Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác của oxit nano nial2o4 - Nguyễn Thị Tố Loan
Khi nhiệt độ của phản ứng tăng lên từ
40÷60oC thì hiệu suất phân hủy phenol đỏ
tăng lên rõ rệt theo thời gian phản ứng
(hình 7). Khi thời gian phản ứng càng
lâu thì lượng vật liệu càng được chiếu
sáng nhiều, tạo ra nhiều gốc tự do có
khả năng oxi hóa mạnh dẫn đến phenol
đỏ bị phân hủy càng nhiều. Đặc biệt khi
nhiệt độ tăng thì dẫn đến tốc độ phản
ứng tăng mạnh và phenol đỏ bị phân
hủy càng nhanh.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được oxit nano NiAl2O4 bằng
phương pháp đốt cháy với chất nền là ure.
Oxit tổng hợp được là đơn pha NiAl2O4,
có dạng hình cầu, kích thước hạt khoảng
20nm và có diện tích bề mặt riêng lớn.
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu
tố đến hoạt tính quang xúc tác phân hủy
phenol đỏ của oxit NiAl2O4. Kết quả bước
đầu cho thấy, oxit có khả năng xúc tác tốt
cho phản ứng phân hủy phenol đỏ.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác của oxit nano nial2o4 - Nguyễn Thị Tố Loan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC
VÀ HOẠT TÍNH QUANG XÚC TÁC CỦA OXIT NANO NiAl2O4
Đến tòa soạn 22 - 2 - 2016
Nguyễn Thị Tố Loan, Trần Thị Nụ
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
SUMMARY
SYNTHESIS, STUDY THE STRUCTURAL CHARACTERSTICS AND
PHOTOCATALYTIC PROPERTIES OF NANOPARTICLES NIAL2O4
Nickel aluminate particles were prepared by solution combustion method, starting
from nickel (II) nitrate, aluminum nitrate and urea. The particles were calcined to
temperatures between 500oC and 800oC, for the formation of the mixed oxide having
spinel structure. The samples were characterized by X-ray diffraction, the obtained
results showed that the samples have mesoporous structure with high surface area
and nanocrystalline structure with crystals in the range of 10-20 nm. The samples
calcined at 800oC showed the highest surface area 140,9 m2/g. The NiAl2O4 containing
amorphism had photo- absorption ability in visible light region. The photocatalytic result
for degradation of phenol red (PR) indicated that the combustion- synthesized samples had
photocatalytic activity.
Keywords: NiAl2O4, Combustion, photocatalytic activity, phenol red.
1. MỞ ĐẦU
Vật liệu nano aluminat của các kim loại
chuyển tiếp được coi là một trong
những vật liệu đầy hứa hẹn và được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như làm xúc tác, chất màu gốm sứ, sơn,
vật liệu quang họcĐã có nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu tổng hợp
các aluminat như MgAl2O4 [0],
NiAl2O4, CoAl2O4 [0,0,0],FeAl2O4
[0] Trong bài báo này, chúng tôi
công bố kết quả tổng hợp và nghiên cứu
đặc trưng cấu trúc của oxit nano
NiAl2O4 được tổng hợp bằng phương
pháp đốt cháy, có sử dụng chất nền là
ure. Ngoài ra,chúng tôi đã bước đầu
34
nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác của
oxit này đối với sự phân hủy phenol đỏ.
2.THỰC NGHIỆM
2.1.Tổng hợp vật liệu NiAl2O4
Lấy 0,09 mol ure hòa tan vào nước cất,
thêm vào đó 0,01 mol Ni(NO3)2.6H2O và
0,02 mol Al(NO3)3.9H2O. Điều chỉnh pH
của dung dịch đến 3. Hỗn hợp được đưa
lên máy khuấy từ, khuấy liên tục trong
vòng 3h ở nhiệt độ 700C thu được gel màu
xanh. Gel được sấy khô ở 70oC rồi đem
nung ở 8000C trong 3h thu được vật liệu
NiAl2O4 có màu xanh nhạt [0].
2.2. Xác định các đặc trưng của vật liệu
Thành phần pha của mẫu được đo trên
máy D8 ADVANNCE Brucker của Đức ở
nhiệt độ phòng với góc quét 2θ= 20- 70o,
bước nhảy 0,03o. Ảnh vi cấu trúc và hình
thái học của vật liệu được chụp bằng
kính hiển vi điện tử quét (SEM) JEOL–
5300 (Nhật Bản) và truyền qua (TEM)
JEOL-JEM-1010 (Nhật Bản). Diện tích
bề mặt riêng của mẫu được đo trên máy
Tri Star 3000 của hãng Micromeritic
(USA).
2.3. Nghiên cứu hoạt tính quang xúc
tác phân hủy phenol đỏ của vật liệu
2.3.1. Ảnh hưởng của thời gian phản
ứng
Lấy 200ml dung dịch phenol đỏ nồng
độ 20mg/l vào cốc thủy tinh 500 ml,
thêm vào đó 2ml H2O2 và 75mg vật liệu
NiAl2O4. Dung dịch trong cốc được
khuấy trên máy khuấy từ 20 phút cho
đạt cân bằng hấp phụ rồi được chiếu
sáng bằng đèn tử ngoại UV, P = 11W ở
nhiệt độ phòng trong khoảng thời gian
từ 15 đến 180 phút. Xác định lại nồng
độ của phenol đỏ sau phản ứng.
