Kết luận và bài học rút ra
Cảng thông minh không còn là một vấn đề mới mẻ
nhưng có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với việc phát
triển cảng biển nói riêng và lĩnh vực hàng hải nói
chung. Qua nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tổng hợp
những kiến thức chung nhất về cảng thông minh, cung
cấp cách nhìn toàn diện nhất về cảng thông minh. Bên
cạnh đó, bài báo chỉ ra trường hợp điển hình là cảng
thông minh Hamburg ở Đức. Từ đó, nhóm nghiên cứu
đúc kết những bài học quan trọng cho các cảng biển
đang phát triển ở Việt Nam có định hướng trở thành
cảng thông minh, làm cơ sở tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách, doanh nghiệp quản lý và khai
thác cảng cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm tới
cảng thông minh như sau.
Thứ nhất, nền tảng chính để phát triển cảng thông
minh là Internet vạn vật (IoT) dựa trên hệ thống cảm
biến (Sensors), dữ liệu đám mây (Cloud) và dữ liệu
lớn (Big data). Đây là những công nghệ tân tiến đang
được áp dụng rộng rãi trong cả năm khía cạnh đánh
giá cảng thông minh là khai thác, tích hợp chuỗi cung
ứng, an ninh và an toàn, năng lượng và môi trường.
Trong thời gian tới, các công nghệ này vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong việc cải tiến hoạt động khai thác và vận
hành cảng biển. Thứ hai, phát triển cảng thông minh
cần đồng hành với phát triển đô thị thông minh. Cảng
biển là cửa ngõ kết nối khu vực thị trường trong nước
với nước ngoài, là điểm nút trong mạng lưới lưu
chuyển hàng hóa toàn cầu. Phát triển đô thị thông
minh song song với cảng thông minh sẽ tạo ra sự đồng
bộ hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng, cho phép hình
thành luồng lưu chuyển hàng hóa và thông tin xuyên
suốt giữa cảng biển với miền hậu phương của cảng,
với các điểm nút khác trong chuỗi cung ứng như hệ
thống kho bãi, trung tâm logistics, trung tâm phân
phối, các khu công nghiệp, Cuối cùng, cảng thông
minh không chỉ hướng tới việc tăng hiệu quả và hiệu
suất sản xuất, mà cần cả tăng cường tích hợp với các
bên trong chuỗi cung ứng, bao gồm khách hàng, các
công ty vận tải và logistics, các doanh nghiệp cảng
biển và chính quyền cảng. đồng thời hướng tới nâng
cao an toàn, an ninh cảng, bảo vệ môi trường và tiết
kiệm nhiên liệu. Đây cũng chính là mục tiêu phát triển
bền vững mà các cảng biển đang hướng tới.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp khái niệm về cảng thông minh và bài học từ trường hợp điển hình cảng hamburg, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỐ 64 (11-2020)
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
77
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
TỔNG HỢP KHÁI NIỆM VỀ CẢNG THÔNG MINH VÀ BÀI HỌC
TỪ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH CẢNG HAMBURG
SYNTHESIZING THE CONCEPT OF SMART PORT AND LESSONS LEARNT
FROM THE CASE STUDY OF PORT OF HAMBURG
NGUYỄN CẢNH LAM1*, BÙI THỊ THÙY LINH2
1Viện Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
*Email liên hệ: nguyencanhlam@vimaru.edu.vn
Tóm tắt
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã có tác động
mạnh mẽ tới nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm
các ngành công nghiệp, bán lẻ, phân phối, vận tải
và lô-gi-stic. Là một điểm nút quan trọng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu, cảng biển phải thích ứng
với xu hướng công nghệ hiện tại, nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế
bằng cách ứng dụng những tiến bộ về công nghệ
thông tin và truyền thông. Do đó, thuật ngữ cảng
thông minh đã được đưa ra và thu hút nhiều sự
chú ý trong những năm gần đây. Mặc dù vậy, khái
niệm về cảng thông minh vẫn chưa được thống
nhất chung trên phạm vi toàn cầu, đồng thời, các
kiến thức về cảng thông minh chưa được tổng hợp
để hình thành nên cái nhìn chung tổng quan nhất
về cảng thông minh. Xuất phát từ thực tiễn đó,
nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng hợp
những kiến thức và hiểu biết về cảng thông minh
trên thế giới, làm tiền đề tham khảo cho các nhà
nghiên cứu và bạn đọc quan tâm. Sau đó, chúng
tôi nghiên cứu, đánh giá về trường hợp điển hình
tại cảng Hamburg để rút ra bài học trong việc
phát triển cảng thông minh trên thế giới.
