Ngưng tụ axit 5-amino-2-metoxy-4-(3-
metylfuroxan-4-yl)phenoxyaxetic (tổng hợp từ
eugenol trong tinh dầu hương nhu) với một số
anđehit đã thu được 11 hợp chất mới loại azometin
có chứa vòng furoxan với hiệu suất 45-69 %. Các
chất thu được là những chất rắn kết tinh nóng chảy
trong khoảng 126-235 oC, hầu hết có màu từ vàng
nhạt đến vàng đậm. Cấu trúc của chúng được xác
định nhờ phổ IR, 1H NMR và MS. Việc quy kết các
vân cộng hưởng dựa vào độ chuyển dịch hoá học, độ
bội và hằng số tách, một số trường hợp đã sử dụng
phổ HMBC
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và cấu trúc dãy hợp chất azometin từ axit 5- Amino-2-metoxi-4-(3-metylfuroxan-4-yl)phenoxyaxetic - Hoàng Thị Tuyết Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ HÓA HỌC 54(3) 309-315 THÁNG 6 NĂM 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-310
309
TỔNG HỢP VÀ CẤU TRÚC DÃY HỢP CHẤT AZOMETIN TỪ
AXIT 5- AMINO-2-METOXI-4-(3-METYLFUROXAN-4-YL)PHENOXYAXETIC
Hoàng Thị Tuyết Lan
Bộ môn Hóa học, Trường Đại học Giao thông Vận tải
Đến Tòa soạn 12-3-2016; Chấp nhận đăng 10-6-2016
Abstract
Azomethines (Schiff bases) have been extensively investigated due to their wide range of applications including
catalysts, medicine, crystal engineering, anti-corrosion agent. Many compounds contained furoxan ring, a nitric oxide
(NO) releasing moiety, display a variety of biological activities, for example anti-inflammatory activity, the vasodilator
activity and the inhibition of platelet aggregation. In recent years, several classes of hybrid compounds, obtained
combining appropriate pharmacophoric groups with NO-releasing functions, have been described, such as NO-aspirin,
NO-steroids and NO-guanidines, some of these compounds are now under clinical investigations. In this paper, 2-
methoxy-4-(3-methylfuroxan-4-yl)-5-nitrophenoxyacetic acid (synthesized from eugenol) was reduced with Na2S2O4 in
NaOH to give 5-amino-2-methoxy-4-(3-methylfuroxan-4-yl)phenoxyacetic acid. The latter was used as key compound
for synthesis of a series of 11 new azomethines containing furoxan ring by condensation with various aromatic
aldehydes. The obtained azomethines (the yield of 45-69%) are crystalline solids with melting points of 126-235
o
C.
The structure of the azomethines was determined by analyzing their IR,
1
H NMR and MS for some compounds. All
resonance signals in the
1
H NMR spectra of examined compounds were accurately assigned based on analyzing the
spin-spin splitting patterns, for some compounds 2D NMR was also used.
Keywords. Azomethine, Schiff base, furoxan, eugenol.
1. MỞ ĐẦU
Azometin thường được gọi là bazơ Schiff, được
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xúc tác,
y dược, tinh thể lỏng, chống ăn mòn kim loại [1, 2].
Các hợp chất furoxan thể hiện hoạt tính sinh học rất
phong phú như kháng khuẩn, kháng nấm và điều hòa
sinh trưởng thực vật. Một số chất có tác dụng đối với
hệ thống thần kinh điều khiển co dãn mạch máu và
điều trị bệnh tim mạch [3, 4]. Đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy hoạt tính sinh học
của các furoxan có liên quan tới khả năng giải phóng
nitơ oxit (NO) khi chúng thâm nhập vào các tế bào
cơ thể [5, 6]. Những năm gần đây một vài loại hợp
chất lai ghép hợp phần có dược tính với hợp phần
tiết NO đã được tổng hợp và nghiên cứu. Một vài
hợp chất loại NO-aspirin, NO-steroids và NO-
guanidines đang được thử nghiệm lâm sàng [7, 8].
