Để phản ứng kết hợp được xảy ra dễ dàng theo
cơ chế của phản ứng thân hạch acyl giữa 7-AHCA
và SMIA, chúng tôi thực hiện việc hoạt hóa nhóm
chức của SMIA thành clorur axit. Tác nhân hoạt hóa
trong bước này là oxalyl chloride (OXC) với tỷ lệ
mol SMIA:OXC là 1:1, tỷ lệ DMAC:DMF:MC =
7:1:1). Dung dịch thu được trong suốt, màu vàng
nhạt. Việc sử dụng tác chất oxalyl chlorid trong phản
ứng hoạt hóa SMIA là hướng mới trong quy trình
tổng hợp so với các tác giả trước đây (Pandurang
Balwan, 2004; Santo Kumah Sing, 2003). 7-AHCA
được hòa tan trong hệ dung môi MeOH-nước, pH
được điều chỉnh về 7-7,5 bằng dung dịch NaOH 10
%.
Cơ chế của phản ứng kết hợp là phản ứng thế
thân hạch acyl giữa 7-AHCA và clorur axit
SMIA_Cl. 7-AHCA đóng vai trò như một tác nhân
nucleophil với đôi điện tử trên N của nhóm -NH2,
trong khi SMIA_Cl là một dẫn xuất clorua axit có
nhóm -C=O phân cực mạnh. Phản ứng xuất nhóm
-Cl nên tạo môi trường acid nên pH tốt nhất cho
phản ứng này khoảng 7-7,5 là tốt nhất (giúp tránh
việc hạ pH khi cho clorur acid vào và trong quá trình
phản ứng có sinh ra HCl, và một lý do nữa là nếu pH
xuống thấp hơn 7, 7-AHCA chưa phản ứng dưới
điều kiện pH thấp sẽ tạo thành dạng bột rắn).
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp kháng sinh cefuroxim từ 7-Aca - Nguyễn Khánh Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ HÓA HỌC 54(3) 396-399 THÁNG 6 NĂM 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00326
396
TỔNG HỢP KHÁNG SINH CEFUROXIM TỪ 7-ACA
Nguyễn Khánh Tân*, Đoàn Ngọc Nhuận
Bộ môn Hóa Hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Đến Tòa soạn 10-3-2015; Chấp nhận đăng 10-6-2016
Abstract
Cefuroxime -a second generation cephalosporin antibiotic- is synthesized from starting materials 7-ACA (7-
aminocephalosporinic acid) and SMIA (2-furanyl-(Z)-2-methoxyiminoacetic acid ammonium salt). The study showed
that the product could be prepared via 4 steps scheme to obtain cefuroxime in good total yield (42 % yield). The novel
of the process, that we use oxalyl chloride replaces phosphoryl chloride in step 2: help reaction of step 2 gain yield
better.
Keywords. 7-ACA, SMIA, decarbamoyl cefuroxime acid, cefuroxime.
1. MỞ ĐẦU
Năm 2003 Chính phủ đã chỉ thị giao nhiệm vụ
cho Bộ Công nghiệp xây dựng chiến lược phát triển
ngành công nghiệp sản xuất hóa dược. Trong quy
hoạch phát triển giai đoạn 2000-2020 bước đầu Bộ
Công nghiệp đề ra mục tiêu là xây dựng một chương
trình nghiên cứu, sản xuất và đầu tư xây dựng một
số nhà máy sản xuất hóa dược, trong đó có việc sản
xuất kháng sinh tại Việt Nam [1]. Cefuroxim được
tổng hợp và đưa vào sử dụng từ thập niên 80. Ở
nước ta, hiện nay nhu cầu về cefuroxim là khá lớn và
hoàn toàn phải nhập ngoại. Vì vậy, chúng tôi đặt vấn
đề nghiên cứu xây dựng quy trình tổng hợp hoạt chất
này để tiến tới có thể tự sản xuất phục vụ cho nhu
cầu trong nước.
Cefuroxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế
hệ 2, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng
hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Có nhiều bằng sáng chế
công bố về quy trình tổng hợp kháng sinh cefuroxim
[2-7]Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện
quy trình tổng hợp cefuroxim từ 7-ACA và 2-
furanyl-(Z)-2-metoxyiminoaxetat ammoni (SMIA).