Từ khóa: Cảng thông minh, cảng biển, nghiên
cứu điển hình, Hamburg, Iot.
Abstract
The industrial revolution 4.0 has a strong
influence over different sectors, including
manufactures, retails, distribution, transportation
and logistics. As an important node of global
supply chain, seaports need to be adapted with the
application of new technologies to enhance their
competitiveness. The term smart port was
introduced and got increasing attention over
recent decades. However, there is not yet a
common definition and concepts of smart port all
over the world. Therefore, this study aims to
synthesize the general knowledge and
understandings of smart ports worldwide. We then
study and evaluate the case of Port of Hamburg to
learn lessons in developing smart ports globally.
Keywords: Smart port, seaport, case study,
Hamburg, Iot.
1. Giới thiệu chung
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã không còn xa
lạ và các thuật ngữ như Internet vạn vật (IoT), dữ liệu
đám mây hay block chain được nhắc tới thường xuyên
trong mọi lĩnh vực. Những cải tiến công nghệ này khiến
cho mọi thứ trở nên “thông minh” hơn như thiết bị gia
dụng thông minh, phương tiện thông minh, đô thị thông
minh, và trong lĩnh vực vận tải biển, cảng biển cũng
phải theo kịp xu hướng này.
Phát triển cảng thông minh đang là hướng đi mà
nhiều cảng lựa chọn, phục vụ cho việc phát triển bền
vững của cảng biển. Mô hình cảng thông minh đã
được phát triển đa dạng hơn và nhân rộng ra nhiều
cảng biển lớn trên thế giới như bến cảng RWG thuộc
cảng Rotterdam với mô hình nền kinh tế tuần hoàn,
bến cảng Yangsan ở Thượng Hải áp dụng tự động hóa
toàn bộ cho hoạt động khai thác và vận hành cảng hay
cảng Singapore dựa trên nền tảng kỹ thuật số để phát
triển “siêu cảng” [1]. Trong đó, mô hình cảng thông
minh Hamburg là mô hình tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ, và đặc biệt, đây là cảng thông minh
đầu tiên trên thế giới được phát triển tích hợp vào đô
thị thông minh Hamburg [2].
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng hợp các
kiến thức về cảng thông minh và giới thiệu, đánh giá
những thành tựu hàng đầu thế giới trong việc phát
triển cảng thông minh thông qua trường hợp điển hình
tại cảng Hamburg, Đức. Qua đó bài viết làm rõ lợi ích
và những điều kiện cần thiết trong việc thông minh
hóa cảng biển nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và
năng lực cạnh tranh của cảng, đồng thời rút ra một số
bài học cần thiết cho các cảng biển đang phát triển ở
Việt Nam trong giai đoạn định hướng con đường
thông minh hóa.
