Phức chất Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O khi
được kích thích bởi bức xạ 320 nm phát ra
ánh sáng tím với 4 giải phát xạ ở 591
nm(cường độ 8225 au), 613 nm(cường độ
cực đại 22760 au), 648 nm (cường độ
4784 au) và 698 nm (cường độ 8285 au)
tương ứng chuyển các mức năng lượng
5
D0→7F1, 5D0→7F2, 5D0→7F3, 5D0→7F4
của ion Eu3+[3], ở bước sóng 613 nm là
đỉnh điểm phát xạ mạnh nhất.
Phức chất Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O khi được
kích thích bởi bức xạ 325 nm phát ra ánh
sáng tím với 5 giải phát xạ ở 486 nm(cường
độ 7092au), 543 nm(cường độ cực đại
25428 au), 581 nm(cường độ 6503 au), 621
nm (cường độ 5390 au) và 648 nm (cường
độ 4243 au) tương ứng chuyển các mức
năng lượng 5D4→7F6, 5D4→7F5, 5D4→7F4,
5
D4→7F3, 5D4→7F2 của ion Tb3+[4,6], ở
bước sóng 543 nm là đỉnh điểm phát xạ
mạnh nhất.
Như vậy các phức chất đều có khả năng
phát huỳnh quang khi nhận được năng
lượng kích thích thông qua trường phối
tử.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được phức chất của Eu,
Tb với hỗn hợp phối tử L-phenylalanin
và o-phenantrolin.
Bằng phương pháp phân tích nguyên
tố, quang phổ hồng ngoại, phân tích
nhiệt có thể kết luận:
- Phức chất có thành phần là
Ln(Phe)3PhenCl3.3H2O: (Ln : Eu, Tb).
- Mỗi phân tử L-phenylalanin chiếm 2
vị trí phối trí trong phức chất, liên kết
với ion Ln3+ qua nguyên tử oxy của
nhóm cacboxyl và nguyên tử nitơ của
nhóm amin, phân tử o-phenantrolin liên
kết với ion Ln3+ qua 2 nguyên tủ nitơ
của dị vòng.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, nghiên cứu phức chất của europi(III) và tecbi (III) với hỗn hợp phối tử l-Phenylalanin và o-phenantrolin - Lê Hữu Thiềng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
66
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA EUROPI(III)
VÀ TECBI (III) VỚI HỖN HỢP PHỐI TỬ L-PHENYLALANIN
VÀ O-PHENANTROLIN
Đến tòa soạn 4 - 1 - 2016
Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Ngọc Khiêm
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
SYNTHESIS, CHARACTERIAL THE COMPLEXES OF EUROPIUM(III)
AND TERBIUM(III) WITH MIXTURE LIGAND L-PHENYLALANINE AND
O-PHENANTHROLINE
The complexes Ln(Phe)3PhenCl3.3H2O (Phe: L-phenylalanine; Phen: o-
phenanthroline; Ln: Eu,Tb) have been synthesized and characterized by the
elecmental anlysic, IR spectra, themal analysic and fluorescence spectra methods. IR
spectra indicated that the rare earth ions are coordinated by both the oxygen atom
from the COO- group and the nitrogen atom from the NH3+ group from L-
phenylalanine and the nitrogen atom o-phenanthroline. The complexs were also
compared in terms of fluorescent properties.
Keywords: Complex, Europium, Terbium, L-phenylalanine, o-phenanthroline.
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây phức chất
của nguyên tố đất hiếm(NTĐH) với
hỗn hợp các phối tử hữu cơ khác nhau
đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà
khoa học. Phức chất của Eu(III), Y(III)
với hỗn hợp phối tử axit salixylic và o-
phenantrolin được tổng hợp, nghiên
cứu tính chất trong [1], phức chất của
Eu(III) với hỗn hợp phối tử β-diketon
và 2,2-dipyridin hoặc o-phenantrolin
được tổng hợp và nghiên cứu tính chất
trong [2], phức chất của một số NTĐH
và hỗn hợp các phối tử hữu cơ khác
cũng đã được tổng hợp và nghiên cứu
tính chất trong [3,4,5,6]. Trong bài báo
này chúng tôi thông báo kết quả tổng
hợp, nghiên cứu phức chất của Eu(III),
67
Tb(III) với hỗn hợp phối tử L-
phenylalanin(phe) và o-
phenantrolin(phen)
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
Muối EuCl3, TbCl3 được điều chế từ
các oxit tương ứng Eu2O3 và Tb4O7
(loại 99,9% của hãng WAKO, Nhật
Bản) , L-phenylalanin, etanol, o-
phenantrolin, HCl (Merck).
