Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nâm
của 02 phối tử và 02 phức chất trong
công trình này đƣợc nghiên cứu dựa trên
phƣơng pháp pha loãng đa nồng độ.
Mức độ kháng vi sinh vật kiểm định và
nấm của các mẫu thử đƣợc đánh giá qua
giá trị IC50 (50% inhibitor concentration
- nồng độ ức chế 50%) trên 3 dòng vi
khuẩn Gram (+): Lactobacillus
fermentum, Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureus, 3 dòng vi khuẩn
Gram (-): Salmonella enterica,
Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa và 1 dòng nấm là:Candida
albican. Nồng độ các chất thử nghiệm
đều là 128 g/ml.
Kết quả thử cho thấy các mẫu đem thử
đều chƣa thể hiện hoạt tính kháng sinh ở
nồng độ và các chủng khuẩn đem thử.
Kết quả này là dữ kiện thực nghiệm
cung cấp cho lĩnh vực nghiên cứu mối
quan hệ giữa cấu tạo và hoạt tính sinh
học của các hợp chất trên cơ sở
thiosemicacbazon sau này.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, nghiên cứu phức chất của zn(II) với thiosemicacbazon benzanđehit và dẫn xuất n(4)- Phenyl của nó - Trịnh Ngọc Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA Zn(II) VỚI
THIOSEMICACBAZON BENZANĐEHIT VÀ DẪN XUẤT N(4)- PHENYL CỦA NÓ
Đến tòa soạn 14 - 2 – 2014
Trịnh Ngọc Châu
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Thị Bích Hƣờng
Khoa Khoa học cơ bản, Học viện Hậu cần
Nguyễn Thị Quyên
Trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt, Thành phố Bắc Ninh
SUMMRY
SYNTHESIS, STUDIES ON THE COMPLEXES OF Zn(II) WITH
THIOSEMICARBAZONE BENZALĐEHYDE AND N(4)- PHENYL ITS DERIVATIVE
Thiosemicarbazone benzaldehyde (Hthbz) and N(4) - phenyl thiosemicarbazone
benzaldehyde (Hpthbz) react with zinc(II) in solution and present of NH3 to afford the
complexes in form [ZnL2] (L is thbz or pthbz). These ligands and their complexes were
synthesized characterized by means of elemental analysis, MS,
1
H- NMR and
13
C -
NMR, IR, UV- Vis spectroscopy. The obtained results showed that Hthbz and Hpthbz
coordinated to zinc(II) over N, S - donor atoms and two ligands are bidentate. The
antibacterial activities of the ligands and their complexes were tested in vitro against
three of positive bacteria types: Lactobacillus fermentum, Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureus and three of negative bacteria types: Salmonella enterica,
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa and one type of fungus, that is Candida
albican.
Keywords: thiosemicarbazone; Zn(II) complex; benzaldehyde.
1. MỞ ĐẦU
Hoạt tính sinh học của các
thiosemicacbazon và phức chất của
chúng với kim loại chuyển tiếp đã đƣợc
nghiên cứu từ rất lâu [7, 8]. Nhiều hợp
chất loại này có khả năng kháng khuẩn
[1, 10], khả năng ức chế sự phát triển
của các tế bào ung thƣ [1, 9]. Các tác giả
[3, 6] đã sử dụng phức chất của
thiosemicacbazon để phân tích, phân
tách hàm lƣợng kim loại trong các mẫu
thực nhƣ tác giả [3] đã sử dụng phức
chất củaZn(II) với N-etyl-3-
cacbazolecacboxanđehit-3-
29
thiosemicacbazon để xác định Zn(II)
trong thức ăn Nhiều tác giả đã chế tạo
đƣợc các điện cực chọn lọc ion trên cơ
sở các thiosemicacbazon hay sử dụng
làm chất ức chế, ăn mòn kim loại [2,
5]. Để đóng góp vào hƣớng nghiên
cứu này, chúng tôi nghiên cứu phƣơng
pháp tổng hợp, xác lập cấu tạo và thăm
dò hoạt tính sinh học các phức chất của
Zn(II) với thiosemicacbazon
benzanđehit (Hthbz) vàN(4) - phenyl
thiosemicacbazon benzanđehit.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp phối tử Hthbz và
Hpthbz
Hỗn hợp gồm 30 ml nƣớc cất đã đƣợc
axit hoá bằng dung dịch HCl (pH: 1- 2)
chứa 0,01 mol (0,91 g thiosemicacbazit
hay 1,67g N(4)- metyl thiosemicacbazit
và 20 ml dung dịch etanol chứa 0,01 mol
benzanđehit (1,2 ml) đƣợc khuấy đều
trên máy khuấy từ ở nhiệt độ phòng. Sau
một thời gian thấy tách ra kết tủa màu
trắng mịn, tiếp tục khuấy thêm 2 giờ
nữa. Lọc, rửa kết tủa trên phễu lọc đáy
thuỷ tinh xốp, bằng nƣớc, hỗn hợp
etanol - nƣớc, etanol và cuối cùng bằng
đietyl ete. Sản phẩm đƣợc làm khô trong
bình hút ẩm đến khối lƣợng không đổi.