2. Cơ sở lý luận về cảng thông minh
2.1. Khái niệm cảng thông minh
Quá trình phát triển của cảng biển được khái quát
thông qua năm thế hệ cảng như được giới thiệu bởi
Molavi và cộng sự [3] (Hình 1). Các cảng thế hệ 1
đóng vai trò là phương tiện để vận chuyển hàng hóa
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
78 SỐ 64 (11-2020)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
giữa đất liền với vận tải biển và ngược lại, không có
kết nối với các thực thể khác liên quan đến quá trình
này. Nói cách khác, cảng biển có các dịch vụ cơ bản
là bốc xếp hàng hóa. Các cảng thế hệ thứ 2 biến thành
một trung tâm vận tải và một trung tâm hoạt động
công nghiệp và thương mại. Mặc dù các dịch vụ chỉ
giới hạn ở tàu và hàng hóa, cảng biển bắt đầu thiết lập
mối liên kết với các ngành công nghiệp, dẫn đến sự
xuất hiện của các cơ sở sản xuất nằm xung quanh hoặc
gần cảng biển. Các cảng thế hệ thứ 3 gắn liền với sự
ra đời của container đã tạo ra một phương pháp xử lý
hàng hóa và vận chuyển hàng hóa mới. Cảng biển
được hình thành dựa trên sự liên kết với miền hậu
phương và trung tâm logistics, trung tâm phân phối để
thực hiện các chức năng logistics và phân phối với dữ
liệu được trao đổi qua dạng EDI. Các cảng thế hệ thứ
4 đặc trưng bởi các liên minh chiến lược và mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông cao hơn.
Các cảng biển có xu hướng được mở rộng để đảm bảo
đủ điều kiện để hỗ trợ cho chuỗi giá trị toàn cầu, hình
thành nên các mạng lưới của mình trên quy mô toàn
cầu và cạnh tranh dưới dạng liên minh, liên kết thay
vì cạnh tranh đơn lẻ. Các cảng thế hệ thứ 5 là các cảng
thông minh được tích hợp vào các chuỗi logistics vận
tải quốc tế.
Cảng thông minh đã trở thành xu hướng trong lĩnh
vực vận tải biển với hai đặc trưng về mức độ tự động
hóa và kết nối cao. Nhìn chung, khái niệm về cảng
thông minh có thể hiểu ngắn gọn là việc dựa vào sự
bùng nổ của công nghệ và áp dụng chúng vào vận
hành và quản lý cảng nhằm tăng khả năng cạnh tranh
cũng như sự phát triển bền vững của cảng [3-6].
2.2. Lợi ích từ cảng thông minh
Quá trình thông minh hóa mang lại nhiều lợi ích
thiết yếu cho hoạt động khai thác và phát triển cảng
biển. Tổng hợp từ các nghiên cứu của [1-4], việc
thông minh hóa cảng biển giúp tăng khả năng cạnh
tranh của cảng biển nhờ những lợi ích sau. Thứ nhất
cảng thông minh sẽ tăng hiệu quả hoạt động của cảng
biển. Việc áp dụng giải pháp công nghệ tiên tiến cho
phép các cảng nâng cao sản lượng hàng hóa qua cảng,
đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng và
nâng cao dịch vụ tại cảng. Các hoạt động cảng bao
gồm xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ kho bãi hay các hoạt
động tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hóa được tối ưu
hóa và tự động hóa nhờ việc áp dụng khoa học công
nghệ. Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ cảng biển, các
hoạt động giám sát cảng biển, an toàn hàng hải, kiểm
soát ô nhiễm cũng được nâng cao tại các cảng thông
minh. Bên cạnh đó, việc phát triển cảng thông minh
Hình 1. Quá trình phát triển của cảng biển [3]
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
79 SỐ 64 (11-2020)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
cũng đem lại những cơ hội kinh doanh mới cho cảng
biển thông qua việc mở rộng những dịch vụ khách
hàng mới. Thứ ba, việc quản lý cảng được đơn giản
và tự động hóa nhờ áp dụng công nghệ thông tin và
liên lạc. Thứ tư, thông minh hóa giúp tăng cường khả
năng tích hợp của cảng biển vào chuỗi cung ứng toàn
cầu. Công nghệ thông tin và truyền thông cho phép
các cảng biển được kết nối với các doanh nghiệp và tổ
chức liên quan, bao gồm các cơ quan chính phủ, doanh
nghiệp hàng hải và logistics, nhà máy sản xuất, các
đơn vị tài chính và các tổ chức khác, tạo ra một hệ
thống sinh thái cung cấp dịch vụ từ A đến Z cho khách
hàng. Cuối cùng, cảng thông minh là tiền đề cho sự
phát triển bền vững của cảng biển thông qua việc sử
dụng các công nghệ thông tin tiên tiến để giảm tiêu
hao năng lượng và ô nhiễm môi trường tại cảng biển
nói riêng và trong toàn bộ chuỗi cung ứng cảng biển
nói chung.
