Khi sử dụng trans-4-methylcinnamic acid để tiến hành điều chế ester của
protocetraric acid chúng tôi thu được sản phẩm Pr.CM2 (Hình 5).
So sánh kết quả phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.CM2 với hợp chất Pr.Cα
cho thấy hoàn toàn tương đồng các tín hiệu. Nhóm methyl tại vị trí Cα của hợp chất Pr.Cα
chuyển dịch về vùng từ trường thấp hơn đối với hợp chất Pr.CM2 (δH 2,32 do nhóm
methyl gắn trên nhân thơm). Ở vùng từ trường thấp xuất hiện 2 tín hiệu của proton olefin
có cấu hình trans tại δH 6,52 (1H, d, J = 16,0 Hz) và 7,54 (1H, d, J = 16,0 Hz), các tín hiệu
của nhân thơm mang 2 nhóm thế ở vị trí para tại δH 7,20 (2H, d, J = 8,0 Hz) và 7,55 (2H,
d, J = 8.0 Hz) và sự dịch chuyển về vùng từ trường thấp của proton H-8' tại δH 5,26. Kết
quả so sánh phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.CM2 và hợp chất Pr.Cα cũng cho thấy hoàn
toàn tương tự, tuy nhiên hợp chất Pr.CM2 tín hiệu carbon nhóm methyl (4-CH3) dịch
chuyển về vùng từ trường thấp hơn (21,1 ppm) do hợp chất Pr.CM2 có nhóm methyl gắn
trên nhân thơm. Kết quả phân tích khối phổ HR-MS hợp chất Pr.CM2 cũng giúp xác định
công thức phân tử của hợp chất Pr.CM2. Vì vậy, Pr.CM2 được xác định là sản phẩm
ester của protocetraric acid với trans-4-methylcinnamic acid.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 800 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid - Huỳnh Quốc Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
TẠP CHÍ KHOA HỌC
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN:
1859-3100
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ
Tập 15, Số 6 (2018): 13-21
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY
Vol. 15, No. 6 (2018): 13-21
Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:
13
TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT ESTER
CỦA PROTOCETRARIC ACID
Huỳnh Quốc Thái, Dương Thúc Huy, Phạm Đức Dũng*
Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 23-3-2018; ngày nhận bài sửa: 06-4-2018; ngày duyệt đăng: 19-6-2018
TÓM TẮT
Tổng hợp dẫn xuất ester của protocetraric acid với một số acid hữu cơ sử dụng xúc tác
AlCl3. Các sản phẩm tổng hợp được xác định cơ cấu chính xác bằng các phổ
1
H-NMR,
13
C-NMR
và HR-MS. Các sản phẩm tổng hợp được khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Những
dẫn xuất của protocetraric acid có hoạt tính thấp hơn chất nền protocetraric acid ban đầu, nhóm
thế -OMe gắn trên nhân thơm làm giảm hoạt tính mạnh.
Từ khóa: Protocetraric acid, dẫn xuất protocetraric acid, ức chế enzyme α-glucosidase
ABSTRACT
Preparation of ester derivatives of protocetraric acid
Preparation of esters of protocetraric acid with some organic acids using AlCl3 as catalyst.
The structure of products were determined by
1
H,
13
C-NMR and HR-MS spectroscopies. The α-
glucosidase inhibitory effect of these esters was also investigated. The protocetraric acid
derivatives showed less activity than protocetraric acid, -OMe group on aromatic ring reduced
activity strongly.
Keywords: Protocetraric acid, protocetraric acid derivatives, α-glucosidase inhibition.
1. Giới thiệu
Depsidone là những dẫn xuất phenol, với khung sườn gồm hai phân tử phenol được
liên kết nhau qua một nối ester và một nối ether. Protocetraric acid là một depsidone tiêu
biểu được tìm thấy nhiều trong nhiều loài địa y khác nhau [1-3]. Protocetraric acid, với tên
khoa học 4-formyl-3,8-dihydroxy-9-hydroxymethyl-1,6-dimethyl-11-oxo-11H-
dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-7-carboxylic acid, là chất bột màu trắng đục, tan kém trong
methanol, acetone, chloroform và tan nhiều hơn trong dimethyl sulfoxide.