2.2. Tổng hợp các phức chất Zn(thbz)2
và Zn(pthbz)2
Phức chất Zn(thbz)2 đƣợc tổng hợp bằng
cách khuấy đều hỗn hợp của 0,001 mol
(5 ml) dung dịch muối ZnCl2 0,2M đã
đƣợc điều chỉnh môi trƣờng bằng dung
dịch NH3 (pH = 9 - 10) và 40 ml etanol
có hoà tan 0,002 mol (0,358 g Hthbz hay
0,51 g Hpthbz trên máy khuấy từ ở nhiệt
độ phòng. Sau một thời gian thấy từ
dung dịch tách ra kết tủa màu trắng đối
với Zn(thbz)2 và trắng ngà với
Zn(pthbz)2, tiếp tục khuấy hỗn hợp này
trong vòng 2 giờ. Sau đó, tiến hành lọc
trên phễu lọc thuỷ tinh xốp, rửa bằng
nƣớc cất, hỗn hợp etanol - nƣớc và cuối
cùng bằng etanol. Sau khi lọc, rửa và
làm khô trong bình hút ẩm.
Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại
trong các phức chất theo thực tế lần lƣợt
nhƣ sau: Zn(thbz)2 - 15,69 %,
Zn(pthbz)2 - 11,24 %. Theo lý thuyết lần
lƣợt với công thức ZnC16H16N6S2- 15,44
%, ZnC28H24N6S2 - 11,19 %.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích phổ khối lƣợng
Trên phổ MS của tất cả các phức chất
của Zn(II) đều có pic với cƣờng độ lớn
nhất và tỉ số m/z tƣơng ứng bằng 421 và
573 có trị số ứng đúng bằng khối lƣợng
phân tử của các phức chất cộng thêm 1
đơn vị. Điều đó chứng tỏ đây là các
mảnh ion phan tử do phức chất bị proton
hóa ([M+H]
+). Nhƣ vậy, công thức phân
tử dự kiến của các phức chất đƣợc đƣa
ra là hoàn toàn đúng, các phức chất đều
là đơn nhân. Hình 1 là phổ khối lƣợng
của phức chất Zn(thbz)2.
30
Hình 1. Phổ khối lượng của phức chất
Zn(thbz)2
Biểu đồ 1. Cường độ tương đối của pic
đồng vị giữa lý thuyết và thực nghiệm với
phức chất Zn(thbz)2
Một bằng chứng khác cho thấy công
thức phân tử giả định đƣa ra là đúng,thể
hiện sự tƣơng đồng giữa cƣờng độ tƣơng
đối của các pic đồng vị tính lý thuyết
theo công thức phân tử của các phức
chất bằng phần mềm ―Isotope
distribution caculator‖ và trên phổ thực
nghiệm (biểu đồ 1).
3.2. Kết quả phân tích phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân
1
H và
13
C của các
phối tử và phức chất
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C
của phức chất Zn(pthbz)2 đƣợc đƣa ra
trên hình 2 và 3.
Hình 2. Phổ 1H - NMR của phức chất
Zn(pthbz)2
Hình 3. Phổ 13C - NMR của phức chất
Zn(pthbz)2
Tín hiệu của proton nhóm N(2)H cộng
hƣởng ở 11,41 và 11,81 ppm với tích
phân là 1 trong phổ 1H- NMR của Hthbz
và Hpthbz, do phối tử tồn tại ở trạng thái
thion [4, 11]. Trong phổ của cả hai phức
chất đều không thấy xuất hiện tín hiệu
cộng hƣởng của proton nhóm này do xảy
ra sự thiol hóa và phối trí đƣợc thực hiện
qua nguyên tử S. Bằng chứng là C nhóm
CS cộng hƣởng ở trƣờng cao hơn khi
chuyển từ Hpthbz sang Zn(pthbz)2. Mặt
khác, tín hiệu cộng hƣởng của C nhóm
CN xuất hiện trên phổ 13C - NMR của
Hpthbz ở 142,85 ppm nhƣng trong phổ
của phức chất nó cộng hƣởng ở 150 ppm.