Những phát hiện đó đã khuyến khích việc tổng hợp
và nghiên cứu các hợp chất có chứa vòng furoxan.
Từ eugenol, hợp phần chính trong tinh dầu hương
nhu, qua 2 giai đoạn liên tiếp đã tổng hợp được axit 2-
metoxy-4-(3-metylfuroxan-4-yl)-5-nitrophenoxy-
axetic (An), từ hợp chất này chuyển hóa thành axit
5-amino-2-metoxy-4-(3-metylfuroxan-4-yl)phenoxy-
axetic (Am) [9]. Bài báo này trình bày kết quả của
phản ứng ngưng tụ amin Am với một số anđehit
thơm nhằm tạo ra dãy azometin chứa dị vòng
furoxan, đồng thời xác định cấu trúc của các chất
tổng hợp được.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp các chất
2.1.1. Axit 5-amino-2-metoxy-4-(3-metylfuroxan-4-
yl)phenoxyaxetic (Am)
Axit 5-amino-2-metoxy-4-(3-metylfuroxan-4-
yl)phenoxyaxetic (Am) được tổng hợp theo sơ đồ
phản ứng ở hình 1.
Nhỏ từ từ dung dịch gồm 12,2 gam Na2S2O4
(0,07 mol) và 50 ml dung dịch NaOH 1,6 M vào
0,01 mol chất An (điều chế từ chất A theo [9]) trong
30 ml etylaxetat chứa trong bình cầu ba cổ có lắp
sinh hàn hồi lưu. Đun cách thuỷ ở 90 oC đồng thời
khuấy mạnh hỗn hợp phản ứng 5 giờ. Sau phản ứng
lọc chất rắn, rửa nhiều lần bằng nước rồi kết tinh
trong etanol thu được amin Am, tinh thể hình kim
màu vàng rơm, nhiệt độ nóng chảy 180 oC, hiệu suất
phản ứng là 43 %.
TCHH, 54(3), 2016 Hoàng Thị Tuyết Lan
310
2.1.2. Phương pháp chung tổng hợp các hợp chất
azometin P1–P11
Các azometin được tổng hợp theo sơ đồ phản
ứng ở hình 2, ở đây có ghi số chỉ vị trí dùng để phân
tích phổ NMR.
Đun hồi lưu hỗn hợp gồm 1 mmol Am với 1
mmol anđehit thơm (hoặc dị vòng) và một lượng
đioxan hoặc etanol tối thiểu (vừa đủ tan hết chất
đầu) trong vòng 610 giờ. Sau đó làm lạnh hỗn hợp
phản ứng, lọc lấy chất rắn, kết tinh lại trong dung
môi thích hợp, thu được các tinh thể đồng nhất, nóng
chảy ở khoảng nhiệt độ hẹp, kí hiệu P1–P11.
Hình 1: Sơ đồ phản ứng tổng hợp axit 5-amino-2-metoxy-4-(3-metylfuroxan-4-yl)phenoxyaxetic
Hình 2: Sơ đồ phản ứng tổng hợp các chất azometin P1-P11
2.2. Hóa chất và các phương pháp nghiên cứu cấu
trúc
2.2.1. Hóa chất
Các hóa chất natri đithionit, axit, anđehit dùng
trong quá trình tổng hợp thuộc loại hóa chất tinh
khiết của Merck. Dung môi và hóa chất khác dùng
loại PA của Trung Quốc.
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng
tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715),
RP18 F254s (Merck). Nhiệt độ nóng chảy đo trên
máy GALLENKAMP MPD-350. Phổ hồng ngoại
(IR) ghi ở dạng viên nén với KBr trên máy IMPACT
410 Niconet. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
được đo trên máy Bruker AVANCE 500 MHz, sử
dụng dung môi DMSO. Phổ ESI MS đo trên máy
1100 series LC/MS-Trap-SL, tại Viện Hóa học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Axit 5-amino-2-metoxy-4-(3-metylfuroxan-4-
yl)phenoxyaxetic (Am) được tổng hợp từ eugenol
theo phương pháp trình bày ở tài liệu [9] và được
nhận dạng nhờ phổ 1H NMR (bảng 2). Ngưng tụ Am
với một số anđehit đã thu được các azometin P1-
P11. Kết quả tổng hợp của các chất được ghi ở
bảng 1.