*
Email: professordung@yahoo.com.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21
14
Protocetraric acid có hoạt tính sinh học đa dạng như kháng nhiều loại nấm và vi
khuẩn, hoạt tính kháng nhiều loại ung thư khác nhau [4-5]. Fumarprotocetraric acid, một
hợp chất được cô lập từ địa y, đồng thời cũng là dẫn xuất 9'-monofumarylprotocetraric
acid, đã được kiểm tra hoạt tính sinh học trên nhiều dòng vi khuẩn và nấm khác nhau.
Fumarprotocetraric acid có khả năng kháng 7 chủng vi khuẩn (Aeromonas hydrophila,
Bacillus cereaus, Bacillus subtilis, Listeria monocytogenes, Proteus vulgaris,
Staphylococcus aureus và Streptococcus faecalis) [6]. Trong khi đó, protocetraric acid
không có khả năng ức chế dòng vi khuẩn Streptococcus faecalis. Điều này cho thấy các
dẫn xuất của protocetraric acid có tiềm năng hoạt tính sinh học cao.
Một số nghiên cứu đã thực hiện điều chế dẫn xuất từ protocetraric acid như hydrogen
hóa protocetraric acid [7], điều chế dẫn xuất phenylhydrazone, thiosermicarbazone,
benzimidazole của protocetraric acid, ester hóa trên alcohol nhất cấp của protocetraric acid
bằng propionic acid, malonic acid [8], ether hóa trên alcohol nhất cấp của protocetraric
acid [8-9]. Protocetraric acid này hiện diện với số lượng nhiều trong địa y Parmotrema
tsavoense [11] và những nghiên cứu tổng hợp dẫn xuất của protocetraric acid chưa được
thực hiện nhiều, đặc biệt là phản ứng ester hóa tại nhóm chức alcohol nhất cấp. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid dùng xúc tác AlCl3
[10] với hi vọng tạo được nhiều dẫn xuất có hoạt tính sinh học cao.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu và thiết bị phân tích
Protocetraric acid (Pr) được cô lập từ địa y Parmotrema tsavoense [11].
AlCl3.6H2O, dimethyl sulfoxide (DMSO), n-hexane, ethyl acetate, acetic acid
(Trung Quốc).
Silica gel (Merck), benzoic acid, trans-4-methoxycinnamic acid, trans-α-
methylcinnamic acid, trans-4-methylcinnamic acid (Sigma-Aldrich).
Máy đun khuấy từ, máy bay hơi dung môi áp suất thấp.
2.2. Quy trình tổng hợp
2.2.1. Chuẩn bị xúc tác cho phản ứng
Hòa tan hoàn toàn 0,100 g muối AlCl3.6H2O trong 100 mL ethanol. Trước khi tiến
hành phản ứng, hút 2,0 mL dung dịch ethanol đã pha vào bình cầu 50 mL, tiến hành bay
hơi dung môi ethanol dưới áp suất thấp đến khi bình cầu có khối lượng không đổi.
2.2.2. Quy trình tổng hợp dẫn xuất ester của protocetraric acid
Trong bình cầu chứa xúc tác AlCl3 khan (1,10 mg, 8,28x10
-3
mmol) đã bay hơi
ethanol (thực hiện theo quy trình chuẩn bị xúc tác), thêm vào protocetraric acid (0,0267
mmol, 0,010 g), acetic acid (2,50 mmol), benzoic acid, trans-4-methoxycinnamic acid,
trans-α-methylcinnamic acid, trans-4-methylcinnamic acid (1,23 mmol) và 2,0 mL
DMSO. Hỗn hợp được tiến hành đun khuấy từ với nhiệt độ và thời gian phản ứng trình bày
trong Bảng 1. Sau khi kết thúc phản ứng, hỗn hợp được thêm nước và chiết kiệt với ethyl
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk
15
acetate để loại DMSO. Lớp hữu cơ được tiến hành bay hơi dung môi thu được hỗn hợp sản
phẩm thô. Sắc kí cột hỗn hợp sản phẩm thô này với hệ dung môi n-
hexane:EtOAc:acetone:AcOH (10:1:0.2:0.2) thu được các sản phẩm tinh khiết. Cân sản
phẩm để tính hiệu suất cô lập.
