Tổng hợp oxit hỗn hợp cao-Cuo-ceo2 bằng phương pháp tẩm và xác định các đặc trưng của nó - Hoàng Thị Hương Huế
Trên phổ Raman của CeO2 nguyên chất
và của oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2
đều xuất hiện dải hấp thụ có cường độ
mạnh ở khoảng 450-460 cm-1. Dải hấp
thụ này tương ứng với sự phối trí của
các nguyên tử oxi quanh các nguyên tử
xeri. Đây là pic của dạng lập phương
tâm mặt của CeO2 (pic 1).
Ngoài ra, trên phổ Raman của oxit hỗn
hợp CaO-CuO-CeO2 còn xuất hiện
thêm dải hấp thụ có cường độ yếu ở
khoảng 500- 650 cm-1. Dải này được
qui gán cho sự khuyết tật của mạng lưới
CeO2 (pic 2). Sự tồn tại của pic 2 chứng
tỏ đã có sự tương tác giữa CuO và CaO
với chất mang CeO2 dẫn đến việc hình
thành khuyết tật trong cấu trúc mạng
lưới của CeO2. Trên phổ Raman của
oxit hỗn hợp không quan sát thấy các
dải hấp thụ đặc trưng cho CuO và CaO
là do chúng có hàm lượng nhỏ và được
phân tán tốt trên chất mang. Kết quả
này cũng phù hợp với kết quả của nhiều
công trình nghiên cứu khác [4, 6-10]
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp oxit hỗn hợp cao-Cuo-ceo2 bằng phương pháp tẩm và xác định các đặc trưng của nó - Hoàng Thị Hương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
81
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
TỔNG HỢP OXIT HỖN HỢP CaO-CuO-CeO2 BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẨM
VÀ XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NÓ
Đến tòa soạn 30 - 12 - 2015
Hoàng Thị Hương Huế
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
PREPARATION CaO-CuO-CeO2 MIXED OXIDE BY THE IMPREGNATION
AND CHARACTERIZATION OF ITS
CaO-CuO-CeO2 mixed oxide was prepared by impregnation method. The
characteristics of CaO-CuO-CeO2 mixed oxide were examined by means of X-ray
diffraction (XRD), Energy-dispersive X-ray spectroscopy (EDX), H2- temperature-
programmed reduction (H2-TPR) and Raman spectroscopy. The results indicated that
there are three CuO species in the mixed oxide: the Cu2+ is mostly exist in the Ce1-x-
yCuxCayO2- solid solution and the left in the bulk CuO and finely dispersed CuO
species on the surface of CeO2. The CaO and CuO doping promoted the formation of
oxygen vacancies of the CaO-CuO-CeO2 mixed oxide.
1. MỞ ĐẦU
Khi bị khử ở nhiệt độ cao, CeO2 tạo
thành các oxit thiếu oxi dạng CeO2-x
(với 0x 0,5), đặc biệt sau khi thiếu
một lượng lớn lỗ trống tại những vị trí
nguyên tử oxi đã mất, CeO2 vẫn có cấu
trúc lập phương tâm mặt và những oxit
ceri thiếu oxi này dễ dàng bị oxi hóa
thành CeO2 nhờ môi trường oxi hóa.
Mạng lưới tinh thể CeO2 sinh ra các lỗ
trống theo phương trình:
4Ce4+ + O2- 4Ce4+ + 2e/ □ + 0,5
O2↑ 2Ce4+ + 2Ce3+ + □ + 0,5O2↑
Trong đó, là vị trí lỗ trống anion sinh ra
do việc loại bỏ O2- khỏi mạng lưới tinh
thể. Sự cân bằng điện tích vẫn được duy
trì trong quá trình này do sự khử của hai
cation Ce4+ về Ce3+ và sự không hợp
thức của CeO2-x được coi là dung dịch
rắn của Ce2O3 trong CeO2. Đặc tính này
của CeO2 là do khả năng thay đổi số oxi
hóa dễ dàng giữa Ce4+ và Ce3+ làm cho
82
CeO2 có khả năng lưu giữ (hoặc giải
phóng) oxi cao. Vì vậy, trong các hệ
xúc tác trên cơ sở CeO2, ngoài việc
đóng vai trò như chất mang làm tăng
khả năng phân tán của các chất, CeO2
còn có khả năng thúc đẩy các phản ứng
oxi hóa [1, 2].