2.3. Các yếu tố cần thiết để phát triển cảng
thông minh
Thông qua việc nghiên cứu tình hình phát triển các
cảng thông minh trên thế giới [5, 6] và Việt Nam [7,
8], nhóm tác giả đã tổng hợp danh mục các yếu tố cần
thiết để thông minh hóa cảng biển như sau. Yếu tố đầu
tiên là công nghệ tiên tiến. Trong lĩnh vực hàng hải,
nhiều công nghệ tiên tiến đã giúp cho hiệu quả và hiệu
suất công việc được cải thiện đáng kể. Luồng lưu
chuyển hàng hóa, thông tin và tài chính nhờ vậy cũng
trở nên thông suốt và nhanh chóng hơn. Những công
nghệ được ứng dụng trong phát triển cảng thông minh
bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông
(internet vạn vật; dữ liệu lớn; blockchain,); các
phần mềm quản lý dữ liệu phục vụ khai thác và vận
hành cảng biển, phần mềm quản lý container, công
nghệ về năng lượng tái tạo và các công nghệ thông
minh khác như công nghệ xử lý nước thải, tự động hóa
trang thiết bị sản xuất, thiết bị an ninh, ánh sáng,
Tiếp theo, cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu cần có để
phát triển cảng thông minh. Việc ứng dụng các công
nghệ thông minh có hiệu quả hay không phụ thuộc
nhiều vào cơ sở hạ tầng phần cứng như trung tâm xử
lý dữ liệu của cảng, hệ thống máy tính, thiết bị điện tử,
hệ thống điện, hạ tầng internet, Yếu tố thứ ba là cơ
chế quản lý. Quản lý nhà nước đối với cảng thông
minh có vai trò thúc đẩy quá trình phát triển của cảng.
Cụ thể, quy định của Nhà nước cần cập nhật để phù
hợp với thực tiễn phát triển cảng biển, đặc biệt trong
việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng và
cảng khi xảy ra vấn đề phát sinh (lưu trữ thông tin,
khiếu nại và giải quyết tranh chấp, bảo mật dữ liệu, an
ninh mạng,). Chính quyền cảng cần có tư duy mở
về cảng thông minh để có thể khai thác tối đa lợi ích
mang lại. Quy trình vận hành cảng cũng cần được đơn
giản và tiêu chuẩn hóa sau khi ứng dụng các công
nghệ tiên tiến. Yếu tố cuối cùng là bảo mật và an toàn.
Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp lớn nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin 4.0 và
cảng thông minh không phải là ngoại lệ. Bởi việc xử
lý thông tin tự động và lưu trữ thông tin nhờ dữ liệu
đám mây hoặc blockchain đều ẩn chứa rủi ro về bảo
mật thông tin, tê liệt hệ thống,... cảng thông minh cần
có phương án đề phòng và hạn chế những rủi ro này.
3. Nghiên cứu trường hợp điển hình cảng
Hamburg
3.1. Lý do lựa chọn mô hình cảng Hamburg
Nhằm mục đích tìm hiểu, đánh giá về sự phát triển
của cảng thông minh trên thế giới, và rút ra bài học
cho các cảng biển đang phát triển tại Việt Nam, chúng
tôi chọn cảng Hamburg để nghiên cứu trường hợp
điển hình bởi các lý do như sau. Thứ nhất, cảng
Hamburg là cảng đi đầu trong việc phát triển cảng
thông minh trong các cảng lớn trên thế giới. Trong
nghiên cứu của Anahita Molavi và cộng sự [9], cảng
Hamburg là cảng đứng đầu về chỉ số cảng thông minh
SPI (smart port index) trong số 14 cảng hàng đầu trên
thế giới. Cũng như các cảng hàng đầu khác, cảng
Hamburg chứng kiến sự phát triển vượt bậc về sản
lượng hàng hóa tại cảng, tăng từ 12,8 triệu tấn trong
năm 1971 đến 147,5 triệu tấn năm 2014 [10]. Đối mặt
với các thách thức về việc lượng hàng tới cảng ngày
càng tăng, yêu cầu về giảm khí thải và phát triển bền
vững cũng như yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng
cao của khách hàng, cảng Hamburg đã tiên phong
trong việc phát triển cảng thông minh trên thế giới với
những dự án được tiến hành từ năm 2014 [11].
