng bay hơi, đồng kết tủa, kết hợp polyme, hấp phụ
bề mặt, tạo phức, Trong các kỹ thuật này, tạo phức với cyclodextrin đạt hiệu quả tương
đối cao trong việc cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan dược chất. Tuy nhiên kết quả thử
nghiệm cũng cho thấy, ở kích thước micromet phức thuốc truyền dẫn với tốc độ chậm do các
rào cản enzym. Gần đây vật liệu nano sinh học được xem như lựa chọn lý tưởng bởi chúng
đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của một vật liệu mang thuốc [1].
Bài báo nghiên cứu tổng hợp một loại vật liệu mang thuốc mới trên nền hydroxypropyl-
β-cyclodextrin (HPCD)/Alginate với kích thước hạt nhỏ hơn 100 nm, mẫu thuốc lựa chọn tạo
phức là Artesunate (thuốc trị sốt rét). Kích cỡ hạt thu được phù hợp với kích thước điển hình
của các đơn vị chức năng trong cơ thể sống, do đó cho phép chúng tương tác hiệu quả với
các phân tử sinh học, tăng sinh khả dụng của thuốc đồng thời hạn chế một số tác dụng phụ
do sự tồn tại lâu trên niêm mạc [2].
Các nanoparticle (HPCD)/Alginate Ca
2+
được tạo thành bởi tương tác tĩnh điện theo cơ
chế tạo phức đa ion (polyelectrolyte complexes) được mô tả như Hình 1. Trong đó, Alginate
là một polymer phân hủy sinh học đóng vai trò tạo gel và ổn định độ keo.
HPCD là dẫn xuất ether của β-cyclodextrin thuộc họ oligosaccharide vòng với lỗ hổng
trung tâm ưa chất béo và bề mặt ngoài ưa nước. Do sự hình thành cấu tạo ghế của các đơn vị
glucopyranose, phân tử HPCD có hình dạng giống như hình nón cụt [3, 4].
Nguyễn Cao Hiền, Tán Văn Hậu, Lê Thị Thanh Vân, Võ Tuấn Quốc
90
Hình 1. Cơ chế tạo phức nano HPCD/Alginate
Các nhóm chức hydroxyl định hướng ở mặt ngoài hình nón, trong đó những nhóm
hydroxyl bậc một ở rìa hẹp của hình nón và những nhóm hydroxyl bậc hai ở rìa rộng hơn. Lỗ
hổng trung tâm được bọc bởi khung carbon và nguyên tử oxygen thuộc ether của đường. Vị
trí lỗ hổng hẹp của HPCD có các nhóm hydroxyl bậc một và được gọi là mặt thứ nhất.
Ngược lại, vị trí lỗ hổng rộng mang các nhóm hydroxyl bậc hai và được gọi là mặt thứ hai.
Sự khác nhau giữa các nhóm hydroxyl bậc một và bậc hai cho phép hình thành chức năng
chọn lọc trên rìa bậc một và bậc hai. Đây là cấu trúc lý tưởng để hình thành phức mang, các
phân tử thuốc kém tan thường kỵ nước sẽ được “bao bọc” trong khoang trung tâm của phân
tử HPCD [5, 6].