Bảng 1: Kết quả tổng hợp các azometin P1–P11
Chất Ar
Dung môi
kết tinh
Dạng bề ngoài
tnc
(
o
C)
Hiệu suất (%)
Am
OCH2COOH
OCH3
NN
O
H3C
O
H2N
Etanol Hình kim, màu vàng 180-181 43
P1
Etanol:Nước Hình trụ, màu vàng 126-127 45
P2
DMF:Etanol Hình kim, vàng nhạt 182 59
TCHH, 54(3), 2016 Tổng hợp và cấu trúc dãy hợp chất
311
Chất Ar
Dung môi
kết tinh
Dạng bề ngoài
tnc
(
o
C)
Hiệu suất (%)
P3 Cl
Etanol:Nước Hình kim, vàng nhạt 172-173 52
P4
OCH3
Etanol:Nước Hình kim, màu xám 189-190 57
P5 OCH3
Etanol:Nước Hình kim, màu vàng 199 60
P6
O
CH2
O
Etanol: Nước Hình tấm, màu vàng 182-183 54
P7 OH
HO
Etanol:Nước Hình kim, vàng đậm 235-236 60
P8
O2N
DMF:Nước Hình tấm, màu vàng 210-211 68
P9 NO2
DMF:Nước Hình kim, màu vàng 206-207 65
P10 NO2
DMF:Nước Hình kim, màu vàng 221 69
P11
N
Etanol Hình kim, màu vàng 141-142 45
Một số vân hấp thụ trên phổ hồng ngoại của các hợp chất nghiên cứu được liệt kê ở bảng 2.
Bảng 2: Một số vân phổ hồng ngoại của các hợp chất nghiên cứu, cm-1
Chất OH; NH CH C=O C=C; C=N NO C-O
Am
3498; 3455
3347; 3275
3000; 2924; 2852 1700
1631 (δNH2); 1599;
1567
1424 1259
P1 3497; 3330 3093; 2923 1738 1613; 1531 1495 1254
P2 3589; 3398 2923; 2860 1710 (vai) 1617; 1531 1495 1268
P3 3405 2923; 2860 1732 1606; 1539 1491 1260
P4 3463; 3145 3008; 2954; 2840 1772; 1700 1596; 1530 1492 1265
P5 3484 3085; 2938; 2852 1765; 1701 1602; 1527 1490 1265
P6 3536; 3458 3008; 2929; 2860 1749 1602; 1513 1498 1267
P7 3457 2935 1700 (vai) 1606; 1545; 1501 1430 1267
P8 3420; 3585 2920; 2862 1670 1600; 1532 1491 1266
P9 3463 3091; 3027; 2934 1708 1609; 1533 1487 1260
P10 3426 2938 1680 1608; 1521 1491 1265
P11 3379; 3500 - - 1606; 1530 1487 1264
Ở vùng 3500÷3300 cm-1 có đám vân hấp thụ
rộng, tù đặc trưng cho liên kết OH của nhóm
cacboxyl và OH của phenol ở P7. Ở vùng
3100÷2850 cm
-1 xuất hiện các vân đặc trưng cho liên
kết CH thơm và no. Liên kết -CH=N- azometin ở
các chất do liên hợp với cả hai nhân thơm nên tần số
dao động hoá trị của chúng giảm mạnh và vân hấp
thụ của chúng bị xen lẫn với các vân của liên kết
TCHH, 54(3), 2016 Hoàng Thị Tuyết Lan
312
C=C và C=N thuộc nhân thơm nên không thể quy
kết riêng rẽ được.