Bảng 1. Điều kiện thực hiện tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid
1 R-COOH
Nhiệt độ
(
o
C)
Thời gian
(h)
Kí hiệu sản phẩm
và Hiệu suất (%)
1
Acetic acid
(2,50 mmol, 0,150 g)
80 1,0 Pr.A (50 %)
2
Benzoic acid
(1,23 mmol, 0,150 g)
120 0,5 Pr.B2 (14 %)
3
Trans-4-methoxycinnamic acid
(1,23 mmol, 0,219 g)
90 3,0 Pr.C4M1 (30 %)
4
Trans-α-methylcinnamic acid
(1,23 mmol, 0,200 g)
80 5,0 Pr.Cα (22 %)
5
Trans-4-methylcinnamic acid
(1,23 mmol, 0,200 g)
90 3,0 Pr.CM2 (24 %)
2.3. Định danh sản phẩm
Kết quả phân tích phổ HR-MS các sản phẩm tổng hợp được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Số liệu giá trị ion tựa phân tử của các sản phẩm tổng hợp
Sản phẩm
Công thức
phân tử
m/z
(tính toán lí thuyết)
m/z
(thực nghiệm)
Pr.B2 C25H18O10 [M+Na]
+
501,0797 [M+Na]
+
501,0711
Pr.C4M1 C28H22O11 [M-H]
-
533,1083 [M-H]
-
533,1987
Pr.Cα C28H22O10 [M+Na]
+
541,1110 [M+Na]
+
541,1103
Pr.CM2 C28H22O10 [M-H]
-
517,1134 [M-H]
-
517,1141
Kết quả dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR ghi trong dung môi DMSO-d6 được trình bày
trong Bảng 3 và Bảng 4.
Bảng 3. Dữ liệu phổ 1H-NMR (DMSO-d6) một số dẫn xuất ester của protocetraric acid
H Pr [12] Pr.A Pr.B2
Pr.C4M1
(J in Hz)
Pr.Cα
(J in Hz)
Pr.CM2
(J in Hz)
9 2,35 (s, 3 H) 2,45 (s, 3 H) 2,36 (s, 3 H) 2,43 (s, 3 H) 2,43 (s, 3 H) 2,43 (s, 3 H)
9' 2,46 (s, 3 H) 2,49 (s, 3 H) 2,48 (s, 3 H) 2,45 (s, 3 H) 2,44 (s, 3 H) 2,49 (s, 3 H)
8' 4,66 (s, 2 H) 5,11 (s, 2 H) 5,39 (s, 2 H) 5,27 (s, 1 H) 5,31 (s, 2 H) 5,26 (s, 2 H)
5 6,89 (s, 1 H) 6,83 (s, 1 H) 6,81( s, 1 H) 6,84 (s, 1 H) 6,83 (s, 1 H) 6,83 (s, 1 H)
8 10,51 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,59 (s, 1 H)
7' 11,90 (s, 1H) 11,93 (s, 1 H) 11,92 (s, 1 H) 11,95 (s, 1 H) 11,94 (s, 1 H) 11,94 (s, 1 H)
2-6 - - 7,46-7,87 (m, 5 H)
6,95 (d, 2 H, J =
8,5)
7,65 (d, 2 H, J =
9,0)
7,35-7,42 (m, 5 H)
7,20 (d, 2 H, J = 8,0)
7,55 (d, 2 H, J = 8,0)
8
-
1,96 (s, 3 H) -
6,45 (d, 1.0. H, J
= 16,0)
-
6,52 (d, 1 H, J =
16,0)
7
-
- -
7,55 (d, 1 H, J =
16,0)
7,54 (d, 1 H, J =
1,0)
7,54 (d, 1 H, J =
16,0)
-OCH3 - - - 3,79 (s, 3 H) - -
8-CH3 - - - - 2,00 (s, 3 H) -
4-CH3 - - - - - 2,32 (s, 3 H)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21
16
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Điều chế dẫn xuất ester với acetic acid
Khi sử dụng acetic acid để tiến hành điều chế ester của protocetraric acid chúng tôi
thu được sản phẩm Pr.A (Hình 1).
So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.A với protocetraric acid cho thấy có
sự tương đồng. Tuy nhiên Pr.A có sự xuất hiện của một tín hiệu nhóm methyl mũi đơn tại
C-8 tại 1,96 ppm, ngoài ra xuất hiện sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp của nhóm
methylene H-8' (δH 5,11) của Pr.A so với của H-8' (δH 4,60) của protocetraric acid chứng
tỏ nhóm alcohol tại C-8' đã chuyển thành nhóm acetyl. So sánh với kết quả phổ của hợp
chất physodalic acid [13] và Pr.A cho thấy có sự tương đồng, vì vậy Pr.A được xác định là
physodalic acid.
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp ester với acetic acid
3.2. Điều chế dẫn xuất ester với benzoic acid
Khi sử dụng benzoic acid để tiến hành điều chế ester của protocetraric acid chúng tôi
thu được sản phẩm Pr.B2 (Hình 2).