Nhiều công trình nghiên cứu về CeO2
đã chỉ ra rằng, hoạt tính xúc tác của các
chất trên cơ sở CeO2 cho các phản ứng
oxi hóa được cải thiện đáng kể bằng
cách pha tạp các kim loại quí hay các
kim loại chuyển tiếp thông thường.
Việc đưa thêm các cation kim loại có số
oxi hóa nhỏ hơn +4 vào CeO2 làm tăng
số lượng lỗ trống oxi của CeO2. Lỗ
trống oxi là nơi cung cấp các vị trí oxi
hoạt động để hình thành dạng supeoxit
(O2-, được tạo thành bởi phản ứng của
oxi ở pha khí với các lỗ trống oxi hay
oxi trong mạng lưới). Đây chính là chất
oxi hóa trung gian cho các phản ứng oxi
hóa (O2↔O2-↔O22-↔2O-↔2O2-). Sự
chuyển dời electron giữa lỗ trống oxi
với các chất phản ứng dễ dàng hơn so
với từ chất khử đến chất oxi hóa. Chính
vì vậy, việc tăng một lượng nhỏ lỗ trỗng
oxi trong oxit hỗn hợp sẽ làm tăng đáng
kể hoạt tính xúc tác của nó [1-4].
Trong các chất xúc tác trên cơ sở CeO2,
oxit hỗn hợp CuO-CeO2 là những chất
xúc tác đầy hứa hẹn, chúng được nghiên
cứu trong nhiều phản ứng khác nhau:
oxi hóa CO và CH4, khử NO, oxi hóa
phenol theo phương pháp ướtCác tiểu
phân CuO phân tán đều trên bề mặt
CeO2 hoặc tạo thành dung dịch rắn Ce1-
xCuxO2- đóng vai trò xúc tác chính.
Hơn nữa, hoạt tính xúc tác của oxit hỗn
hợp này được cải thiện đáng kể khi
được pha tạp bằng các ion kim loại khác
như Mn, Ca, K, Zr....[4, 5]. Do đó,
trong bài báo này, chúng tôi tổng hợp
oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 bằng
phương pháp tẩm, xác định các đặc
trưng của nó bằng các phương pháp
hiện đại như: nhiễu xạ tia X (XRD),
phân tích nguyên tố (EDX), khử theo
chương trình nhiệt độ trong dòng khí
hidro (H2-TPR), phổ tán xạ Raman.
2.THỰC NGHIỆM
2.1.Dụng cụ và hóa chất
- Cu(NO3)2.3H2O (Merck),
Ca(NO3)2.4H2O (Merck),
Ce(NO3)3.6H2O (Merck), axit xitric
H8C6O7 (Merck), Polyvinyl ancol (PA -
Aldrich, M = 98000, độ thủy phân
99%)...
- Máy khuấy từ gia nhiệt, tủ sấy, lò
nung và một số dụng cụ thủy tinh
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thành phần pha được xác định bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), ghi
trên máy D8 Advance, Buker (German)
sử dụng tia CuKα, bước sóng
λ=0,15406nm, 40kV, 40mA, góc đo 25-
70o.
- Các dạng tồn tại của CuO trong oxit
hỗn hợp được xác định bằng phương
pháp khử theo chương trình nhiệt độ
trên máy Autochem II 2920 V4.01, mẫu
83
được nâng từ nhiệt độ phòng đến 300oC
với tốc độ nâng nhiệt 10oC/phút trong
dòng khí chứa 10% H2/Ar với tốc độ
dòng 50ml/phút.
- Sự có mặt của các nguyên tố trong sản
phẩm được xác định bằng phổ tán xạ
năng lượng tia X (EDS) bằng kính hiển
vi điện tử quét trên máy JEOL 5410 hệ
đo EDS ISIS 300 (Oxford).
- Sự khuyết tật tinh thể của CeO2 được
xác định bằng phổ tán xạ Raman, được
đo trên máy Labram HR 800 ở nhiệt độ
phòng và sử dụng kĩ thuật micro Raman
với bước sóng laser kích thích là
632,8nm.