Điều này đƣợc giải thích do hình thành
liên kết phối trí giữa Zn(II) với S, N(1).
Proton nhóm N
(4)
H trong phổ 1H - NMR
trên phổ Hthbz xuất hiện với hai tín hiệu
singlet ở 8,177; 7,969 ppm với tích
phân là 1 và thay đổi không đáng kể về
vị trí khi chuyển vào phức chất
Zn(thbz)2 (8,19; 7,99 ppm) [4, 9, 10].
Trong phổ 1H - NMR của phối tử
31
Hpthbz proton này cộng hƣởng với 1 pic
singlet ở 10,10 ppm, tích phân là 1 còn
trong phức Zn(pthbz)2 cộng hƣởng ở
9,38 ppm. Tín hiệu singlet ở 8,05; 8,17
ppm trong phổ 1H - NMR của Hthbz
đƣợc gán cho proton nhóm CHN và tín
hiệu này không thay đổi khi chuyển vào
phức chất Zn(thbz)2 và thay đổi không
đáng kể trong phức chất Zn(pthbz)2. Các
tín hiệu cộng hƣởng của các proton và
cacbon còn lại thay đổi không đáng kể
khi chuyển từ phối tử tự do vào phức
chất tƣơng ứng và đƣợc liệt kê đầy đủ
trên bảng 1.
Bảng 1. Các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H,
13
C - NMR của phối tử và phức chất tương ứng
Qui kết
Vị trí, ppm
Hthbz Zn(thbz)2 Hpthbz Zn(pthbz)2
N
(2)
H -
11,41 (s,
1)
-
-
11,81
(s, 1)
- - -
N
(4)
H CS
8,18;
7,97 (s,
1)
177,98 8,19;
7,99 (s,
1)
10,10
(s, 1)
176,00
9,38 (s,
1)
172,95
HC = N
8,05 (s,
1)
142,21
8,05 (s,
1)
8,17 (s,
1)
142,85
8,15 (s,
1)
150,00
Ho
(I)
C
v
ò
n
g
th
ơ
m
7,79;
7,79 (d,
2)
134,14;
128,59;
127,24;
129,76
7,80 (t,
2)
7,91;
7,90 (d,
2)
139,03;
127,99;
125,80;
129,98;
133,97;
127,58;
125,27;
128,59
7,87 (m,
2)
140,43;
132,10;
131,49;
131,37;
130,70;
128,75;
128,37;
128,31
Ho
(II)
- -
7,58 (d,
2)
7,67 (t, 2)
Hp (I) 7,403
(chập,
3)
7,40 (t,
3)
7,43
(chập,
3)
7,61 (t, 1)
Hm
(I)
7,55 (t, 2)
Hm
(II)
- -
7,37 (t,
2)
7,48 (m,
2)
Hp
(II)
- -
7,21 (t,
1)
7,20 (t, 1)
3.3. Nghiên cứu phối tử và các phức
chất bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ
hồng ngoại
Trên phổ IR của các phối tử và phức
chất đều không thấy xuất hiện dải dao
động hóa trị đặc trƣng cho nhóm C = O
và SH lần lƣợt ở khoảng 1650 - 1860 và
32
2550 - 2600 cm
-1
. Sự vắng mặt này cho
thấy phản ứng ngƣng tụ đã xảy ra và
phối tử tồn tại ở trạng thái thion ở điều
kiện ghi phổ.