Hình 2. Công thức cấu tạo và mô hình phân tử HPCD
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất
Bảng 1. Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
Hóa chất Độ tinh khiết Xuất xứ
Beta-cyclodextrin 98% Merck – Đức
Hydroxypropyl-β-cyclodextrin (HPCD) 97% Merck – Đức
Sodium alginate > 96% Merck – Đức
Calcium chloride 96% Merck – Đức
Ethanol 96% Việt Nam
Methanol 99,8% Việt Nam
Acetonitrile 99,8% Trung Quốc
Artesunate Pháp
Tổng hợp hệ nano hydroxypropyl-beta-cyclodextrin/alginate làm vật liệu mang thuốc
91
2.2. Tổng hợp nanoparticle HPCD/Alginate
Nhỏ dung dịch CaCl2 vào dung dịch sodium alginate, khuấy 30 phút trên máy khuấy từ,
thu được dung dịch gel trong suốt, nhỏ tiếp dung dịch HPCD (khảo sát tỷ lệ HPCD:alginate)
tiếp tục khuấy thêm 60 phút (tốc độ 1200 vòng/phút). Kết quả thu được dung dịch gel trong
suốt và đồng nhất. Dung dịch được để qua đêm ở nhiệt độ phòng. Sau đó, hỗn hợp được tách
ly tâm lần đầu để loại bỏ những tác nhân dư. Gel sau ly tâm được rửa lại với nước khử ion 3
lần (mỗi lần ly tâm trong 30 phút, tốc độ 4000 vòng/phút). Mẫu được đông khô tại -40 ºC
trong 20 giờ. Kết quả thu được sản phẩm nano HPCD-alginate là chất bột, màu trắng.
Hiệu suất nano hóa được tính theo công thức:
H =
𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑁𝑎𝑛𝑜𝑝𝑎𝑟𝑡𝑖𝑐𝑙𝑒
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 (𝐶𝑎𝑛𝑐𝑖𝑢𝑚 𝑎𝑙𝑔𝑖𝑛𝑎𝑡 + 𝐻𝑃𝐶𝐷)
𝑥 100%
Hình thái học của phức nano được xác định bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM-
JEOL-JSM-7401F), kích thước hạt được xác định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua
(TEM-JEM-1400).
2.3. Tổng hợp nano HPCD-alginate-artesunate
Nhỏ từ từ dung dịch artesunate (1,6575 mg artesunate/mL alcohol:nước theo tỷ lệ 1:1)
vào dung dịch HPCD (1,2 mg HPCD/mL nước), khuấy trên máy khuấy từ 30 phút. Sau đó,
nhỏ tiếp dung dịch sodium alginate (4,5 mg alginate/mL nước) vào dung dịch hỗn hợp
trên, khuấy trên máy khuấy từ 30 phút (tốc độ 1200 vòng/phút), thấy xuất hiện dung dịch
dạng gel trong suốt. Sau đó, nhỏ tiếp dung dịch CaCl2 (5,025 mg CaCl2/mL nước) vào hỗn
hợp trên, tiếp tục khuấy thêm 60 phút (tốc độ 1200 vòng/phút), dung dịch có dạng gel, màu
trắng. Mẫu này được để ổn định qua đêm, rồi tách ly tâm lần đầu để loại bỏ những hóa chất
còn dư lẫn trong mẫu. Sau đó, đem rửa lại với nước khử ion 3 lần, mỗi lần ly tâm trong 10
phút, tốc độ 4000 vòng/phút.
Để xác định hiệu suất tạo phức đối với Artesunate, tiến hành phân tích dung dịch nước
rửa sau ly tâm của quy trình trên bằng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC-Agilent
1100 series). Hàm lượng Artesunate trong nước ly tâm được xác định bằng phương pháp
thiết lập đường chuẩn. Hiệu suất mang thuốc được tính theo công thức:
H(tp) =
𝑚1 − 𝑚2
𝑚1
𝑥 100%
Trong đó: m1 là khối lượng Artesunate đem tạo phức; m2 là khối lượng Artesunate trong
nước ly tâm.
Hình thái học của phức được xác định bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM- JEOL-
JSM-7401F), kích thước hạt được xác định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM-JEM-1400).
Chứng minh sự có mặt của anastrozole trong phức dựa vào việc phân tích phổ hồng ngoại
IR-Equinox 55-Bruker (Đức).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ HPCD/Alginate đến hiệu suất tổng hợp nano
Ảnh hưởng của tỷ lệ HPCD/Alginate đến hiệu suất tổng hợp nano được mô tả trong
Bảng 2.