3.2. Các tiêu chí đánh giá cảng thông minh
Chúng tôi áp dụng các tiêu chí đánh giá cảng thông
minh của từ mô hình của Anahita Molavi và cộng sự
[9] với 04 nhóm tiêu chí về khai thác cảng, an toàn và
an ninh cảng, môi trường và năng lượng tiêu thụ.
Chúng tôi bổ sung thêm 01 nhóm tiêu chí về tích hợp
chuỗi cung ứng bởi đây là tiêu chí rất quan trọng trong
việc phát triển cảng thông minh được nhắc đến trong
các nghiên cứu khác của [12], [13], [8] và [14].
3.3. Tìm hiểu về các thành tựu về phát triển
cảng thông minh tại Hamburg
Việc phát triển cảng thông minh của cảng
Hamburg được thể hiện trong dự án lớn tên gọi là
smartPORT của cảng. Triết lý này được cụ thể hóa
trong hơn 20 dự án khác nhau như smartPORT
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
80 SỐ 64 (11-2020)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
logistics, smartPORT Traffic management,
smartPORT infrastructure management và
smartPORT energy. Theo như Chính quyền cảng
Hamburg [15], cảng sử dụng các công nghệ số mới
nhất để đảm bảo việc vận hành khai thác cảng hiệu
quả và trơn tru, bao gồm hệ thống điều khiển tối tân
hàng đầu thế giới, kết hợp với công nghệ cảm biến
thông minh (smart tag), phân tích và dự báo và xử lý
thông tin. Các cảm biến này sẽ đặt ở các cơ sở hạ tầng
như đường xá, bãi đậu xe, kho bãi, và các phương
tiện, thiết bị như xe tải, cẩu và tàu [16]. Để làm được
điều này, cảng Hamburg đã hợp tác với rất nhiều bên,
trong đó đối tác quan trọng nhất chính là chính quyền
thành phố Hamburg. Bên cạnh đó là các đối tác công
nghệ khác như Cisco, SAP và Telekom.
Định hướng phát triển cảng thông minh không chỉ
nhằm phục vụ kinh doanh mà còn hướng tới việc bảo
vệ môi trường nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách
hàng và hướng tới phát triển bền vững, giữ vững vị trí
cảng dẫn đầu ở Đức và châu Âu. Trong đó các công
nghệ nền tảng của các dự án này là IoT (Internet of
Things). Bên cạnh đó, việc phát triển cảng thông minh
cũng đi song song với việc phát triển thành phố thông
minh tại Hamburg [17]. Các dự án chính của cảng
thông minh Hamburg được liệt kê trong Bảng 1, bao
gồm tám ứng dụng. Thông qua việc tìm hiểu mô tả các
ứng dụng này tại các tài liệu thứ cấp, chúng tôi cũng
đánh giá đóng góp của mỗi ứng dụng theo các tiêu chí
đưa ra trong mục 3.2. Có thể thấy các dự án của cảng
Hamburg đạt được cả 5 tiêu chí phát triển cảng thông
minh, trong đó có những ứng dụng hướng tới nhiều
mục tiêu một lúc.