2.3. Tổng hợp vật liệu
2.3.1. Tổng hợp oxit hỗn hợp CaO-
CeO2
Oxit hỗn hợp CaO- CeO2 được tổng
hợp bằng phương pháp đốt cháy gel từ
polyvinyl ancol (PVA), dung dịch
Ce(NO3)3 1M, dung dịch Ca(NO3)2 1M
và axit xitric 2M, sao cho phần trăm
khối lượng của PVA/[Ca(NO3)2 +
Ce(NO3)3]= 30%, tỉ lệ mol xitric/Ce3+ =
2/1 và tỉ lệ mol Ca2+/(Ca2++Ce3+)=
0,075. Dung dịch hỗn hợp được làm bay
hơi nước trong điều kiện khuấy liên tục
ở nhiệt độ 80-90oC. Khi 2/3 lượng nước
bay hơi, bọt khí thoát ra nhiều tạo thành
khối xốp. Nâng nhiệt độ lên khoảng
160oC để làm khô gel. Sau khoảng 10-
20 phút, gel khô và tạo thành khối xốp
có màu vàng nhạt và tự cháy. Nung sản
phẩm ở nhiệt độ 500oC trong 1 giờ với
tốc độ nâng nhiệt 10oC/phút thu được
chất mang là oxit hỗn hợp CaO-CeO2
dạng bột mịn màu vàng.
2.3.2. Tổng hợp oxit hỗn hợp CaO-
CuO-CeO2
Oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 được
tổng hợp bằng phương pháp tẩm: ngâm
oxit hỗn hợp CaO-CeO2 trong dung
dịch Cu(NO3)2 1 M theo tỉ lệ mol
Cu/(Ca+Cu+Ce) = 0,15. Hỗn hợp được
tẩm 6 giờ, sau đó làm khô ở 80oC qua
đêm và nung ở nhiệt độ 600 oC trong 1
giờ, thu được sản phẩm là oxit hỗn hợp
CaO-CuO-CeO2 ở dạng bột mịn màu
xám.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần pha của oxit hỗn
hợp CaO-CuO-CeO2
Để xác định thành phần pha, chúng tôi
đã ghi giản đồ nhiễu xạ tia X của oxit
hỗn hợp CaO-CuO-CeO2. Kết quả được
chỉ ra ở hình 1.
Từ hình 1 cho thấy: xuất hiện các pic
đặc trưng ở góc 2 = 28,5o; 33o và 47,5º
của CeO2 với cấu trúc lập phương và
các pic đặc trưng của CuO với cấu
trúc đơn tà ở góc 2 = 35,7ovà 38,8o có
cường độ yếu, chứng tỏ hàm lượng của
tinh thể CuO tồn tại trong oxit hỗn hợp
rất nhỏ. Trên giản đồ XRD của oxit hỗn
hợp CaO-CuO-CeO2 không xuất hiện
các pic đặc trưng của CaO. Theo các tác
giả [3-5], CeO2 có khả năng hòa tan
một số oxit kim loại để tạo thành dung
dịch rắn và cấu trúc lập phương của nó
vẫn được duy trì khi hòa tan một lượng
84
tương đối lớn các oxit kim loại. Khi hòa
tan oxit của các kim loại có số oxi hóa
nhỏ hơn +4 sẽ sinh ra các lỗ trống oxi
trong cấu trúc lập phương của CeO2.
Ví dụ: khi hòa tan CaO trong CeO2 xảy
ra quá trình thay thế sau: CaO = Ca”Ce
+ □ + O2-
Trong đó, Ca”Ce là vị trí ion Ca2+
thay thế ion Ce4+ trong mạng lưới và ở
vị trí này bị thiếu hai điện tích dương so
với CeO2 trước khi hòa tan và □ là vị trí
lỗ trống anion sinh ra do việc loại bỏ
O2- khỏi mạng lưới tinh thể để đảm bảo
sự trung hà điện tích [3].
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample toi uu PP tam
01-089-5895 (C) - Copper Oxide - CuO - Y: 20.41 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Monoclinic - a 4.68200 - b 3.42400 - c 5.12700 - alpha 90.000 - beta 99.420 - gamma 90.000 - Base-centered - C2/c (15) - 4 - 8
03-065-5923 (C) - Cer ium Oxide - CeO2 - Y: 94.30 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 5.40370 - b 5.40370 - c 5.40370 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 - 1
1)
File: Hue VC mau toi uu PP tam.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° -
Left Angle: 26.990 ° - Right Angle: 30.470 ° - Left Int.: 38.4 Cps - Right Int.: 40.3 Cps - Obs. Max: 28.547 ° - d (Obs. Max): 3.124 - Max Int.: 240 Cps - Net Height: 201 Cps - FWHM: 0.818 ° - Chord Mid.: 2
Li
n
(C
ps
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d=
3.