2.2. Tổng hợp phức chất của Eu(III),
Tb(III) với hỗn hợp phối tử L-
phenylalanin và o-phenantrolin
Cân chính xác khối lượng L-
phenylalanin và o-phenantrolin theo tỉ
lệ mol 3:1. Hòa tan hỗn hợp bằng dung
dịch etanol, đun nóng đến khi hỗn hợp
tan hoàn toàn. Thêm từ từ dung dịch
LnCl3 trong etanol theo tỷ lệ mol Ln3+:
Phe =1: 3 (Ln3+: Eu3+, Tb3+) vào hỗn
hợp trên, dùng dung dịch NaOH loãng
để điều chỉnh pH đến 6,5 ÷7,0. Đun hồi
lưu hỗn hợp phản ứng trong 6 giờ ở
70÷800C. Cô dung dịch cho đến khi
xuất hiện váng bề mặt thì dừng lại. Để
nguội, sau vài ngày các tinh thể phức
chất sẽ tách ra. Lọc, rửa phức chất bằng
axeton và bảo quản trong bình hút ẩm
[3]. Phức chất tạo thành có màu hồng
nhạt, tan trong nước, không tan trong
axeton, etanol ..
3. Phương pháp nghiên cứu
Hàm lượng Ln3+ được xác định theo
phương pháp chuẩn độ complexon với
chất chuẩn DTPA, chỉ thị asenazo (III),
dung dịch đệm pH= 4,0.
Hàm lượng N xác định theo phương
pháp Kendan.
Hàm lượng Cl xác định theo phương
pháp Morh với chất chuẩn AgNO3
0,01M, chỉ thị K2CrO4 5%.
Phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) của các
phối tử và các phức chất được ghi trên
máy Mangna IR 760 spectrometer ESP
Nicinet (Mỹ) trong vùng tần số
400÷4000 cm-1. Các mẫu được trộn,
nghiền nhỏ và ép viên với KBr.
Giản đồ phân tích nhiệt được ghi trên
máy Labsys Evo (Pháp) trong môi
trường không khí trong khoảng nhiệt độ
300C÷10000C, tốc độ gia nhiệt
10oC/phút.
Phổ huỳnh quang của các phức chất
được ghi trên thiết bị PL Horiba Yvon
iHR320 (AIST – HUST).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần của phức chất
Kết quả phân tích hàm lượng (%) các
nguyên tố (Ln, N, Cl ) của các phức
chất được đưa ra ở bảng1
Bảng 1. Hàm lượng % (Ln, N, Cl ) của các phức chất
Công thức giả định
%Ln %Cl %N
LT TN LT TN LT TN
Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O 15.12 14.82 10.59 10.35 6,91 6,78
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O 15.70 15.45 10.52 10.41 6,96 6,73
68
Trong công thức giả định của các
phức chất số phân tử H2O được xác
định theo phương pháp phân tích nhiệt
ở phần sau.
Kết quả trên cho thấy hàm lượng %
(Ln, Cl, N ) xác định bằng thực nghiệm
tương đối phù hợp với công thức giả
định đưa ra.
3.2. Nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phổ hấp thụ hồng
ngoại(IR).
Kết quả chụp phổ IR của các phối tử và
các phức chất được đưa ra ở bảng 2.
Hình 1,2 là phổ IR của
Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O và của
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O
Bảng 2. Các số sóng đặc trưng (cm-1) của các phối tử và các phức chất
Hợp chất Phe Phen Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O
- 3399,28 3387,10 3440,41
3071,97 - 3099,58 3130,25
2981,48 - 3037,07 3060,18
1560,18 - 1572,74 1579,73
1408,00 - 1421,88 1422,74
- 1584,01 1502,25 1495,23
- 1642,38 1628,64 1618,36
(-) Không xác định
Hình 1. Phổ IR của
Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O
Hình 2. Phổ IR của
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O
So sánh phổ IR của các phức chất với
phổ IR của L -phenylalanin ở trạng thái
tự do cho thấy: Dải hấp thụ ở 3071,97
cm-1 và 2981,48 cm-1 đặc trưng cho dao
động hóa trị bất đối xứng và đối xứng
của nhóm NH3+ trên phổ của L-
69
phenylalanin tự do chuyển dịch về vùng
số sóng cao hơn (3099,58÷3130,25cm-
1) và
(3037,07÷3060,18 cm-1) trong phổ của
các phức chất. Điều này chứng tỏ L-
phenylalanin đã phối trí với ion Ln3+
(Ln3+: Eu3+, Tb3+) qua nguyên tử nitơ
của nhóm amin. Các dải hấp thụ ở
1560,18 cm-1 và 1408,00 cm-1 đặc
trưng cho dao động hóa trị bất đối xứng
và đối xứng của nhóm COO- trên phổ
của L– phenylalanin tự do cũng dịch
chuyển về vùng số sóng cao hơn
(1572,74÷1579,73cm-1)và
(1421,88÷1422,74 cm-1) trong phổ của
các phức chất. Điều này chứng tỏ L-
phenylalanin đã phối trí với ion Ln3+ qua
nguyên tử oxi của nhóm cacboxyl.