Cảng Hamburg hướng tới mục đích nâng cao hiệu
quả của cảng thông qua các ứng dụng thông minh
trong quản lý giao thông và luồng hàng tại cảng. Dự
án này đầu tiên xây dựng một hệ thống trung tâm quản
lí vận tải đa phương thức PortTraffic thay thế cho từng
hệ thống kiểm soát riêng lẻ của đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa và các cơ sở hạ tầng của cảng có
khả năng di chuyển (như cầu quay). Port Traffic dựa
trên công nghệ IoT và dữ liệu đám mây với hơn 300
cảm biến giao thông, 270 km cáp quang và một Hot
Spots Wifi [18]. Mục tiêu của dự án này là để giảm
ách tắc giao thông của cảng, thời gian phương tiện
giao thông của khách hàng chờ ở bến, nhanh chóng xử
lý tình huống giao thông, tối ưu kế hoạch chuyến đi
và tiết kiệm thời gian và chi phí cho các công ty giao
nhận [19]. Cảng Hamburg phát triển hệ thống SPL là
nền tảng thông tin liên lạc giữa chính quyền cảng, khai
thác cảng, các công ty vận tải nội địa và hãng tàu. Hệ
thống cung cấp các thông tin về giao thông thực tế,
thông báo về thời gian đóng mở các cầu quay tại cảng
và khu vực đậu xe thông qua app điện thoại và app
trên máy tính [10].
Bảng 1. Đánh giá các dự án chính thuộc smartPORT
của cảng Hamburg
Các ứng
dụng thông
minh
Khai
thác
cảng
Tích hợp
chuỗi
cung ứng
An
toàn, an
ninh
Môi
trường
Năng
lượng
Đường thông
minh (Smart
Road)
x x x x
Ray ghi
thông minh
(Smart
Switch)
x
Đỗ xe thông
minh (Smart
Parking)
x x
Bảo trì thông
minh (Smart
Maintenance)
x x
SPL x
Năng lượng
thông minh
(Smart
Energy)
x x
Trung tâm
điều phối
giao thông
cảng (Port
traffic center)
x x x
Giám sát
cảng (Port
Monitor)
x x x
Ứng dụng Giám sát cảng (Port Monitor) cung cấp
các thông tin về vị trí tàu, mớn nước, tình trạng cầu
tàu, tình trạng khu neo đậu chờ cập cầu, thông số về
cầu cho tàu bè và cơ quan giám sát, đảm bảo an toàn
hàng hải. Ứng dụng đỗ xe thông minh (Smart Parking)
dựa vào địa chất và vị trí của chỗ đậu trống, phân tích
tình huống giao thông và dự đoán về yêu cầu đậu xe
để gửi thông tin cho tài xế. Ứng dụng Ray ghi thông
minh (smartswitch) sử dụng cảm biến để nhận dạng
tình trạng các vị trí giao nhau của đường sắt để tự động
đưa ra yêu cầu bảo trì, sửa chữa và cảnh báo sự cố tại
đó. Tương tự, ứng dụng Bảo trì thông minh (Smart
Maintenance) cũng dựa vào các cảm biến để theo dõi
cơ sở hạ tầng của đường bộ (đường và cầu) để tăng
hiệu quả bảo trì đường bộ thông qua việc tự động cung
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
81 SỐ 64 (11-2020)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
cấp tình trạng và cảnh báo bảo trì thông qua ứng dụng
điện thoại. Đường thông minh (Smart Road) là ứng
dụng nhằm phân tích tình huống giao thông đường bộ,
đo lượng khí thải, điều chỉnh tự động đèn đường và
kiểm duyệt trạng thái của cầu như độ rung hoặc cấp
của cột chống. Bên cạnh thông tin từ các cảm biến
giao thông, dữ liệu từ các nguồn khác như lịch đóng
mở cầu quay, tình hình bến bãi container cũng được
đưa vào sử dụng để dự đoán thời gian di chuyển tới
cảng và đề xuất tuyến đường tối ưu cho lái xe. Bên
cạnh đó, các đèn giao thông thông minh sẽ được tự
động điều chỉnh để ưu tiên số đông xe tải được lưu
thông trong khi số ít sẽ phải đợi đèn qua các nút giao
thông [20]. Các đèn này cũng sẽ bật đỏ nếu có người
đi bộ qua đường và gửi cảnh báo đến lái xe. Độ sáng
của các đèn cũng tự động điều chỉnh để tăng sáng khi
có người đi bộ hoặc xe đạp đi tới.