Xét về hình dạng, phổ của phối tử và
phức chất có sự khác biệt rõ rệt, chứng
tỏ phức chất đã đƣợc tạo thành. Sự thay
đổi rõ rệt nhất là vùng trên 3000 cm-1, có
các dải hấp thụ đặc trƣng cho nhóm NH
và sự xuất hiện dải dao động hóa trị đặc
trƣng cho nhóm N(2) = C ở 1590 và 1591
cm
-1
trên phổ IR của phức chất
Zn(thbz)2 và Zn(pthbz)2. Sự chuyển dịch
về phía số sóng thấp hơn của dải dao
động hóa trị đặc trƣng cho nhóm CS (từ
947 cm
-1
trong Hthbz về 700 cm-1 trong
Zn(thbz)2 và từ 943 cm
-1
trong Hpthbz
về 706 cm-1 trong Zn(pthbz)2) là do xảy
ra sự thiol hóaafphoois tử khi tạo phức
và liên kết phối trí đƣợc tạo thành qua
nguyên tử S. Sự chuyển dịch về số sóng
thấp hơn của dải dao động hóa trị đặc
trƣng cho nhóm CN(1) từ 1596 cm-1
trong Hthbz về 1541 cm-1 trong
Zn(thbz)2 và 1592 cm
-1
trong Hpthbz về
1570 cm
-1
trong Zn(pthbz)2, CNN
(1)
từ
1446 cm
-1
trong Hthbz về 1379 cm-1
trong Zn(thbz)2 và 1444 cm
-1
trong
Hpthbz về 1385 cm-1 trong Zn(pthbz)2 là
bằng chứng cho thấy phối trí đƣợc thực
hiện qua nguyên tử N(1).
Từ tất cả các phân tích trên có thể đƣa ra
công thức cấu tạo của các phức chất nhƣ
sau:
3.4. Kết quả thử hoạt tính sinh học
của phối tử và các phức chất
Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nâm
của 02 phối tử và 02 phức chất trong
công trình này đƣợc nghiên cứu dựa trên
phƣơng pháp pha loãng đa nồng độ.
Mức độ kháng vi sinh vật kiểm định và
nấm của các mẫu thử đƣợc đánh giá qua
giá trị IC50 (50% inhibitor concentration
- nồng độ ức chế 50%) trên 3 dòng vi
khuẩn Gram (+): Lactobacillus
fermentum, Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureus, 3 dòng vi khuẩn
Gram (-): Salmonella enterica,
Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa và 1 dòng nấm là:Candida
albican. Nồng độ các chất thử nghiệm
đều là 128 g/ml.
Kết quả thử cho thấy các mẫu đem thử
đều chƣa thể hiện hoạt tính kháng sinh ở
nồng độ và các chủng khuẩn đem thử.
Kết quả này là dữ kiện thực nghiệm
cung cấp cho lĩnh vực nghiên cứu mối
quan hệ giữa cấu tạo và hoạt tính sinh
học của các hợp chất trên cơ sở
thiosemicacbazon sau này.
33
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp và đƣa ra công thức cấu
tạo, nghiên cứu hoạt tính sinh học của
02 phối tử Hthbz, Hpthbz và 02 phức
chất Zn(thbz)2, Zn(pthbz)2. Kết quả
nghiên cứu hoạt tính sinh học cho thấy
các hợp chất tổng hợp đƣợc chƣa thể
hiện hoạt tính sinh học với các dòng
khuẩn và nấm ở nồng độ đem thử.
Công trình này được hoàn thành nhờ
sự tài trợ kinh phí của đề tài QG 12.04,
ĐHQG Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Duraippandi Palanimuthu, Ashoka G.
Samuelson, ―Dinuclear zinc
bis(thiosemicarbazone) complexes:
Synthesis, in vitro anticancer activity,
cellular uptake and DNA interaction
study‖, Inorganica Chimica Acta, 408,
pp. 152 – 161(2013).
2. K. Stanly Jacob, Geetha
Parameswaran, ―Corrosion inhibition of
mild steel in hydrochloric acid solution
by Schiff base
furointhiosemicarbazone‖, Corrosion
Science, 52 (1), pp. 224 - 228(2010).
3.K. Janardhan Reddy, J. Rajesh Kumar,
C. Ramachandraiah, T. Thriveni,
―Spectrophotometric determination of
zinc in foods using N-ethyl 3-
carbazolecarboxaldehyde-3-
thiosemicarbazone: Evaluation of a new
analytical reagent‖, Food Chemistry,
101, pp. 585 – 591 (2007).
4. Mohammad Akbar Ali, Aminul H.
Mirza, Jy D. Chartres, Paul V.
Bernhardt, ―Synthesis, characterization
and X-ray crystal structures of seven-
coordinate pentagonal-bipyramidal
zinc(II), cadmium(II) and tin(IV)
complexes of a pentadentate N3S2
thiosemicarbazone‖, Polyhedron, 30 (2),
pp. 299 – 306(2011).