So sánh phổ IR của các phức chất với
phổ IR của o-phenantrolin ở trạng thái
tự do cho thấy: Dải hấp thụ ở 1642,38
cm-1 và 1584,01 cm-1 đặc trưng cho dao
động hóa trị của nhóm C=C ( νC=C ) và
nhóm C=N ( νC=N ) đã dịch chuyển về
vùng số sóng thấp hơn
(1628,64÷1618,36cm-1) và
(1502,25÷1495,23 cm-1). Điều này
chứng tỏ o- phenantrolin đã phối trí với
các ion Ln3+ qua hai nguyên tử nitơ của
dị vòng.
Ngoài ra, trong phổ IR của các phức
chất xuất hiện dải hấp thụ ở vùng
(3387,10 ÷3440,41 cm-1 ) đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm OH- ( )
của nước. Điều này chứng tỏ trong các
phức chất có chứa nước.
3.3. Nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phân tích nhiệt.
Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của các
phức chất được đưa ra ở bảng 3 và các
hình 3,
Bảng 3. Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của các phức chất
Phức chất
Nhiệt độ
phản
ứng của
hiệu ứng
(0C)
Hiệu ứng
nhiệt
Độ giảm
Khối lượng (%)
Dự đoán
cấu tử
tách ra
hoặc
phân hủy
Dự đoán
sản phẩm
cuối cùng
LT TN
Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O
71,98 Thu
nhiệt
5,408 5,493 3H2O -
262,3 - 44,083
Phân hủy
và cháy
-
494,26
Tỏa
nhiệt
- 33,632 -
17,504 16,792 Eu2O3
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O
72,83 Thu
nhiệt
5,333 5,480 3H2O -
271,7 - 41,583 Phân hủy -
70
Phức chất
Nhiệt độ
phản
ứng của
hiệu ứng
(0C)
Hiệu ứng
nhiệt
Độ giảm
Khối lượng (%)
Dự đoán
cấu tử
tách ra
hoặc
phân hủy
Dự đoán
sản phẩm
cuối cùng
LT TN
531,12
Tỏa
nhiệt
- 35,381
và cháy
-
18,074 17,556 Tb2O3
(-) Không xác định
Hình 3. Giản đồ phân tích nhiệt của
Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O
Hình 4. Giản đồ phân tích nhiệt của
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O
Trên đường DTA của các phức chất
xuất hiện 2 hiệu ứng thu nhiệt và 1 hiệu
ứng tỏa nhiệt. Nhiệt độ của hiệu ứng thu
nhiệt thứ nhất trong khoảng
(71,98÷72,830C); hiệu ứng thứ hai trong
khoảng (262,3÷271,70C); hiệu ứng tỏa
nhiệt trong khoảng(494,26÷531,120C).
Ở hiệu ứng thu nhiệt thứ nhất ứng
với sự tách xấp xỉ 3 phân tử H2O trong
mỗi phức chất. Nhiệt độ của hiệu ứng
thu nhiệt thứ nhất nằm trong khoảng
nhiệt độ mất nước kết tinh của các hợp
chất. Chứng tỏ nước trong các phức
chất là nước kết tinh.
Ở hiệu ứng thu nhiệt thứ hai và hiệu
ứng tỏa nhiệt kèm theo sự giảm khối
lượng ứng với quá trình phân hủy và
đốt chất phức chất. Ở nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ của hiệu ứng tỏa nhiệt thì độ
giảm khối lượng của phức chất không
đáng kể, giả thiết đã có sự hình thành
sản phẩm cuối cùng là các oxit
Ln2O3(Ln: Eu, Tb).
Nhiệt độ phân hủy thấp, chứng tỏ
các phức chất tổng hợp được kém bền
nhiệt.