Về yếu tố môi trường và sử dụng năng lượng, cảng
Hamburg hướng tới việc tối ưu hóa quản lý năng
lượng và tăng cường nguồn năng lượng thay thế. Từ
năm 2008, hệ thống quản lý dữ liệu năng lượng đã
được cảng đưa vào để thu thập thông tin về việc tiêu
thụ năng lượng, hướng tới các giải pháp thông minh
để giảm lượng tiêu thụ điện 20% trên mỗi container
lạnh. Đây là lượng cắt giảm đáng kể nếu cân nhắc sản
lượng hàng rất lớn thông qua cảng Hamburg hàng năm.
Năm 2014, cảng đưa vào hoạt động nhà máy CHP
(Combined Heat and Power) cho phép nhiệt lượng
thường thoát ra khi tạo năng lượng được sử dụng để
sưởi ấm hoặc làm mát [21]. Thành phố Hamburg nói
chung và cảng Hamburg nói riêng đã đưa vào sử dụng
các máy phát điện sử dụng năng lượng gió và năng
lượng mặt trời để tạo ra nguồn năng lượng thay thế
cho các hoạt động ở đây. Cảng cũng mở rộng sử dụng
các xe điện cho việc chở hàng, nhân viên và hành
khách trong phạm vi cảng. Ở các bến tàu du lịch, cảng
sử dụng các xe gọi là e-taxi. Ngoài ra cảng Hamburg
cũng đang nghiên cứu để sử dụng năng lượng sinh học
trong hoạt động khai thác cảng.
4. Kết luận và bài học rút ra
Cảng thông minh không còn là một vấn đề mới mẻ
nhưng có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với việc phát
triển cảng biển nói riêng và lĩnh vực hàng hải nói
chung. Qua nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tổng hợp
những kiến thức chung nhất về cảng thông minh, cung
cấp cách nhìn toàn diện nhất về cảng thông minh. Bên
cạnh đó, bài báo chỉ ra trường hợp điển hình là cảng
thông minh Hamburg ở Đức. Từ đó, nhóm nghiên cứu
đúc kết những bài học quan trọng cho các cảng biển
đang phát triển ở Việt Nam có định hướng trở thành
cảng thông minh, làm cơ sở tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách, doanh nghiệp quản lý và khai
thác cảng cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm tới
cảng thông minh như sau.
Thứ nhất, nền tảng chính để phát triển cảng thông
minh là Internet vạn vật (IoT) dựa trên hệ thống cảm
biến (Sensors), dữ liệu đám mây (Cloud) và dữ liệu
lớn (Big data). Đây là những công nghệ tân tiến đang
được áp dụng rộng rãi trong cả năm khía cạnh đánh
giá cảng thông minh là khai thác, tích hợp chuỗi cung
ứng, an ninh và an toàn, năng lượng và môi trường.
Trong thời gian tới, các công nghệ này vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong việc cải tiến hoạt động khai thác và vận
hành cảng biển. Thứ hai, phát triển cảng thông minh
cần đồng hành với phát triển đô thị thông minh. Cảng
biển là cửa ngõ kết nối khu vực thị trường trong nước
với nước ngoài, là điểm nút trong mạng lưới lưu
chuyển hàng hóa toàn cầu. Phát triển đô thị thông
minh song song với cảng thông minh sẽ tạo ra sự đồng
bộ hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng, cho phép hình
thành luồng lưu chuyển hàng hóa và thông tin xuyên
suốt giữa cảng biển với miền hậu phương của cảng,
với các điểm nút khác trong chuỗi cung ứng như hệ
thống kho bãi, trung tâm logistics, trung tâm phân
phối, các khu công nghiệp, Cuối cùng, cảng thông
minh không chỉ hướng tới việc tăng hiệu quả và hiệu
suất sản xuất, mà cần cả tăng cường tích hợp với các
bên trong chuỗi cung ứng, bao gồm khách hàng, các
công ty vận tải và logistics, các doanh nghiệp cảng
biển và chính quyền cảng. đồng thời hướng tới nâng
cao an toàn, an ninh cảng, bảo vệ môi trường và tiết
kiệm nhiên liệu. Đây cũng chính là mục tiêu phát triển
bền vững mà các cảng biển đang hướng tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chen, J., et al., Constructing Governance
Framework of a Green and Smart Port. Journal of
Marine Science and Engineering, Vol. 7(4): p.83.