Đáng chú ý là trên phổ hồng ngoại của hầu hết
các hợp chất xuất hiện vân có cường độ mạnh ở
vùng 1700÷1772 cm
-1
đặc trưng cho dao động hóa
trị của liên kết C=O cacboxyl, tuy nhiên ở một vài
chất vân này thể hiện như một vai phổ ở vùng
1700 cm-1 hoặc ở tần số thấp hơn. Sự tương tác
giữa các phân tử ở trạng thái rắn (liên kết hyđro, cấu
dạng, cách sắp xếp trong mạng tinh thể...) đối với
các chất trong dãy hợp chất nghiên cứu không hoàn
toàn giống nhau nên đã gây nên sự khác biệt đó.
Phổ 1H NMR của tất cả các chất tổng hợp P1–
P11 được đo trong cùng điều kiện. Số chỉ vị trí ở các
hợp chất dùng để phân tích phổ NMR được ghi như
trên công thức ở hình 2. Các proton H7b ở các
azometin nghiên cứu, thể hiện bởi một vân đơn
cường độ 3H ở 3,69÷3,84 ppm, các proton nhóm
H7a cũng thể hiện bởi một vân đơn cường độ 2H ở
vùng 4,37÷4,89 ppm. Các proton H10 thuộc nhóm
-CH3 ở vị trí 3 của vòng furoxan, do chịu sự chắn xa
của nhóm N-oxit (NO) nên cộng hưởng ở trường
mạnh hơn (1,96÷2,08 ppm). Proton nhóm azometin
-CH=N-, do chịu ảnh hưởng của Nsp2 nên cộng
hưởng ở trường yếu hơn (8,608,98 ppm) so với các
proton thơm ở vòng benzen gắn với nó.
Việc quy kết tín hiệu các proton khác được minh
họa bằng việc phân tích phổ 1H NMR của hợp chất
P8 (xem hình 3).
Hình 3: Một phần phổ 1 H-NMR của P8
Tín hiệu của proton H3 là một vân đơn ở 6,98
ppm. Tín hiệu của H6 cũng là một vân đơn nhưng do
H6 ở vị trí ortho với nhóm azometin nên ở trường
yếu hơn (7,10 ppm) so với H3. Cả hai vân này đều
ở trường mạnh hơn so với proton thơm của hợp phần
anđehit nên dễ dàng nhận dạng được.
Hình 4: Một phần phổ HMBC của hợp chất P8
H3
H16
Hi
H13
H14 H15
H6
OCH2COOH
OCH3
N
NN
O
H3C
O
1
23
4
5 6
7a
7b
89
10
12
O2N
11
15
14
16
13
HC
OCH2COOH
OCH3
N
NN
O
H3C
O
1
23
4
5 6
7a
7b
89
10
12
O2N
11
15
14
16
13
HC
TCHH, 54(3), 2016 Tổng hợp và cấu trúc dãy hợp chất
313
Các tín hiệu ở khoảng 7,65-8,0 ppm là của 4
proton thơm H13, H14, H15, H16. Hai vân đôi ở
vùng trường yếu hơn là của proton H16 và H13
(7,95-7,97 ppm). Còn lại hai vân ba ở 7,70-7,78 ppm
của hai proton H14, H15. Để phân biệt cụ thể từng
proton này chúng tôi đã sử dụng phổ HMBC của P8
(hình 4) và dựa vào dữ liệu mà các tác giả trước đã
nghiên cứu [10, 11]. Kết quả phân tích phổ 1H NMR
của các chất được trình bày trong bảng 3 và 4.
Bảng 3 cho thấy, độ chuyển dịch hóa học của
các proton H3, H6, H7a và H7b ở các hợp chất
azometin P1–P11 đều tăng lên so với H3, H6, H7a,
H7b của amin ban đầu (Am), đồng thời trật tự về độ
chuyển dịch hóa học cũng thay đổi: ở amin độ
chuyển dịch của H3 lớn hơn H6, còn ở các hợp chất
azometin thì ngược lại H3 < H6. Điều đó chứng tỏ
nhóm -NH2 (nhóm đẩy electron) ở amin Am đã
chuyển thành nhóm azometin -N=CH- (nhóm hút
electron), nghĩa là phản ứng ngưng tụ giữa amin Am
với các anđehit đã thành công. Xét từ hợp chất
azometin này sang hợp chất azometin khác độ
chuyển dịch hóa học của các proton thuộc hợp phần
amin biến đổi không nhiều vì các proton của hợp
phần này đều ở xa phần thay đổi cấu tạo trong
phân tử.