3.4. Nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phổ huỳnh quang
71
Kết quả chụp phổ phát xạ huỳnh
quang các phức chất được đưa ra ở hình
5, 6
Hình 5. Phổ phát xạ huỳnh quang của
Eu (Phe)3PhenCl3.3H2O
Hình 6. Phổ phát xạ huỳnh quang của
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O
Phức chất Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O khi
được kích thích bởi bức xạ 320 nm phát ra
ánh sáng tím với 4 giải phát xạ ở 591
nm(cường độ 8225 au), 613 nm(cường độ
cực đại 22760 au), 648 nm (cường độ
4784 au) và 698 nm (cường độ 8285 au)
tương ứng chuyển các mức năng lượng
5D0→7F1, 5D0→7F2, 5D0→7F3, 5D0→7F4
của ion Eu3+[3], ở bước sóng 613 nm là
đỉnh điểm phát xạ mạnh nhất.
Phức chất Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O khi được
kích thích bởi bức xạ 325 nm phát ra ánh
sáng tím với 5 giải phát xạ ở 486 nm(cường
độ 7092au), 543 nm(cường độ cực đại
25428 au), 581 nm(cường độ 6503 au), 621
nm (cường độ 5390 au) và 648 nm (cường
độ 4243 au) tương ứng chuyển các mức
năng lượng 5D4→7F6, 5D4→7F5, 5D4→7F4,
5D4→7F3, 5D4→7F2 của ion Tb3+[4,6], ở
bước sóng 543 nm là đỉnh điểm phát xạ
mạnh nhất.
Như vậy các phức chất đều có khả năng
phát huỳnh quang khi nhận được năng
lượng kích thích thông qua trường phối
tử.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được phức chất của Eu,
Tb với hỗn hợp phối tử L-phenylalanin
và o-phenantrolin.
Bằng phương pháp phân tích nguyên
tố, quang phổ hồng ngoại, phân tích
nhiệt có thể kết luận:
- Phức chất có thành phần là
Ln(Phe)3PhenCl3.3H2O: (Ln : Eu, Tb).
- Mỗi phân tử L-phenylalanin chiếm 2
vị trí phối trí trong phức chất, liên kết
với ion Ln3+ qua nguyên tử oxy của
nhóm cacboxyl và nguyên tử nitơ của
nhóm amin, phân tử o-phenantrolin liên
kết với ion Ln3+ qua 2 nguyên tủ nitơ
của dị vòng.
- Các phức chất kém bền nhiệt.
Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O
λ exc = 320 nm
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O
λ exc = 325 nm
72
Các phức chất đều có khả năng phát
huỳnh quang khi được kích thích bởi
các năng lượng phù hợp. Khả năng phát
huỳnh quang của
Tb(Phe)3PhenCl3.3H2O mạnh hơn của
Eu(Phe)3PhenCl3.3H2O.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cun-Jin Xu, Fei Xie, Xing-Zhong
Guo, Hui Yang (2005), “Synthesis and
cofluores cence of Eu(Y) complexes
with salicylic acid and o-
phenanthroline”, Spectrochimica Acta
Part A,Vol. 61, PP. 2005-2008.
2. Dunjia Wang, Chunyang Zheng, Ling
Fan, Jing Zheng, Xianhong Wei(2012),
“Preparation and fluorescent
properties of europium(III) complexes
with β-diketone ligand and 2,2-
dipyridine or 1,10-phenanthroline”,
Synthetic Metals, Vol. 162, PP. 2063-
2068.
3. He Qizhuang, Yang Jing, Min Hui,
Li Hexing (2006), “Studies on the
spectra and antibacterial properties of
rare earth dinuclear complexes with L-
phenylalanine and o-phenanthroline”,
Materials letters, Vol. 60, PP. 317-320.
4. Wen-Xian Li, Yu-Shan Zheng, Lahu
Saiji, Ying-Jie Li, Jing Zhang, Bo-Yang
Ao (2013), “Fluorescence enhancement of
terbium(III) perchlorate by 1,10-
phenanthroline on ace
tophenonylcarboxymethylsulfoxide
complex and luminescence mechanism”
Journal of Luminescence, Vol. 134, PP.
847-852.
5. Ye Chen, Wei-Min Cai (2005),
“Synthesis and fluorescence properties of
rare earth (Eu3+ and Gd3+) complexes
with α-naphthylacetic acid and 1,10-
phenanthroline”, Spectrochimica Acta
Part A, Vol. 62, PP. 863-868.
6. Zhao Yongliang, Zhao Fengying, Li
Qiang, Gao Deqing(2006), “Synthesis,
Characterization and Fluorescence
properties of Europium, Terbium
Complexes with Biphenyl-4- Carboxylic
Acid and o-phenanthroline”, Journal of
rare earths, Vol. 24, PP.18.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26269_88282_1_pb_1615_2096821.pdf