Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và khả năng hấp phụ ion mn2+ của oxit nano zno có pha tạp fe3+ - Nguyễn Thị Tố Loan
Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
được chỉ ra ở các hình 9 ÷ 10.
Sự hấp phụ ion Mn2+ được mô tả khá tốt
theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir, thể
hiện ở hệ số hồi quy khá cao (R2 = 0,98;41
0,97). Từ phương trình tuyến tính
Langmuir (hình 10) tính được dung
lượng hấp phụ cực đại đối với ion Mn2+
là 153,85 mg/g và hằng số hấp phụ
Langmuir b= 0,012.
4. KẾT LUẬN
4.1. Đã tổng hợp và xác định được các
đặc trưng của vật liệu nano ZnO-
1%Fe3+ (IDZ) về thành phần pha, kích
thước hạt, hình thái học, thành phần các
nguyên tố trong mẫu.
4.2. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một
số yếu tố như thời gian, nồng độ, khối
lượng, % mol Fe3+ pha tạp đến dung
lượng hấp phụ ion Mn2+. Kết quả cho
thấy, vật liệu IDZ có khả năng hấp phụ
tốt đối với ion Mn2+
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và khả năng hấp phụ ion mn2+ của oxit nano zno có pha tạp fe3+ - Nguyễn Thị Tố Loan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ KHẢ NĂNG HẤP
PHỤ ION Mn2+ CỦA OXIT NANO ZnO CÓ PHA TẠP Fe3+
Đến tòa soạn 22 - 2 - 2016
Nguyễn Thị Tố Loan, Nguyễn Quang Hải, Lê Thị Bích Ngọc
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
SUMMARY
SYNTHESIS, STUDY STRUCTURAL CHARACTERISTICS AND
ADSORPTION OF ION MN2+ ON NANOPARTICLES Fe3+ DOPED ZnO
Iron-doped ZnO (IDZ) nanopowders have been synthesized by the low-temperature
combustion method using poly (vinyl alcohol) (PVA). The synthesized powder was
characterized by X-ray diffraction (XRD), transmission electron microscopy through
(TEM), high energy scattering (EDX). The XRD spectra show that all the samples are
hecxagonal wurtzit structures. Iron doped ZnO powders with crystallite size of 30 nm
have been prepared.
Influences of contact time, initial concentration of the adsorbate, volume of material
and the percentage of iron-doped were experimentally. The nanosized Fe3+ doped
ZnO material yielded maximum sorption capacity 153,85 mg/g for ion Mn2+
according to the Langmuir isotherm.
Keywords: Iron doped Zinc Oxide, nanomaterials, combustions, PVA, adsorption.
1. MỞ ĐẦU
Một trong các oxit kim loại chuyển tiếp
được nhiều nhà khoa học quan tâm là
oxit kẽm vì những ứng dụng phong phú
của nó. ZnO được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực như công nghệ thực phẩm, sản
xuất sơn, cao su, y họcTrong hóa
học, ZnO là chất bán dẫn có khả năng
xúc tác quang hóa để xử lí môi trường.
Ngoài ra, do tính chất chống tia UV và
kháng khuẩn nên oxit nano kẽm được
ứng dụng trong sản xuất các trang phục
y tế và quần áo để bảo vệ tia nắng mặt
trời. Một số nghiên cứu cho thấy khi
pha tạp thêm một số ion kim loại như
37
Al3+ [0], Fe3+ [0], Mn2+ [0,0]vào oxit
ZnO làm cho những thuộc tính của vật
liệu thay đổi đáng kể, làm tăng tính chất
quang, điện, từ của oxit ZnO
Trong bài báo này chúng tôi công bố
kết quả xác định một số đặc trưng và
ứng dụng hấp phụ ion Mn2+ của oxit
nano ZnO pha tạp Fe3+ được tổng hợp
bằng phương pháp đốt cháy.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp vật liệu nano ZnO pha
tạp 1%Fe3+
Lấy 0,03 mol PVA hòa tan vào nước cất,
thêm vào đó 0,0099 mol Zn(NO3)2.6H2O
và 10-4 mol Fe(NO3)3.9H2O. Điều chỉnh
pH của dung dịch bằng 3. Hỗn hơp được
đưa lên máy khuấy từ, khuấy liên tục trong
vòng 3h ở nhiệt độ 700C thu được gel màu
nâu đỏ. Gel được sấy khô ở 70oC rồi đem
nung ở 5000C trong 3h thu được vật liệu
ZnO-1%Fe3+ (IDZ) [0].