2.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ phenol
đỏ
Chuẩn bị 6 cốc thủy tinh 500 ml. Lấy
50 mg vật liệu cho vào từng cốc, thêm
lần lượt 100 ml dung dịch phenol đỏ có
nồng độ từ 10÷ 40 mg/l và H2O2 với
thể tích tăng từ 0,5 ml đến 2,5 ml. Dung
dịch được khuấy trên máy khuấy từ 20
phút cho đạt cân bằng hấp phụ rồi được
chiếu sáng bằng đèn tử ngoại UV, P =
11W ở nhiệt độ phòng và trong khoảng
thời gian 60 phút. Xác định lại nồng độ
của phenol đỏ sau phản ứng.
2.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng vật
liệu
Chuẩn bị 6 cốc 250ml, lấy 50 ml dung
dịch phenol đỏ nồng độ 20 mg/l và 1 ml
H2O2 cho vào mỗi cốc. Sau đó, thêm lần
lượt vật liệu vào từng cốc đó với khối
lượng lần lượt từ 10 mg đến 130 mg.
Dung dịch được khuấy trên máy khuấy
từ 20 phút cho đạt cân bằng hấp phụ rồi
được chiếu sáng bằng đèn tử ngoại UV,
P = 11W ở nhiệt độ phòng và trong
khoảng thời gian 60 phút. Xác định lại
nồng độ của phenol đỏ sau phản ứng.
2.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Chuẩn bị 3 cốc 500 ml, lấy 200ml dung
dịch phenol đỏ nồng độ 20 mg/l và 2 ml
H2O2 cho vào mỗi cốc, thêm tiếp vào đó
75 mg vật liệu. Dung dịch trong các cốc
được khuấy trên máy khuấy từ 20 phút
cho đạt cân bằng hấp phụ rồi được
35
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample NU8
00-001-1299 (D) - Nickel Aluminum Oxide - NiAl2O4 - Y: 83.06 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 8.05000 - b 8.05000 - c 8.05000 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fd-3m (
1)
File: Hue TN mau NU8.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00
Left Angle: 64.790 ° - Right Angle: 66.830 ° - Left Int.: 320 Cps - Right Int.: 312 Cps - Obs. Max: 66.025 ° - d (Obs. Max): 1.414 - Max Int.: 369 Cps - Net Height: 53.2 Cps - FWHM: 0.747 ° - Chord Mid.: 6
Li
n
(C
ps
)
0
100
200
300
400
500
600
700
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d=
2
.0
05
d
=1
.4
1
3
d=
1.
5
52
d=
1.
42
4d=
2.
40
2
Hình 1: Giản đồ XRD của vật
NiAl O
chiếu sáng bằng đèn tử ngoại UV, P =
11W ở nhiệt độ 400C, 500C, 600C trong
khoảng thời gian từ 15 đến 150 phút.
Xác định lại nồng độ của phenol đỏ sau
phản ứng.
Các dung dịch sau khi li tâm lọc bỏ chất
rắn được đo độ hấp thụ quang ở bước
sóng 432 nm.
Hiệu suất phân hủy phenol đỏ được xác
định bằng công thức :
Trong đó Ao là độ hấp thụ quang của
dung dịch phenol đỏ ban đầu, A là độ
hấp thụ quang của dung dịch phenol đỏ
sau phản ứng.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc trưng
cấu trúc của vật liệu nano NiAl2O4
Kết quả giản đồ XRD của mẫu cho thấy,
mẫu thu được đơn pha NiAl2O4 với các
peaks đặc trưng của góc 2θ là 37o, 45o,
59,8o, 65,7o (JCPDS card No-001-1299).
Ảnh hiển vi điện tử quét (hình 2) và truyền
qua (hình 3) cho thấy, các hạt thu được đều
có hình cầu, phân bố khá đồng đều và có
kích thước hạt ≤ 20 nm.
Diện tích bề mặt riêng đo theo phương
pháp BET của vật liệu NiAl2O4 là 140,9
m2/g.
Như vậy oxit NiAl2O4 được điều chế theo
phương pháp đốt cháy với chất nền ure có
kích thước nhỏ hơn và diện tích bề mặt
riêng cao hơn nhiều so với khi điều chế
cũng bằng phương pháp đốt cháy nhưng
sử dụng chất nền là cacbohydrazin hoặc
oxalyl đihydrazin [0].
Hình 2: Ảnh SEM của vật liệu NiAl2O4
Hình 3: Ảnh TEM của vật liệu NiAl2O4
36
3.2. Kết quả nghiên cứu hoạt tính
quang xúc tác phân hủy phenol của vật
liệu NiAl2O4
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của thời gian phản ứng
Từ kết quả ở hình 4 cho thấy, hiệu suất
phân hủy phenol đỏ tăng khi tăng thời
gian phản ứng. Nguyên nhân là do khi
tăng thời gian chiêu sáng thì H2O2 phân
hủy càng nhiều, tạo ra nhiều gốc oxy hóa
mạnh làm cho phenol đỏ bị phân hủy
càng nhiều.