Đề tài nhằm mục đích tìm ra quy trình thích hợp
điều chế cefuroxim ở quy mô phòng thí nghiệm
Việt Nam.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu, thiết bị, dụng cụ
Nguyên liệu ban đầu 7-ACA và 2-furanyl-(Z)-2-
metoxyiminoacetat ammonium (SMIA) xuất xứ
Trung Quốc với độ tinh khiết trên 99 %.
Dimetylacetamid (DMAC), trietylamin (TEA) xuất
xứ từ Trung Quốc và Aldrich-Sigma. Các dung môi
xuất xứ Chemsol Vina (Việt Nam).
Thiết bị và dụng cụ: bếp khuấy từ, máy đo pH.
Xác định độ tinh khiết của sản phẩm trên máy HPLC
Agilent Model G1329A, xác định khối lượng phân
tử bằng HPLC/MS Agilent. Phổ NMR được ghi trên
máy NMR Model DRX500 (500 MHz) BRUKER
AVANCE....
2.2. Tổng hợp
Chúng tôi tiến hành điều chế cefuroxim theo quy
trình 4 bước từ 7-ACA và SMIA. Thực hiện quá
trình tổng hợp cefuroxim dựa trên tài liệu tham khảo
U.S. Patent 0092735 A1 của Pandurang Balwan
(năm 2004) [2] và tài liệu tham khảo Synthetic
Communications, 33(14) của Santosh Kumar Singh
(năm 2003) [3] nhưng có điều chỉnh một số yếu tố
thông qua các bước trong sơ đồ 1.
Giai đoạn 1: 20 ml MeOH + 20 ml H2O được
cho vào một bình cầu, 2,5 g 7-ACA (0,0092 mol)
được cho vào bình cầu và bình được làm lạnh xuống
-40
oC và khuấy từ. Sau đó cho từ từ dung dịch
NaOH bão hòa (0,011 mol NaOH trong 10 ml H2O)
vào bình và thực hiện phản ứng trong 1 giờ ở -40 oC.
Điều chỉnh pH dung dịch phản ứng về pH 4,0 thu
sản phẩm 7-AHCA. (rửa sản phẩm bằng metanol-
H2O). Hiệu suất phản ứng đạt 80,4 %.
Giai đoạn 2: Hỗn hợp gồm 14 ml DMAC, 2 ml
diclorometan và 3 ml dimetylformamid được cho
vào bình cầu. Cân 2 gam (0,0107 mol) SMIA cho
TCHH, 54(3), 2016 Nguyễn Khánh Tân và cộng sự
397
vào hỗn hợp trên và làm lạnh hỗn hợp xuống nhiệt
độ -40 oC.
Tại nhiệt độ này, 3,4 gam (0,0222 mol) oxalyl
chloride cho vào từ từ trong 30 phút, khuấy ở nhiệt
độ -20 oC trong 90 phút. Sau khi phản ứng kết thúc,
hỗn hợp được giữ lạnh ở -30 oC để thực hiện phản
ứng kế tiếp.
Giai đoạn 3: Thực hiện quy trình hòa tan 7-
AHCA. Cân 2 gam (0,0087 mol) 7-AHCA cho vào
bình cầu chứa sẵn 30 ml MeOH, 30 ml nước). Cho
từ từ dung dịch NaOH 10 % vào bình cầu, khuấy
trong 10 phút ở -10 oC đến khi dung dịch trong suốt
(dung dịch a). Thực hiện phản ứng ngưng tụ dung
dịch 7-AHCA và dd SMIA_Cl (từ giai đoạn 2) thu
được axit decarbamoil cefuroxim như trong sơ đồ 2.
Axit decarbamoil cefuroxim thu được là chất bột
màu trắng được để khô tự nhiên, có độ chuyển hóa
cao, hiệu suất phản ứng đạt 71,3 % và độ tinh khiết
90,9 %.
Giai đoạn 4: Cân 2,5 gam (0,0065 mol) axit
decarbamoil cefuroxim cho vào bình cầu chứa 12,5
ml CH3CN khan. Sau đó cho từ từ 2 ml (0,0229 mol)
CSI (chlorosulfonyl isocyanat), khuấy trong 15 phút
tại 0-5 oC. Sau đó khuấy thêm 1 giờ nữa cũng tại
nhiệt độ trên. Dung dịch trong suốt sau phản ứng
được rót vào 25 ml nước và khuấy 60 phút tại 25 oC.