12
7
d
=2
.6
95
d=
1.
91
2
d=
1.
6
31
d=
1.
35
1
d=
1.
56
1
d
=2
.3
18
d=
2.
53
0
Hình 1. Giản đồ XRD của sản phẩm
CaO-CuO-CeO2
Hình 2. Phổ EDX của sản phẩm CaO-
CuO-CeO2
Để chứng minh sự có mặt của các
nguyên tố có mặt trong sản phẩm,
chúng tôi chụp phổ EDX (hình 2).
Từ hình 2 cho thấy, ngoài các pic đặc
trưng cho Ce, O và Cu còn xuất hiện pic
đặc trưng của Ca ở vị trí 4,8 keV, chứng
tỏ sự có mặt của các nguyên tố Ce, Cu,
Ca và O trong oxit hỗn hợp. Kết hợp
với kết quả chụp XRD không thấy pic
đặc trưng của CaO cho phép giải thích
sự thay thế Ce4+ bằng Ca2+ trong mạng
lưới CeO2.
Để xác định các dạng tồn tại của CuO
trong oxit hỗn hợp, chúng tôi đã dùng
phương pháp khử theo chương trình
nhiệt độ trong dòng khí H2 (H2-TPR).
Kết quả được chỉ ra trên hình 3.
Hình 3: Giản đồ H2-TPR của sản phẩm
CaO-CuO-CeO2
Theo kết quả của nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy, dạng CuO nào có
hoạt tính càng cao thì càng dễ phản ứng
với H2, do đó trên giản đồ khử theo
chương trình nhiệt độ trong dòng khí H2
sẽ xuất hiện pic khử ở nhiệt độ càng
85
thấp. Các pic khử ở nhiệt độ dưới 310oC
được gán cho sự khử CuO. Nên trong
khoảng nhiệt độ này, có bao nhiêu pic
khử sẽ có bấy nhiêu dạng tồn tại của
CuO trong oxit hỗn hợp và diện tích
tương đối của các pic này sẽ cho biết
hàm lượng của các dạng CuO tương
ứng.
Từ hình 3 cho thấy, có 3 pic của CuO
tương ứng ở các nhiệt độ: 180,7oC ;
199,2oC và 204,1oC . Chứng tỏ trong
sản phẩm có cả ba dạng tồn tại của
CuO:
- Pic khử ở nhiệt độ thấp nhất 180,7oC
được gán cho dạng CuO vô định hình.
Dạng này phân tán đều trên chất mang
và tương tác với chất mang theo quá
trình oxi hóa thuận nghịch trên bề mặt
phân cách hai pha:
Ce4+ + Cu2+ + O2-↔ Ce3+ — □ — Cu+ +
1/2 O2↑
Cân bằng này làm tăng đáng kể lượng
lỗ trống oxi trên bề mặt. Đây là dạng lỗ
trống có độ linh động cao nhất của oxi
trong oxit hỗn hợp CuO-CeO2. Chính vì
vậy, dạng CuO vô định hình phân tán
đều trên chất mang có khả năng phản
ứng cao nhất.
Hình 4: Phổ Raman của CeO2
Hình 5: Phổ Raman của sản phẩm
CaO-CuO-CeO2
- Pic khử ở thứ hai ở 199,2oC được gán
cho các ion Cu2+ đi vào trong cấu trúc
của CeO2 tạo thành dung dịch rắn Ce1-
xCuxO2- và tạo thành các lỗ trống oxi
trong cấu trúc của CeO2:
Ce4+ + O2- ↔ Cu2+ + □ + 0,5O2↑
Do tạo thành các lỗ trống oxi trong cấu
trúc của CeO2, nên khi tồn tại ở dạng
này trong oxit hỗn hợp CuO cũng có
khả năng phản ứng cao. Tuy nhiên, khả
năng phản ứng của nó không bằng dạng
CuO vô định hình.
- Pic khử ở 204,1oC được gán cho CuO
ở trạng thái tập hợp lớn và ít tương tác
với chất mang nên có khả năng phản
ứng kém nhất, đây chính là các tinh thể
CuO.