Hình 4: Ảnh hưởng của thời gian phản
ứng đến hiệu suất phân hủy phenol đỏ
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ phenol
đỏ
Hình 5: Ảnh hưởng của nồng độ
phenol đỏ đến hiệu suất phân hủy
phenol đỏ
Khi nồng độ phenol đỏ tăng lên từ 10÷ 20
mg/l thì hiệu suất phân hủy tăng nhẹ và
sau đó giảm dần. Điều này được giải thích
là khi các điều kiện thí nghiệm như nhau
thì cùng lượng vật liệu chỉ có thể tạo ra các
gốc tự do có khả năng oxy hóa tương
đương nhau nên chỉ làm phân hủy được
lượng phenol đỏ nhất định.
3.2.3.Ảnh hưởng của khối lượng vật
liệu.
Hình 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu
suất phân hủy phenol đỏ
Từ hình 6 cho thấy, khi khối lượng vật
liệu tăng từ 10÷50 mg thì hiệu suất
phân hủy phenol đỏ tăng và đạt cao nhất
khi khối lượng vật liệu là 50 mg. Khi
lượng vật liệu lớn hơn 50 mg thì hiệu
suất phân hủy giảm. Điều này được giải
thích như sau: Dưới tác dụng của ánh
sáng tử ngoại, các phân tử oxit được
hoạt hóa và trở thành chất xúc tác hoạt
động, tạo được các gốc tự do có khả
năng oxi hóa mạnh các hợp chất hữu cơ
tạo ra CO2, H2O hoặc các phân tử đơn
giản thứ cấp. Khi lượng oxit NiAl2O4
tăng nó sẽ tạo được nhiều gốc tự do có
khả năng oxi hóa mạnh làm cho dung
dịch phenol đỏ mất màu nhiều hơn. Khi
khối lượng oxit NiAl2O4 tăng tiếp (>50
mg) thì lại cản trở hoạt động của các
37
tâm phản ứng, dẫn đến hiệu suất giảm
dần.
3.2.4.Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả
năng phân hủy phenol đỏ
Hình 7: Ảnh hưởng của khối lượng
vật liệu đến hiệu suất phân hủy phenol
đỏ
Khi nhiệt độ của phản ứng tăng lên từ
40÷60oC thì hiệu suất phân hủy phenol đỏ
tăng lên rõ rệt theo thời gian phản ứng
(hình 7). Khi thời gian phản ứng càng
lâu thì lượng vật liệu càng được chiếu
sáng nhiều, tạo ra nhiều gốc tự do có
khả năng oxi hóa mạnh dẫn đến phenol
đỏ bị phân hủy càng nhiều. Đặc biệt khi
nhiệt độ tăng thì dẫn đến tốc độ phản
ứng tăng mạnh và phenol đỏ bị phân
hủy càng nhanh.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được oxit nano NiAl2O4 bằng
phương pháp đốt cháy với chất nền là ure.
Oxit tổng hợp được là đơn pha NiAl2O4,
có dạng hình cầu, kích thước hạt khoảng
20nm và có diện tích bề mặt riêng lớn.
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu
tố đến hoạt tính quang xúc tác phân hủy
phenol đỏ của oxit NiAl2O4. Kết quả bước
đầu cho thấy, oxit có khả năng xúc tác tốt
cho phản ứng phân hủy phenol đỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fa-tang Li, Ye Zhao, Ying Liu, Ying-
juan Hao, Rui- hong Liu, Di- shun Zhao
(2011), “Solution combustion synthesis
and visible light- induced photocatalytic
activity of mixed amorphous and
crystalline MgAl2O4 nanopowdes”,
Chemical Engineering Journal, 173, pp
750- 759.
2. Alina Tirsoaga , Diana Visinescu,
Bogdan Jurca , Adelina Ianculescu,
Oana Carp (2011), “Eco-friendly
combustion-based synthesis of metal
aluminates MAl2O4 (M: Ni, Co)”,
Journal of Nanoparticle Research, 13,
pp 6397–6408.
3. Marcos Zayat, David Levy (2002),
“Surface Area Study of High Area
Cobalt Aluminate Particles Prepared by
the Sol-Gel Method”, Journal of Sol-
Gel Science and Technology, 25, paper
201–206
4. C. N. R. Rao, A. Muller, A. K.
Cheetham (2004), “The Chemistry of
Nanomaterials: Synthesis, Properties
and Applications”, Wileyvch Verlag
GmbH & Co.KGaA, Weinheim.
5. Trond E. Jentoftsen, Odd-Arne,
Lorentsen, Ernest W. Dewing, Geir M.
Haarberg, and Jomar Thonstad (2002),
“Solubility of Some Transition Metal
Oxides in CryoliteAlumina Melts: Part
I. Solubility of FeO, FeAl2O4, NiO, and
NiAl2O4”, Metallurgical and Materials
Transaction B, 33B, paper 901-908.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26265_88266_1_pb_1233_2096817.pdf