Đưa pH dung dịch về 7,5 bằng amoniac 25 % tại 5
oC. Chiết tách lấy pha nước bằng 50 ml etyl axetat.
Axit hóa pha nước đưa về pH 2 bằng HCl 10%,
nhiệt độ 0-5 oC thu sản phẩm axit cefuroxim. Rửa
sản phẩm bằng CH3CN-H2O thu được 3,2 gam hoạt
chất. Hiệu suất 72 %.
Sơ đồ 2: Quy trình điều chế axit decarbamoil
cefuroxim
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều chế 7-AHCA từ chất nền 7-ACA
Quá trình chuyển hóa 7-ACA sang 7-AHCA là quá
trình khởi đầu cho quy trình tổng hợp cefuroxim. Ở
Sơ đồ 1: Quy trình tổng hợp Cefuroxim theo phương pháp nghiên cứu
Oxalyl chloride, -20 oC
CSI
TCHH, 54(3), 2016 Tổng hợp kháng sinh cefuroxim từ 7-ACA.
398
bước đầu tiên này, chúng tôi thủy phân 7-ACA bằng
dd NaOH bão hòa, trong hệ dung môi metanol:nước ở
-40
oC trong 1 giờ, nhằm chuyển hóa nhóm chức -
CH2OCOCH3 thành -CH2OH. Dưới đây là kết quả
của bước 1. 7-AHCA thu được có độ tinh khiết cao
và hiệu suất phản ứng đạt 80,4 %.
Bảng 1: Khảo sát tỷ lệ mol 7-ACA:NaOH trong phản ứng điều chế 7-AHCA
Tỉ lệ mol 7-ACA/NaOH Khối lượng chất nền (gr) Khối lượng sản phẩm cô lập (gr) Hiệu suất (%)
1:1,2 2,5 1,53 73,2
1:1,3 2,5 1,62 76,8
1:1,4 2,5 1,76 80,4
1:1,5 2,5 1,6 74,0
Dữ liệu phổ định danh 7-AHCA
IR (KBr) νmax cm
-1 3397 (νO-H); 3174 (νN-H); 3003
(νC-H); 1797 (νC=O, β-lactam); 1619 (νC=O, -COOH).
MS (m/z): [M-H]
-
= 229,13.
1
H-NMR (DMSO-d6), δ (ppm): 4,91 (d, 1H,
-CH-CH-S-, J = 5 Hz); 4,71 (d, 1H, -CH-CH-S-, J
= 5 Hz); 4,19-4,23 (dd, 2H, -C-CH2-OH, J1 = 13,5
Hz, J2 = 18 Hz); 3,54-3,57 (d, 1H, -S-CHH-, J = 15
Hz); 3,46-3,49 (d, 1H, -S-CHH-, J = 15 Hz).
3.2. Hoạt hóa SMIA bằng tác nhân oxalyl clorid
và thực hiện phản ứng kết hợp dd 7-AHCA và
SMIA_Cl tạo axit decacbamoil cefuroxim
Để phản ứng kết hợp được xảy ra dễ dàng theo
cơ chế của phản ứng thân hạch acyl giữa 7-AHCA
và SMIA, chúng tôi thực hiện việc hoạt hóa nhóm
chức của SMIA thành clorur axit. Tác nhân hoạt hóa
trong bước này là oxalyl chloride (OXC) với tỷ lệ
mol SMIA:OXC là 1:1, tỷ lệ DMAC:DMF:MC =
7:1:1). Dung dịch thu được trong suốt, màu vàng
nhạt. Việc sử dụng tác chất oxalyl chlorid trong phản
ứng hoạt hóa SMIA là hướng mới trong quy trình
tổng hợp so với các tác giả trước đây (Pandurang
Balwan, 2004; Santo Kumah Sing, 2003). 7-AHCA
được hòa tan trong hệ dung môi MeOH-nước, pH
được điều chỉnh về 7-7,5 bằng dung dịch NaOH 10
%.