Hình 2. Sơ đồ tổng hợp ester với benzoic acid
Kết quả so sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B2 với protocetraric acid cho
thấy có sự tương đồng các tín hiệu. Tuy nhiên Pr.B2 có sự xuất hiện của 5 tín hiệu proton
của một đơn vị O-benzoyl tại C-8' trong vùng từ trường từ 7,46 – 7,87 ppm. Sự hiện diện
của một đơn vị O-benzoyl này cũng dẫn đến sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp của
nhóm methylene H-8' (δH 5,39) trong Pr.B2 so với H-8' (δH 4,66) của protocetraric acid.
Dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.B2 cho thấy xuất hiện thêm 5 tín hiệu carbon thơm
(δC 129,3, 129,5, 129,9, 133,9 và 166,2 ppm) của nhóm benzoyl và sự dịch chuyển của tín
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk
17
hiệu C-8' từ 52,8 ppm về vùng từ trường thấp 56,9 ppm giúp củng cố nhận định xuất hiện
nhóm O-benzoyl trong cơ cấu của protocetraric acid. Ngoài ra, kết quả khối phổ phân giải
cao HR-MS cũng giúp xác định công thức phân tử của hợp chất Pr.B2. Như vậy, Pr.B2
được xác định là sản phẩm ester hóa của protocetraric acid với benzoic acid.
Bảng 4. Số liệu phổ 13C-NMR (DMSO-d6) một số dẫn xuất ester của protocetraric acid
C Pr [12] Pr.B2 Pr.C4M1 Pr.Cα PrCM2
1 112,4 112,3 112,7 112,1 112,5
2 164,4 164,7 164,5 163,9 164,4
3 111,1 111,2 112,4 111,9 111,9
4 163,1 164,2 164,3 163,8 163,9
5 117,9 117,5 117,6 117,1 118,1
6 152,7 152,5 152,5 152,0 152,2
7 161,8 161,7 161,7 160,9 161,3
8 191,9 192,2 192,0 191,5 191,9
9 21,8 21,5 21,7 21,1 21,2
1' 117,6 116,8 116,9 116,5 116,8
2' 154,1 157,8 156,3 155,3 158,4
3' 116,3 115,5 115,4 113,8 113,1
4' 144,3 145,7 145,9 145,6 144,1
5' 141,9 141,4 142,5 142,1 140,6
6' 129,1 129,3 132,2 129,1 129,6
7' 170,0 171,3 170,7 170,1 170,4
8' 52,8 56,9 56,1 56,3 56,0
9' 14,1 14,9 15,0 14,5 14,5
1 - 133,9 130,6 129,6 131,3
2,6 - 129,5 114,9 128,5 128,4
3,5 - 129,9 126,9 128,6 129,6
4 - 134,8 161,4 135,0 132,5
7 - 166,2 145,0 138,5 144,7
8 - - 114,3 127,7 117,1
9 - - 166,9 167,6 166,4
-OCH3 - - 55,8 - -
8-CH3 - - - 13,9 -
4-CH3 - - - - 21,1
3.3. Điều chế dẫn xuất ester với trans-4-methoxycinnamic acid
Khi sử dụng trans-4-methoxycinnamic acid để tiến hành điều chế ester của
protocetraric acid đã thu được sản phẩm Pr.C4M1 (Hình 3).
Hình 3. Sơ đồ tổng hợp ester với trans-4-methoxycinnamic acid
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21
18
So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.C4M1 với protocetraric acid cho thấy
có sự dịch chuyển về vùng từ trường thấp của proton tại vị trí C-8' (5,27 ppm), ngoài ra
xuất hiện các tín hiệu của một nhân thơm mang 2 nhóm thế ở vị trí 1,4 (δH 6,95 và 7,65, d,
2H, J = 8,5 Hz), hai proton olefin có cấu hình trans tại δH 6,45 (d, 1 H, J = 16,0 Hz) và
7,55 (d, 1 H, J = 16,0 Hz) và một nhóm methoxy tại δH 3,79. Kết quả so sánh tín hiệu phổ
13
C-NMR của hợp chất Pr.C4M1 với protocetraric acid cho thấy hợp chất Pr.C4M1 có tín
hiệu của carbon methylene C-8' dịch chuyển về vùng từ trường cao (δC 56,1), đồng thời
xuất hiện thêm 7 tín hiệu có độ dịch chuyển hóa học trên 100 ppm (δC 114,3, 114,9, 126,9,
130,6, 145,0, 161,4, và 166,9) và 1 nhóm methoxy tại δC 55,8 của trans-4-
methoxycinnamic acid. Ngoài ra, kết quả khối phổ HR-MS cũng giúp xác định công thức
phân tử của hợp chất Pr.C4M1. Kết hợp số liệu phổ 1H, 13C-NMR và MS có thể xác định
Pr.C4M1 là ester của protocetraric acid với trans-4-methoxycinamic acid.