2.2. Xác định các đặc trưng của vật liệu
Thành phần pha của mẫu được đo trên
máy D8 ADVANNCE Brucker của Đức ở
nhiệt độ phòng với góc quét 2θ= 20÷70o,
bước nhảy 0,03o. Ảnh vi cấu trúc và hình
thái học của vật liệu được chụp bằng
kính hiển vi điện tử quét (SEM) JEOL–
5300 (Nhật Bản) và truyền qua (TEM)
JEOL-JEM-1010 (Nhật Bản). Diện tích
bề mặt riêng của mẫu được đo trên máy
Tri Star 3000 của hãng Micromeritic
(USA). Phổ tán sắc năng lượng tia X
(EDX) của vật liệu được xác định trên
máy JEOL 6490- Nhật Bản.
2.3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ
Mn2+ của vật liệu IDZ
2.3.1. Ảnh hưởng của thời gian phản
ứng
Chuẩn bị các bình tam giác dung tích
100 ml, thêm vào mỗi bình 50 ml dung
dịch Mn2+ 48,50 mg/l (pH = 4) và 0,05
gam vật liệu IDZ. Tiến hành lắc đều
trong khoảng thời gian từ 15 đến 150
phút, lọc bỏ chất rắn sau đó xác định
nồng độ của ion Mn2+ còn lại sau mỗi
khoảng thời gian trên.
2.3.2. Ảnh hưởng của khối lượng vật
liệu
Lấy 50 ml dung dịch Mn2+ có nồng độ
47,2 mg/l (pH=4) vào các bình tam giác
có dung tích 100 ml. Thêm vào mỗi bình
vật liệu IDZ với các khối lượng khác
nhau từ 50200 mg. Tiến hành khuấy
đều trong khoảng thời gian đạt cân bằng
hấp phụ rồi lọc bỏ chất rắn. Xác định lại
nồng độ của Mn2+ trong các mẫu.
2.3.3. Ảnh hưởng của % mol Fe3+ pha
tạp
Cân 50 mg vật liệu ZnO-x% Fe3+ với x
= 110 cho vào các bình tam giác có
dung tích 100 ml. Thêm vào mỗi bình
50 ml dung dịch Mn2+ (pH = 4) ở nồng
độ 47,58 mg/l. Tiến hành khuấy đều
trong khoảng thời gian đạt cân bằng hấp
phụ ở nhiệt độ phòng, sau đó lọc bỏ
chất rắn rồi xác định nồng độ còn lại
của Mn2+.
2.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ đầu ion
Mn2+
Cân 50 mg vật liệu IDZ cho vào các
bình tam giác có dung tích 100 ml.
Thêm vào mỗi bình trên 50 ml dung
dịch Mn2+ (pH = 4) ở các nồng độ khác
nhau từ 39,06 mg/l 244,14 mg/l. Tiến
38
hành khuấy đều trong khoảng thời gian
đạt cân bằng hấp phụ ở nhiệt độ phòng,
sau đó lọc bỏ chất rắn rồi xác định nồng
độ còn lại của Mn2+.
Để xác định Mn2+ chúng tôi sử dụng
(NH4)2S2O8 có chất xúc tác là AgNO3
trong môi trường axit để oxi hóa Mn2+
đến MnO4
- theo phương trình sau:
2Mn2++5S2O82- +8H2O2MnO4- +
10SO42-+16H+
Nồng độ MnO4- được xác định bằng
phương pháp trắc quang trên máy UV-
Vis 1240 ở bước sóng 525nm, cuvet
1cm.