5. S.I. Orysyk, V.V. Bon, O.O.
Obolentseva, Yu. L. Zborovskii, V.V.
Orysyk, V.I. Pekhnyo, V.I. Staninets,
V.M. Vovk, ―Corrosion inhibition of
mild steel in hydrochloric acid solution
by Schiff base
furointhiosemicarbazone‖, Inorganica
Chimica Acta, 382, pp. 127 – 138(2010).
6. S. Adi Narayana Reddy, K. Janardhan
Reddy, Lee Kap Duk, A. Varada Reddy,
―Evaluation of 2,6-diacetylpyridinebis-
4-phenyl-3-thiosemicarbazone as
complexing reagent for zinc in food and
environmental samples‖, Journal of
Saudi Chemical Society, In Press,
Corrected Proof, pp. 215 – 220(2012).
7. Subhash Padhye, Ge orge B.
Kauffman, ―Transitation metal
complexes of semicarbazone and
thiosemicarbazone‖, Coordination
Chemistry Reviews, 63, pp. 127 – 160
(1985).
8. Suryanarayana R.V. and Brahmaji
R.S., ―Polarographic and
spectrophotometric studies of
cobalt(II) thiosemicarbazide system‖,
Journal of Electroanalytical chemistry,
96, pp. 109 – 115 (1979).
9. P. S. Tatjana, Dimitra Kovala-
Demertzi, Alexandra Primikyri,
―Zinc(II) complexes of 2-acetyl pyridine
1-(4-fluorophenyl)-piperazinyl
thiosemicarbazone: Synthesis,
spectroscopic study and crystal
34
structures - Potential anticancer drugs‖,
Journal of Inorganic Biochemistry, 104,
pp. 467 – 476 (2010).
10. T.A. Yousef, G.M. Abu El-Reash,
M. Al-Jahdali, El-Bastawesy R. El-
Rakhawy, ―Structural and biological
evaluation of some metal complexes of
vanillin-
4
N-(2-
pyridyl)thiosemicarbazone‖, Journal of
Molecular Structure, 1053, pp. 15 –
21(2013).
11. Tülay Bal-Demirci, ―Synthesis,
spectral characterization of the zinc(II)
mixed - ligandcomplexes of N(4)-allyl
thiosemicarbazones and N,N,N’,N’ -
tetramethyl ethylene diamine, and
crystal structure of the novel
[ZnL2(tmen)]‖ compound‖, Polyhedron,
27, pp. 440 – 446 (2008).
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ XÚC TÁC AXIT RẮN.(tiếp theo tr.15)
biodiesel from Jatropha oil catalyzed by
nanosized solid basic catalyst. Energy 1-8
(2011).
5. Yan S, Salley SO, Simon Ng
KY.Simultaneous transesterification and
esterification of unrefined or waste oils
over ZnO/La2O3 catalysts. Appl Catal A
353 ,pp.203-212(2009).
6.Qianhe Liu,Lei Wang, Congxin Wang,
Wei Qu, Zhijian Tian. The effect of
lanthanum doping on activity of Zn-Al
spinel for transesterification. Applied
Catalysis B: EnvironmentalVolumes
136–137, 5 June 2013, Pages 210–217
(2013).
7. Zong, M.H., Duan, Z.Q., Lou, W.Y.,
Smith, T.J., Wu, H. Preparation of a
sugar catalyst and its use for highly
efficient production of biodiesel. Green
Chemistry, Vol.7, pp.434-437 (2007)
8. Bharatkumar Z. Dholakiya. Super
Phosphoric Acid Catalyzed Biodiesel
Production from Low Cost Feed
Stock.Archives of Applied Science
Research, 4 (1):551-561 (2012).
9. Maria I. Martins*, Ricardo F. Pires,
Magno J. Alves, Carla E. Hori, Miria H.
M. Reis, Vicelma L. Cardoso.
Transesterification of Soybean Oil for
Biodiesel Production Using Hydrotalcite
as Basic Catalyst.Chemmical engineering
transactions vol.32. 817-822(2013).
10. M. Canakci, J. Van Gerpen.
Biodiesel production via acid
catalysis. American Society of
Agricultural Engineers1 203-
1210(1999).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17450_59825_1_pb_6831_2096712.pdf