3.4. Điều chế dẫn xuất ester với trans-α-methylcinnamic acid
Khi sử dụng trans-α-methylcinnamic acid để tiến hành điều chế ester của
protocetraric acid chúng tôi thu được sản phẩm Pr.Cα (Hình 4).
Hình 4. Sơ đồ tổng hợp ester với acid trans-α-methylcinnamic
Kết quả so sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của Pr.C và Pr.C4M1 cho thấy sự tương
đồng cũng như sự dịch chuyển về vùng từ trường thấp của nhóm oxymethylene H-8' (δH
5,31). Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.Cα cho tín hiệu một nhóm methyl (8-CH3) tại δH
2,00, 5 proton thơm trong vùng từ trường δH 7,35 7,42, 1 tín hiệu proton olefin ở δH 7,54
là các tín hiệu đặc trưng của hợp chất nền trans--methylcinnamic acid. Kết quả phổ 13C-
NMR của hợp chất Pr.Cα xuất hiện thêm 8 tín hiệu (một tín hiệu tại δC 13,9 ppm của
nhóm methyl, và 7 tín hiệu loại carbon thơm ở vùng từ trường thấp) của hợp chất nền
trans--methylcinnamic acid. Ngoài ra, kết quả phổ HR-MS cũng giúp xác định công thức
phân tử của hợp chất Pr.Cα. Vì vậy, Pr.C được xác định là sản phẩm ester hóa của trans-
-methylcinnamic acid và protocetraric acid.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk
19
3.5. Điều chế dẫn xuất ester với trans-4-methylcinnamic acid
Hình 5. Sơ đồ tổng hợp ester với trans-4-methylcinnamic acid
Khi sử dụng trans-4-methylcinnamic acid để tiến hành điều chế ester của
protocetraric acid chúng tôi thu được sản phẩm Pr.CM2 (Hình 5).
So sánh kết quả phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.CM2 với hợp chất Pr.Cα
cho thấy hoàn toàn tương đồng các tín hiệu. Nhóm methyl tại vị trí Cα của hợp chất Pr.Cα
chuyển dịch về vùng từ trường thấp hơn đối với hợp chất Pr.CM2 (δH 2,32 do nhóm
methyl gắn trên nhân thơm). Ở vùng từ trường thấp xuất hiện 2 tín hiệu của proton olefin
có cấu hình trans tại δH 6,52 (1H, d, J = 16,0 Hz) và 7,54 (1H, d, J = 16,0 Hz), các tín hiệu
của nhân thơm mang 2 nhóm thế ở vị trí para tại δH 7,20 (2H, d, J = 8,0 Hz) và 7,55 (2H,
d, J = 8.0 Hz) và sự dịch chuyển về vùng từ trường thấp của proton H-8' tại δH 5,26. Kết
quả so sánh phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.CM2 và hợp chất Pr.Cα cũng cho thấy hoàn
toàn tương tự, tuy nhiên hợp chất Pr.CM2 tín hiệu carbon nhóm methyl (4-CH3) dịch
chuyển về vùng từ trường thấp hơn (21,1 ppm) do hợp chất Pr.CM2 có nhóm methyl gắn
trên nhân thơm. Kết quả phân tích khối phổ HR-MS hợp chất Pr.CM2 cũng giúp xác định
công thức phân tử của hợp chất Pr.CM2. Vì vậy, Pr.CM2 được xác định là sản phẩm
ester của protocetraric acid với trans-4-methylcinnamic acid.
3.6. Nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các sản phẩm điều chế
Các sản phẩm ester của protocetraric acid đã điều chế được nghiên cứu khả năng ức
chế enzyme α-glucosidase. Kết quả trình bày trong Bảng 5. Giá trị IC50 khi khảo sát hoạt
tính ức chế enzyme α-glucosidase cho thấy các dẫn xuất ester điều chế có hoạt tính thấp
hơn so với protocetraric acid.