Dung lượng hấp phụ được tính theo
công thức: q=(Co-Cf).V/m
Trong đó: q là dung lượng hấp phụ tại
thời điểm t, đặc trưng cho khả năng hấp
phụ (mg/g). Co là nồng độ Mn2+ trước
khi hấp phụ (mg/l). Cf là nồng độ Mn2+
Mn2+ ở thời điểm khảo sát (mg/l). V là
thể tích dung dịch Mn2+ được sử dụng
trong quá trình làm hấp phụ (lít). m là
khối lượng của vật liệu IDZ (g)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc trưng
cấu trúc, thành phần pha và hình thái
học của vật liệu nano IDZ
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample A500
01-089-0510 (C) - Zinc Oxide - ZnO - Y: 88.95 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 3.24880 - b 3.24880 - c 5.20540 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gam ma 120.000 - Primit iv e - P63mc (186) - 2 - 47.58
1)
File: Ngoc TN mau A500. raw - Type: 2Th/Th l ocked - Start : 20.000 ° - End: 70.010 ° - S tep: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp. : 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.0
Left Angle: 35.180 ° - Right Angle: 37.490 ° - Left Int .: 150 Cps - Right Int.: 99.5 Cps - Obs. Max: 36.355 ° - d (Obs. Max): 2.469 - Max Int .: 1108 Cps - Net Height : 983 Cps - FWHM: 0.477 ° - Chord Mid.:
Li
n
(C
ps
)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
1500
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d=
2.
80
6
d=
2.
59
6
d=
2.
46
9
d=
1.
90
6
d=
1.
62
1
d=
1.
47
6
d=
1.
40
5
d=
1.
37
7
d=
1.
35
7
Hình 1: Giản đồ XRD của vật liệu IDZ
Kết quả giản đồ XRD của mẫu cho thấy,
mẫu thu được đều là oxit ZnO đơn pha
với các peak đặc trưng của góc 2θ là
31,9o, 34,5 o, 36,2o, 47,6 o, 56,7o, 62,9 o,
66,4 o, 68o, 69,1o (JCPDS card No 75-
0576).
Để xác định sự có mặt của Fe có trong
mẫu chúng tôi tiến hành ghi phổ tán sắc
năng lượng tia X (EDX). Kết quả cho
thấy, mẫu oxit ZnO có chứa hàm lượng
Fe là 0,56% (hình 2). Ngoài pic của các
nguyên tố Zn, O, Fe không có pic của
nguyên tố khác, điều này chứng tỏ mẫu
thu được là tinh khiết.
Hình 2: Phổ EDX của vật liệu IDZ
Ảnh hiển vi điện tử quét (hình 3) và truyền
qua (hình 4) cho thấy, các hạt thu được
đều có hình cầu, phân bố khá đồng đều và
có kích thước hạt ≤ 30 nm. Có lẽ là do
bán kính ion của Fe3+(0,64 Å) gần với
của ion Zn2+ (0,72Å) nên có thể thay thế
vị trí của ion Zn2+ trong mạng tinh thể mà
không làm thay đổi cấu trúc wurtzite của
ZnO
39
Hình 3: Ảnh SEM của vật liệu IDZ
Hình 4: Ảnh TEM của vật liệu IDZ
Diện tích bề mặt riêng đo theo phương
pháp BET của vật liệu IDZ là 24,6 m2/g.
Như vậy, khi pha thêm 1%Fe3+ vào đã làm
tăng diện tích bề mặt riêng của oxit ZnO
[0].
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp
phụ ion Mn của vật liệu
3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian
Ảnh hưởng của thời gian đến dung
lượng hấp phụ ion Mn2+ được chỉ ra ở
hình 5. Kết quả cho thấy, thời gian đạt
cân bằng hấp phụ của ion Mn2+ là 120
phút.
Hình 5: Ảnh hưởng của thời gian đến
dung lượng hấp phụ ion Mn2+
3.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng vật
liệu
Hình 6: Ảnh hưởng của khối lượng vật
liệu đến dung lượng hấp phụ ion Mn2+
Từ kết quả ở hình 6 cho thấy, dung
lượng hấp phụ của vật liệu giảm khi
khối lượng vật liệu tăng từ 50 ÷ 200
mg. Nguyên nhân là do khi khối lượng
vật liệu tăng, diện tích tiếp xúc của chất
hấp phụ tăng làm hiệu suất hấp phụ
tăng. Tuy nhiên khi đó mật độ ion Mn2+
bị hấp phụ trên một đơn vị diện tích
giảm làm dung lượng hấp phụ giảm.