Bảng 3 Tín hiệu 1H NMR của hợp phần amin của P1–P11, δ (ppm), J (Hz)
Chất H3 H6 H7a H7b H10
Am 6,80, s 6,36; s 4,38; s 3,69; s 2,16; s
P1 7,17; s 7,20; s 4,89; s 3,84; s 2,06; s
P2 6,95; s 7,14; s 4,37; s 3,83; s 2,05; s
P3 7,04; s 7,04; s 4,46; s 3,76; s 2,06; s
P4 7,10; s 7,21; s 4,88; s 3,79;s 2,08; s
P5 7,04; s 7,06; s 4,76; s 3,82; s 2,08; s
P6 7,06; s 7,25; s 4,86; s 3,84; s 2,05; s
P7 7,12; s 7,14; s 4,48; s 3,80; s 1,98; s
P8 7,10; s 6,98; s 4,39; s 3,79; s 1,96; s
P9 7,17; s 7,27; s 4,87; s 3,84; s 2,08; s
P10 6,97; s 7,18; s 4,51; s 3,70; s 1,96; s
P11 7,09; s 7,12; s 4,48; s 3,83; s 2,08; s
Bảng 4: Tín hiệu 1H NMR của hợp phần anđehit δ (ppm), J (Hz)
Chất Ar Hi H12 H13 H14 H15 H16 H khác
P1
1312
11
16 15
14
CH317
8,86; s - 7,28; d 7,39; t 7,31; t
7,79; d
J: 7,5
H17: 2,50; s
P2
1312
11
16 15
14
Cl
8,87; s - 7,88; s 7,45; t 7,55; t
7,51; d
J: 7,0
-
P3 Cl
13
14
15
12
11
16
8,72; s 7,78; s 7,51; s - 7,51; s 7,78; s -
P4
OCH3
16
11
15
14
1312 17
8,72; s
7,38; d
J: 7,5
- 7,21; d 7,44; t 7,32; d H17: 3,86; s
P5 OCH3
16
11
15
14
1312
17
8,62; s 7,73; s 7,05; s - 7,05; s 7,73; s H17: 3,82; s
P6
O
CH2
O
17
13
14
15
12
11
16
8,60; s 7,33; d - - 7,14; s 7,25; s H17: 6,12; s
P7 OH
16
11
15
14
13
12
17
HO
17
8,78; s - 6,26; s -
6,41; d;
J: 7
7,32; d;
J: 8,5
OH: 9,86
12,78
TCHH, 54(3), 2016 Hoàng Thị Tuyết Lan
314
Chất Ar Hi H12 H13 H14 H15 H16 H khác
P8
12
11
15
14
16
13
O2N
8,85; s -
7,95; d;
J: 8,5
7,70; t 7,78; t 7,97; d -
P9
13
1516
11
12
14
NO2
8,92; s 8,56; s -
8,33; 8,35
dd; J: 7
7,79; t
J: 8
8,19; d
J: 8
-
P10
1516
11
12
14
NO2
13
8,90; s 7,95; s 8,21; s - 8,21; s 7,95; s -
P11
N13
1516
11
12
14
8,98; s 8,84; s -
8,17; d
J: 7,5
7,53; 7,55
dd; J: 8
8,70; d -
Ở bảng 4, các vân cộng hưởng thay đổi phù hợp
với sự thay đổi cấu tạo từ chất này sang chất khác.
Sự xuất hiện vân đơn ở 8,60-8,98 ppm chứng tỏ sự
có mặt của nhóm -N=CH- azometin (Hi). Bảng 4
cũng cho thấy vân phổ của proton Hi và của các
proton thuộc hợp phần anđehit (H12-H17) thay đổi
nhiều phù hợp với sự thay đổi cấu tạo của hợp phần
anđehit khi chuyển từ chất này sang chất kia.