Nguyễn Cao Hiền, Tán Văn Hậu, Lê Thị Thanh Vân, Võ Tuấn Quốc
92
Bảng 2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ HPCD/Alginate đến hiệu suất
tổng hợp nano
Tỷ lệ
HPCD:alginate
Thời gian
(phút)
Tốc độ khuấy
(vòng/phút)
Hiệu suất (%) H. TB
(%)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
1:1
1:5
1:8
1:10
60
1200
57,65
74,07
91,65
86,21
57,65
75,95
88,84
82,50
60,77
76,27
91,65
88,52
58,69
75,43
90,71
85,74
Hiệu suất nano thu được đạt mức tối đa ở tỷ lệ 1:8. Điều này được giải thích là do lượng
alginate chưa đủ để kết hợp với HPCD tạo thành sản phẩm ở các tỷ lệ 1:1 và 1:5. Ở tỷ lệ 1:8
lượng HPCD và alginate được sử dụng vừa đủ để kết hợp với nhau tạo thành sản phẩm. Trái
lại, lượng alginate đã sử dụng vượt quá so với HPCD ở tỷ lệ 1:10.
3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Artesunate đến hiệu quả tạo phức
Ảnh hưởng của hàm lượng Artesunate đến hiệu quả tạo phức được mô tả trong Bảng 3.
Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Artesunate đến hiệu quả tạo phức
Hàm lượng
artesunate
(%)
Tỷ lệ
HPCD:alginate
Hiệu suất (%) H. TB
(%) Lần 1 Lần 2 Lần 3
5
10
12
15
1:8
82,55
88,89
86,55
82,43
79,97
87,55
85,00
81,11
79,97
87,55
86,55
81,00
80,83
88,00
86,03
81,51
Với tỷ lệ HPCD:alginate bằng 1:8 khi tăng dần hàm lượng artesunate từ 5% - 10% thì
hiệu suất sản phẩm tăng. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng hàm lượng artesunate lên đến 15% thì
nano tổng hợp được chứa các thành phần không đồng nhất và hiệu suất không tăng mà lại
giảm.
3.3. Hình thái sản phẩm
Kết quả khảo sát hình thái học cho thấy các hạt nano HPCD/Alginat thu được có kích
thước khá đồng đều từ 50 - 80 nm. Hình 3 là kết quả khảo sát hình ảnh SEM (a) và TEM (b)
của mẫu nano thu được tại điều kiện tối ưu. Kích thước hoàn toàn phù hợp với ứng dụng làm
vật liệu mang thuốc.
Hình 3. Ảnh SEM (a) TEM (bx1000) của nano HPCD/Alginate
Tổng hợp hệ nano hydroxypropyl-beta-cyclodextrin/alginate làm vật liệu mang thuốc
93
Kết quả hình thái học của phức nano HPCD/Alginate/Artesunate có kích thước đồng
đều hơn trong khoảng 60 - 75 nm (Hình 4).
.
Hình 4. Ảnh SEM (a) và TEM (bx30000) TEM (cx100000)
của phức nano HPCD/Alginate/Artesunate
3.4. Các phổ hồng ngoại
Các phổ IR của Alginate, HPCD và nanoparticle HPCD/alginate được mô tả trên Hình 5.
Hình 5. Phổ IR của Alginate (a), HPCD (b), nano HPCD/alginate (c),
nano HPCD/alginate/artesunate (d), Artesunate (e)
Kết quả phổ IR của nano HPCD-alginate-artesunate (Hình 5) cho thấy mũi dao động C = O
của nhóm acid có tần số là 1611 cm-1. Như vậy, mũi dao động C = O của nhóm acid dịch
chuyển từ 1611 cm-1 đến 1756 cm-1 (khoảng 145 cm-1). Bên cạnh đó, mũi dao động của
nhóm peroxide lần lượt là 938 cm-1 và 895 cm-1. Như vậy mũi dao động của nhóm peroxide
đã dịch chuyển từ 938 cm-1 đến 942 cm-1 (khoảng 4 cm-1), từ 873 cm-1 đến 895 cm-1 (khoảng
22 cm
-1
). Do trong phân tử artesunate có nhóm C = O của acid và nhóm peroxide đều là
nhóm rút điện tử nhưng nhóm C = O rút điện tử mạnh hơn nhóm peroxide nên làm cho độ
dịch chuyển của nó nhiều hơn so với nhóm peroxide. Điều đó chứng minh rằng artesunate đã
đi vào mạng lưới polymer của nano HPCD-alginate.