40
3.2.3. Ảnh hưởng của % mol Fe3+ pha
tạp
Kết quả ghi giản đồ nhiễu xạ Rơnghen
cho thấy, khi % mol Fe3+ pha tạp vào
oxit ZnO tăng từ 1 ÷10 % thì đều thu
được đơn pha ZnO và kích thước hạt
giảm dần. Ảnh hưởng của % mol Fe3+
pha tạp của các mẫu đến dung lượng
hấp phụ ion Mn2+ được đưa ra ở hình 7.
Kết quả cho thấy, khi % Fe3+ trong các
mẫu tăng thì dung lượng hấp phụ ion
Mn2+ của các vật liệu tăng. Nguyên
nhân có thể là do khi % mol kim loại
tăng, kích thước hạt giảm, diện tích bề
mặt riêng tăng làm cho khả năng hấp
phụ của vật liệu tăng.
Hình 7: Ảnh hưởng của % mol Fe pha
tạp đến dung lượng hấp phụ
Hình 8: Ảnh hưởng của nồng độ
Mn2+ ban đầu đến dung lượng
hấp phụ
Hình 9: Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ
Ảnh hưởng của nồng độ Mn2+ ban đầu
đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
được đưa ra ở hình 8.
Từ kết quả ở hình 8 cho thấy, khi tăng
nồng độ, dung lượng hấp phụ của vật
liệu đối với ion Mn2+ tăng.
Hình 10: Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf
đối với sự hấp phụ ion Mn2+
Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
được chỉ ra ở các hình 9 ÷ 10.
Sự hấp phụ ion Mn2+ được mô tả khá tốt
theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir, thể
hiện ở hệ số hồi quy khá cao (R2 = 0,98;
41
0,97). Từ phương trình tuyến tính
Langmuir (hình 10) tính được dung
lượng hấp phụ cực đại đối với ion Mn2+
là 153,85 mg/g và hằng số hấp phụ
Langmuir b= 0,012.
4. KẾT LUẬN
4.1. Đã tổng hợp và xác định được các
đặc trưng của vật liệu nano ZnO-
1%Fe3+ (IDZ) về thành phần pha, kích
thước hạt, hình thái học, thành phần các
nguyên tố trong mẫu.
4.2. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một
số yếu tố như thời gian, nồng độ, khối
lượng, % mol Fe3+ pha tạp đến dung
lượng hấp phụ ion Mn2+. Kết quả cho
thấy, vật liệu IDZ có khả năng hấp phụ
tốt đối với ion Mn2+.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. F.Giovannelli, A. Ngo Ndimba, P.
DiaZ-Chao, M. Motelica-Heino, P.I.
Raynal, C. Autret, F. Delorme(2014),
“Synthesis of Al- doped ZnO
nanoparticles by aqueous
coprecipitation”, Powder Technology,
262, 203-208.
2. C.Aydın, M.S.AbdEl-sadek, Kaibo
Zheng, I.S. Yahia, F. Yakuphanoglu
(2013), “Synthesis, diffused reflectance
and electrical properties of
nanocrystalline Fe-doped ZnO via sol–
gel calcination technique”, Optics &
Laser Technology, 48, 447-452.
3. J. Han, P.Q. Mantas, A.M.R.Senos
(2000), “Grain growth in Mn- doped
ZnO”, Journal of the European
Ceramic Society, 20, pp. 2753- 2758.
4. Liu Yanmei, Wang Tao, Sun Xia
Fang Qingqing, Lv Qingrong, Song
Xueping, Sun Zaoqi, (2011) Structural
and photoluminescent properties of Ni
doped ZnO nanorod arays prepared by
hydrothermal method, Applied suface
Science, 257, 6540-6545.
5. Nguyễn Thị Tố Loan, Phạm Thu
Hường, Vũ Thị Lụa (2012), “Nghiên
cứu tổng hợp oxit nano ZnO và thử hoạt
tính quang xúc tác phân hủy xanh
metylen”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, Tập 100, số 12, tr 147-151.
6. C. N. R. Rao, A. Muller, A. K.
Cheetham (2004), “The Chemistry of
Nanomaterials: Synthesis, Properties
and Applications”, Wileyvch Verlag
GmbH & Co.KGaA, Weinheim.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26300_88353_1_pb_807_2096838.pdf