2019.
[2] Hanschke, L., J. Heitmann, and C. Renner.
Challenges of WiFi-enabled and solar-powered
sensors for smart ports. in Proceedings of the 4th
International Workshop on Energy Harvesting
and Energy-Neutral Sensing Systems. 2016. ACM.
[3] Ferretti, M. and F. Schiavone, Internet of Things
and business processes redesign in seaports: The
case of Hamburg. Business Process Management
Journal, Vol. 22(2): pp.271-284. 2016.
[4] Botti, A., et al., The Re-Conceptualization of the
Port Supply Chain as a Smart Port Service System:
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
82 SỐ 64 (11-2020)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
The Case of the Port of Salerno. Systems, Vol.
5(2): pp.35. 2017.
[5] ADEME. Ships of the future: strategic roadmap.
2011.
[cited 2019 9 Dec]; Available from:
https://www.ademe.fr/ships-of-the-future-
strategic-roadmap.
[6] MedMaritime, Action plan towards the Smart Port
concept in the Mediterranean area. 2016.
[7] Review;, V.L. Cảng thông minh: Số hóa cho
tương lai. 2020.
[cited 2020 1 Aug]; Available from:
cho-tuong-lai-6266.vlr.
[8] Bui, L.T.T. and L.C. Nguyen, The Development
Path to Smart Port: Case Study of Vietnam.
Journal of Asia Maritime & Fisheries Universities
Forum,. Vol. 18: pp.77-97. 2019.
[9] Anahita Molavi, Gino J. Lim, and B. Race, A
framework for building a smart port and smart
port index. International Journal of Sustainable
Transportation, 2019.
[10] Westermann, S., Port of the future. 2016.
[11] Saxe, S. The future of Hamburg's port is called
smartPORT. 2019.
[cited 2019 6 Dec]; Available from:
https://future.hamburg/en/project/smartport/.
[12] Douaioui, K., M. Fri, and C. Mabrouki. Smart
port: Design and perspectives. in 2018 4th
International Conference on Logistics Operations
Management (GOL). 2018. IEEE.
[13] Deloitte Port Services, Smart ports poin of
view. 2018.
[14] Chen, J., et al., Simplified Neutrosophic
Exponential Similarity Measures for Evaluation of
Smart Port Development. Symmetry, Vol. 11(4):
p.485. 2019.
[15] Hamburg Port Authority. Smartport - the
Intelligent Port. 2019.
[cited 2019 27th Nov]; Available from:
https://www.hamburg-port-authority.de/en/hpa-
360/smartport/.
[16] Siapartners. The internet of things in transportation:
Port of Hamburg case study. 2016.
[cited 2019 28 Nov]; Available from:
partners.com/sites/default/files/5._insight_interne
t_of_things_in_transportation.pdf.
[17] Port Technology. The Port of Hamburg:
smartPORT. 2015.
[cited 2019 28 Nov]; Available from:
https://www.porttechnology.org/technical-
papers/the_port_of_hamburg_smartport/.
[18] Baldauf, U., smartPORT Hamburg - Internet of
Things. 2015.
[19] Bestfact, Smart Port Logistics at Hamburg Port
2014.
[20] Banker, S. The Hamburg Port Authority's
Impressive IoT Project. 2019.
[cited 2019 28 Nov]; Available from:
https://www.forbes.com/sites/sap/2019/11/25/ending
-food-waste-could-feed-10-billion-
people/#6f7ed01c159a.
[21] Hamburg Marketing. Energy Transition in the
Port: an Economic Success Story. 2018.
[cited 2019 28 Nov]; Available from:
https://marketing.hamburg.de/energy-transition-
in-hamburgs-port.html.
Ngày nhận bài: 13/7/2020
Ngày nhận bản sửa: 13/8/2020
Ngày duyệt đăng: 23/8/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_khai_niem_ve_cang_thong_minh_va_bai_hoc_tu_truong_h.pdf