Bảng 5. Kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các sản phẩm điều chế
STT CHẤT IC50 (µM)
1 Protocetraric acid 1,59 ± 0,96
2 Pr.A 5,86 ± 1,40
3 Pr.B2 2,83 ± 1,71
4 Pr.C4M1 >100
5 Pr.Cα 10,70 ± 0,96
6 PrCM2 26,26 ± 0,82
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21
20
4. Kết luận
Bài báo đã tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid. Các dẫn xuất ester
này được thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Kết quả khảo sát hoạt tính cho
thấy các dẫn xuất ester đã tổng hợp có hoạt tính thấp hơn so với protocetraric acid ban đầu.
Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] N. K. Honda, F. R. Pavan, R. G. Coelho, S. R. Andrade Leite, A. C. Micheletti, T. I. B.
Lopes, M. Y. Misutsu, A. Beatriza, R. L. Brum, C. Q. F. Leite, “Antimycobacterial activity
of lichen substances,” Phytomedicine, vol. 17, pp.328-332, 2010.
[2] V. Neeraj, B. C. Behera, H. Parizadeh, B. Sharma, “Bactericidal activity of some lichen
secondary compounds of Cladonia ochrochlora, Parmotrema nilgherrensis & Parmotrema
sancti-angelii,”. International Journal of Drug Development & Research, vol. 3, pp.222-
232, 2011.
[3] C. Bezivin, S. Tomasi, I. Rouaud, J. G. Delcros, J. Boustie, “Cytotoxic activity of
compounds from the lichens: Cladonia convoluta,” Planta Medica, vol. 70, pp.874-877,
2004.
[4] B. Rankovic, M. Misic, “The antimicrobial activity of the lichen substances of the lichens
Cladonia furcata, Ochrolechia androgyna, Parmelia caperata and Parmelia conspresa,”
Biotechnology & Biotechnological Equipment, vol. 22, pp.1013-1016, 2008.
[5] M. Yilmaz, A. O. Türk, T. Tay, M. Kivanc, “The antimicrobial activity of extracts of the
lichen Cladonia foliacea and its (-)-usnic acid, atranorin and fumarprotocetraric acid
constituents,”. Zeitschrift für Naturforschung, vol. 59c, pp.249-254, 2004.
[6] S. Nakazawa, N. Komatsu, I. Yamamoto, F. Fujikawa, K. Hiarai, “Antitumor activity of
components of lichens. Effect of psoromic acid,” The Journal of Antibiotics, vol. 15, pp.282-
289, 1962.
[7] Y. Ashahina, T. T. Tukamata, “Untersuchungen über Flechtenstoffe, XXXI. Mitteil:
Bestandteile einiger usnea – arten unter besonderer Berücksichtigung der Verbindugen der
Salazinsäure – Gruppe,” Chemische Berichte, vol. 66B, pp.1255-1263, 1933.
[8] J. Klosa, “Constitution of physodic acid. Some derivaties of protocetraric acid,”. Archiv der
Pharmazie und Berichete der Deutschen Pharmazeutischen Gesellschaf, vol. 285, pp.432-
438, 1952.
[9] T. Q. H. Tran, “Preparation of some ether derivatives of protocetraric acid from the lichen
Parmotrema sp.,”. Hội thảo nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tự nhiên, vol. 4, pp.111-
118, 2004.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk
21
[10] H. N. Roy, A. H. Al Mamun, “Regiospecific phenyl esterification to some organic acids
catalyzed by combined Lewis acids,” Synth. Commun., vol. 36, pp.2975-2981, 2007.
[11] T. H. Duong, C. Warinthorn, B. Joël, K. P. P. Nguyen, “New meta-depsidones and diphenyl
ethers from the lichen Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow) Krog & Swinscow,
Parmeliaceae,” Tetrahedron, vol 71, pp.9684-9691, 2015.
[12] K. S. Nishanth, R. S. Sreerag, I. Deepa, C. Mohandas, N. Bala, “Protocetraric acid: An
excellent broad spectrum compound from the lichen Usnea albopunctata against medically
important microbes,” Nat. Prod. Res., vol 29, pp.574-577, 2015.
[13] M. Piovano, W. Quilhot, M. Chamy, P. Fiedler, J. A. Garbarino, “Studies on Chilean
Lichens. XXI. Secondary metabolites from the Antarctic species Hypogymnia lugubris,”
Ser. Cient INACH, vol. 43, pp.81-85, 1993.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_mot_so_dan_xuat_ester_cua_protocetraric_acid_444_2069995.pdf