Cơ chế của phản ứng kết hợp là phản ứng thế
thân hạch acyl giữa 7-AHCA và clorur axit
SMIA_Cl. 7-AHCA đóng vai trò như một tác nhân
nucleophil với đôi điện tử trên N của nhóm -NH2,
trong khi SMIA_Cl là một dẫn xuất clorua axit có
nhóm -C=O phân cực mạnh. Phản ứng xuất nhóm
-Cl nên tạo môi trường acid nên pH tốt nhất cho
phản ứng này khoảng 7-7,5 là tốt nhất (giúp tránh
việc hạ pH khi cho clorur acid vào và trong quá trình
phản ứng có sinh ra HCl, và một lý do nữa là nếu pH
xuống thấp hơn 7, 7-AHCA chưa phản ứng dưới
điều kiện pH thấp sẽ tạo thành dạng bột rắn).
Axit decarbamoil cefuroxim thu được là chất bột
màu trắng được để khô tự nhiên. Phản ứng có độ
chuyển hóa cao, hiệu suất phản ứng đạt 71,3 % và
độ tinh khiết 90,9 %. Sản phẩm này được định danh
bằng phổ 1H-NMR, HPLC-MS và xác định độ tinh
khiết bằng HPLC-UV.
Dữ liệu phổ định danh axit decarbamoil cefuroxim
IR (KBr) νmax cm
-1
3571,9 (νO-H); 3392,6; 3234,4;
1764,7 (β-lactam, νC=O); 1728,1; 1681,8; 1643,2,
1569,9 cm
-1
. MS (m/z): [M-H]
-
= 380,06.
1
H-
NMR(DMSO-d6), δ (ppm): 3,76-3,86 (dd, 2H, -S-
CHH-, J1 = 9 Hz, J2 = 27,5 Hz); 3,90 (s, 3H,
-OCH3); 5,05 (s, 2H, -CH2OH); 5,19-5,20 (d, 1H,
-CH-S-, J = 5 Hz); 5,96-5,97 (d, 1H, -CH-CH-S, J
= 5 Hz); 6,63-6,64 (dd, 1H, -HC=CH-CH=, J1 = 2
Hz, J2 = 3,5 Hz); 6,69-6,70 (d, 1H, -HC=CH-CH=, J
= 5 Hz); 7,84-7,842 (d, 1H, -CH=CH-CH=, J = 2
Hz); 9,80 (s, 1H, -NH-).
3.3. Điều chế cefuroxim từ axit decacbamoil
cefuroxim
Ở giai đoạn này chúng tôi chuyển hóa axit
decarbamoil cefuroxitm thành acid cefuroxim bằng
CSI (clorosulfonyl isocyanat) ở 0-5 oC, trong
CH3CN (lúc này nhóm -CH2OH chuyển hóa thành
O
N
OMe
O
Cl
H2N
O
S
COOH
OH
O
N
OMe
O
NH
Cl
O
S
COOH
OH
Acid decarbamoil
cefuroxim
+ Cl
Sơ đồ 3: Cơ chế phản ứng hình thành axit decarbamoil
cefuroxim
TCHH, 54(3), 2016 Nguyễn Khánh Tân và cộng sự
399
nhóm -CH2OCONH2). Tỷ lệ mol acid decarbamoil
cefuroxim:CSI = 1:2, sau đó chiết tách lấy pha nước
bằng etyl acetat và thủy phân bằng NH3 25 % đưa về
pH 7-7,5 rồi axit hóa bằng HCl đưa về pH 2, kết tinh
thu được axit cefuroxim. Dưới đây là bảng khảo sát
tỷ lệ mol giữa acid decarbamoil cefuroxim và CSI
trong phản ứng điều chế cefuroxim.
Bảng 2: Khảo sát tỷ lệ mol axit decarbamoil cefuroxim:CSI trong phản ứng điều chế cefuroxim
Tỉ lệ mol
Acid decarbamoil cefuroxim/CSI
Khối lượng sản
phẩm (gr)
Độ tinh khiết (%)
Hiệu suất
(%)
1 : 1,5 2,2 71 56
1 : 2,0 2,21 90 72
1 : 2,5 2,1 84 62
1 : 3,0 2,4 64 54
Hiệu suất phản ứng thu được là tương đối khá.