Hình 3 cũng cho thấy, pic khử thứ hai ở
nhiệt độ 199,2oC có diện tích lớn nhất,
nên CuO trong oxit hỗn hợp CaO- CuO-
CeO2 tồn tại chủ yếu dưới dạng dung
dịch rắn. Kết quả này cũng phù hợp với
kết quả của nhiều công trình [4-7].
3.2. Đặc trưng về khuyết tật tinh thể
của CeO2
Như đã biết, trong oxit hỗn hợp CaO-
CuO-CeO2, dạng CuO vô định hình và
sự thay thế ion Ce4+ bằng các ion Cu2+,
86
Ca2+ sẽ tạo thành các lỗ trống oxi trên
bề mặt và trong cấu trúc của CeO2 tức
là tạo thành dạng CeO2 khuyết tật.
Để xác định sự khuyết tật tinh thể CeO2,
chúng tôi đã chụp phổ tán xạ Raman
của CeO2 nguyên chất và của oxit hỗn
hợp CaO-CuO-CeO2. Kết quả được chỉ
ra trên các hình 4 và 5.
Trên phổ Raman của CeO2 nguyên chất
và của oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2
đều xuất hiện dải hấp thụ có cường độ
mạnh ở khoảng 450-460 cm-1. Dải hấp
thụ này tương ứng với sự phối trí của
các nguyên tử oxi quanh các nguyên tử
xeri. Đây là pic của dạng lập phương
tâm mặt của CeO2 (pic 1).
Ngoài ra, trên phổ Raman của oxit hỗn
hợp CaO-CuO-CeO2 còn xuất hiện
thêm dải hấp thụ có cường độ yếu ở
khoảng 500- 650 cm-1. Dải này được
qui gán cho sự khuyết tật của mạng lưới
CeO2 (pic 2). Sự tồn tại của pic 2 chứng
tỏ đã có sự tương tác giữa CuO và CaO
với chất mang CeO2 dẫn đến việc hình
thành khuyết tật trong cấu trúc mạng
lưới của CeO2. Trên phổ Raman của
oxit hỗn hợp không quan sát thấy các
dải hấp thụ đặc trưng cho CuO và CaO
là do chúng có hàm lượng nhỏ và được
phân tán tốt trên chất mang. Kết quả
này cũng phù hợp với kết quả của nhiều
công trình nghiên cứu khác [4, 6-10].
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được oxit hỗn hợp CaO-
CuO-CeO2 bằng phương pháp tẩm và
xác định các đặc trưng của sản phẩm
bằng các phương pháp vật lý hiện đại.
Kết quả cho thấy, CuO trong oxit hỗn
hợp tồn tại dưới ba dạng: CuO vô định
hình phân tán trên bề mặt của chất
mang CeO2, CuO tinh thể và chủ yếu
dưới dạng dung dịch rắn Ce1-x-
yCuxCayO2-. Đồng thời đã chứng minh
được sự pha tạp CeO2 bằng CaO và
CuO đã tạo nên các lỗ trống oxi trong
cấu trúc tinh thể CeO2.
Công trình này được hoàn thành với
sự hỗ trợ kinh phí của đề tài QG.14.20.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Betina S., Marin F., Baronetti G.,
Laborde M. (2009), “Catalytic
performance of a copper–promoted
CeO2 catalyst in the CO oxidation:
Influence of the operating variables and
kinetic study”, International Journal of
Hydrogen Energy, 4021 – 4028, 34.
2. Avgouropoulos G., Ioannides T
(2006). “Effect of synthesis parameters
on catalytic properties of CuO-CeO2”,
Applied Catalysis B: Environmental, 1–
11, 67.
3. Mogensen M., Sammes N.M.,
Tompsett G. A (2000). “Physical,
chemical and electrochemical
properties of pure and doped ceria”,
Solid State Ionics, 63-94, 129 (2000).
4. Qiao D, LuG., Mao D, LiuX., Li H,
Guo Y, Guo Y (2010). “Effect of Ca
doping on the catalytic performance of
CuO–CeO2 catalysts for methane
combustion”, Catalysis
Communications, pp. 858–861, 11.
(Xem tiếp trang 65)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26271_88290_1_pb_2422_2096823.pdf