4. KẾT LUẬN
Tổng hợp thành công một hệ nano mới trên nền HPCD/Alginate bằng phương pháp
gelat ionotrophic. Ảnh hưởng của tỷ lệ HPCD:Alginate đến hiệu suất tổng hợp nano đã được
khảo sát, hiệu suất đạt cực đại là 90,71% ứng với tỷ lệ HPCD:ALG bằng 1:8.
Hiệu quả sử dụng của vật liệu được khẳng định bằng việc tạo phức với một loại dược
chất kém tan Artesunate. Kết quả cho thấy độ tan của dược chất được cải thiện rõ rệt, kích
thước hạt thu được bé hơn 100 nm phù hợp với kích thước điển hình của các đơn vị chức
năng trong cơ thể sống, do đó cho phép chúng tương tác hiệu quả với các phân tử sinh học,
tăng sinh khả dụng của thuốc.
Hiệu suất tổng hợp nano và hiệu quả tạo phức với dược chất có thể điều chỉnh bằng sự
kiểm soát tỷ lệ hàm lượng các chất phản ứng.
Nguyễn Cao Hiền, Tán Văn Hậu, Lê Thị Thanh Vân, Võ Tuấn Quốc
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiparissides C., Kammona O. - Nanoscale carriers for targeted delivery of drugs and
therapeutic biomolecules, The Canadian Journal of Chemical Engineering 91 (4)
(2013) 638-651.
2. Thanh Danh Nguyen et al. - Synthesis and Characterization of β-
cyclodextrin/alginate nanoparticle as a novel drug delivery system, Chemical and
Biochemical Engineering Quaterly 29 (3) (2015) 429-435.
3. R. Arun et al. - Cyclodextrins as drug carrier molecule: A Review, Scientia
Pharmaceutica 76 (2008) 567-598.
4. Loftsson T., Brewster M. E., Masson M. - Role of cyclodextrins in improving oral
drug delivery, American Journal of Drug Delivery 2 (4) (2004) 261-275.
5. Paolino D., Fresta M. - Drug delivery systems, Encyclopedia of Medical Devices
and Instrumentation (2006) 437-495.
6. Martin Del Valle E. M. - Cyclodextrins and their uses: A review, Process
Biochemistry 39 (9) (2004) 1033-1046.
ABSTRACT
SYNTHESIS OF HYDROXYPROPYL-BETA-CYCLODEXTRIN/ALGINATE
NANOPARTICLE AS A NOVEL DRUG DELIVERY SYSTEM
Nguyen Cao Hien*, Tan Van Hau, Le Thi Thanh Van, Vo Tuan Quoc
Ho Chi Minh City University of Food Industry
*Email: hiennc@cntp.edu.vn
The aim of this work was to study a novel nanoparticle system formed from alginate
and hydroxypropyl-β-cyclodextrin by ionotropic gelation method and to evaluate their
potential for the association and delivery of drugs. The nanoparticles were prepared by
electrostatic interactions between Ca
2+
/alginategel andhydroxypropyl-β-cyclodextrin.
Morphology and structure characterization of nanoparticles was investigated by scanning
electron micrographs (SEM), transmission electron microscope (TEM), infrared spectra (IR).
The nanoparticle size was about 50 – 80 nm and their structure quite regular and consistent.
Atersunate, chosen as a model drug, was incorporated into the nanocarriers with association
efficiency of 88 %.
Keywords: Nanoparticle, hydroxypropyl-β-cyclodextrin, alginate, atersunat.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_89_94_3388_2070645.pdf