Khi tăng tỷ lệ mol axit decacbamoil cefuroxim:CSI
thì hàm lượng cefuroxim trong sản phẩm tăng lên.
Qua bảng kết quả này, nhận thấy ứng với tỷ lệ
mol acid decarbamoil cefuroxim:CSI = 1:2, sản
phẩm thu được có độ tinh khiết cao nhất là 90 % và
hiệu suất điều chế đạt 72 % (so với tác giả của U.S
Patent 0092735A1 là 85 %). Khi tăng lên tỷ lệ mol
1:2,5 và 1:3 hiệu suất phản ứng giảm, nguyên nhân
khi dư CSI làm giảm khả năng kết tinh sản phẩm.
Dữ liệu phổ định danh sản phẩm cefuroxim điều chế
được
IR (KBr) νmax cm
-1
3482,5; 3392,6; 3234,4;
3219,4; 1764,7 (β-lactam, νC=O); 1728,1; 1681,8;
1584,2, 1569,9 cm
-1
. MS (m/z): [M-H]
-
= 423,5.
1
H-
NMR (DMSO-d6), δ (ppm): 3,68-3,86 (dd, 2H,
-S-CHH-, J1 = 9 Hz, J2 = 25 Hz); 3,94 (s, 3H,
-OCH3); 4,95 (s, 2H, -CH2O-); 5,21-5,23 (d, 1H,
-CH-S-, J=5 Hz); 6,01-6,02 (d, 1H, -CH-CH-S, J =
5 Hz); 6,62-6,63 (d,d 1H, -HC=CH-CH=, J1 = 2 Hz,
J2 = 3,5 Hz); 6,67-6,68 (d, 1H, -HC=CH-CH=, J = 5
Hz); 7,84-7,842 (d, 1H, -CH=CH-CH=, J = 2 Hz);
9,82 (s, 1H, -NH-).
4. KẾT LUẬN
Cefuroxim được điều chế từ 7-ACA và SMIA
qua quy trình 4 bước. Trên cơ sở phương pháp lựa
chọn đã điều chế được cefuroxim với hiệu suất, độ
tinh khiết tương đối khá. Hiệu suất toàn phần quy
trình đạt 42 %. Quy trình tổng hợp này là cơ sở cho
những bước phát triển tiếp theo trong nghiên cứu sản
xuất nguyên liệu kháng sinh cephalosporin tại Việt
Nam.
Lời cảm ơn. Công trình này được hỗ trợ từ Chương
trình nghiên cứu khoa học cơ bản của Trường Đại
học khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về chiến lược phát triển ngành công nghiệp Hóa
dược giai đoạn 2000-2020.
2. P. B. Deshpant, P. N. Deshpande, B.P. Khadangale,
Process for the preparation of cefuroxime sodium, U.
S. Pat., 0092735 A1 (2004).
3. S. K. Singh, R. P. Tiwari, P. Jain. A novel and
efficient synthesis of (6R,7R)-7-Amino-3
hydroxymethyl Cephalosporin Acid: A Versatile
Precursor of Cefuroxime Acid, Synthetic
Communications, 33(14), 2475-2482 (2003).
4. L. Xue, C. Liu, S. Li, C. Wang. A method for
preparation of Cefuroxime acid with high purity,
Patent Information, CN 102134252 A (2011).
5. H. Wang. Method for preparation of Cefuroxime
acid, Patent Information, CN 102093390 A (2011).
6. A. Liao. Cefuroxime axetil microsphere solid
preparation with improved dissolution rate and
stability, and its preparation method, Patent
Information, CN 102091044A (2011).
7. W. Cabri, E. Siviero, P.L. Daverio, Process for the
synthesis of beta lactam derivatives, U. S. Pat.,
6,642,378 B1 (2003).
8. M. Tuyên, Hóa học các hợp chất có hoạt tính kháng
khuẩn và khử trùng, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội (2007).
9. Tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam IV, Nxb. Y Học,
Hà Nội (2010).
Liên hệ: Nguyễn Khánh Tân
Bộ môn Hóa học Hữu cơ-Khoa Hóa học
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM
227 Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
E-mail: nguyenkhanhtan8787@gmail.com; Điện thoại: 0984300689.
400
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_khanh_tan_365_2084352.pdf