Như vậy, việc phân tích các phổ IR và 1H NMR
đã cho thấy các hợp chất nghiên cứu có cấu trúc như
dự kiến theo các phản ứng đã tổng hợp.
Để loại trừ giả thiết tạo ra đime hoặc phức chất
phân tử, chúng tôi đã ghi phổ ESI MS của các chất:
Am, P2 và P7. Việc phân tích phổ ở bảng 5 cho thấy
các chất được kiểm tra có khối lượng phân tử và sự
phân mảnh phù hợp với công thức dự kiến.
Bảng 5 Kết quả phân tích phổ ESI MS của một số chất, m:z/% cường độ
HC Công thức M tính Các pic chính ở phổ +MS, –MS, m/z (au)/cường độ (%) và quy kết (ion)
Am C12H13N3O6 295
+MS: 296/14 ([M+H
+
]
+
); 279/50 ([M+H
+
-NH3]
+
); +MS
2
: 279/100
-MS: 294/100 ([M-H
+
]
-
); 236/60 ([M-H
+
-CH2O2]
-
)
P2 C19H16N3O6Cl 417
+MS: 418/21 ([M+H
+
]
+
;
35
Cl); 420/8 ([M+H
+
]
+
;
37
Cl);
386/4 ([M+H
+
-CH3OH]
+
); 326/100 ([M+H
+
-CH3OH-2NO]
+
)
P7 C19H17N3O8 415
+MS: 416/100 ([M+H
+
]
+
; 400/8 ([M+H
+
-O]
+
);
359/7 ([M+H
+
-O-CH3CN]
+
)
4. KẾT LUẬN
Ngưng tụ axit 5-amino-2-metoxy-4-(3-
metylfuroxan-4-yl)phenoxyaxetic (tổng hợp từ
eugenol trong tinh dầu hương nhu) với một số
anđehit đã thu được 11 hợp chất mới loại azometin
có chứa vòng furoxan với hiệu suất 45-69 %. Các
chất thu được là những chất rắn kết tinh nóng chảy
trong khoảng 126-235 oC, hầu hết có màu từ vàng
nhạt đến vàng đậm. Cấu trúc của chúng được xác
định nhờ phổ IR, 1H NMR và MS. Việc quy kết các
vân cộng hưởng dựa vào độ chuyển dịch hoá học, độ
bội và hằng số tách, một số trường hợp đã sử dụng
phổ HMBC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Katarzyna Brodows, Elzbieta Lodyga-Chruscinska.
Schiff bazes-interesting range of applications,
Chemik, 68(2), 129-134 (2014).
2. Wail Al Zoubi. Biological activities of Schiff bases
and their complexes: A review of recent works,
International Journal of Organic Chemistry, 3, 73-79
(2013).
3. Reng George Wang, Ming Xian, Adam J. Janozuk.
Nitric oxide donors: Chemical activities and
biological applications, Chem. Rev., 102, 1091-
1134 (2002).
4. Giovanni Sorba, Claudio Medana, Roberta Fruttero,
Clara Cena, Antonella Di Stilo, Alberto Gasco.
Water soluble furoxane derivatives as NO pro-
drugs, J. Med. Chem., 40(4), 463-469 (1997).
5. Alberto Gasco, Roberta Fruttero, Giovanni Sorba,
Antonella Di Stilo. NO donors: Focus on furoxan
derivatives, Pure and Applied Chemistry, 76(5),
973-981 (2004).
6. Oscar A. Bizzozero, Gisela Dejesus, Tamara A.
Howard. Exposure of rat optic nerves to nitric oxide
causes protein S-nitrosation and myelin
decompaction, Neurochemical Research, 29(9),
1675-1685 (2004).
7. Paolo Tosco, Massimo Bertinaria, Antonella Di
Stilo, Elisabetta Marini, Barbara Rolando, Giovanni
Sorba, Roberta Fruttero, Alberto Gasco. A new class
TCHH, 54(3), 2016 Tổng hợp và cấu trúc dãy hợp chất
315
of NO-donor H3-antagonists, IL FARMACO 59,
359-371 (2004).
8. Bertinaria M., Di Stilo A., Tosco P., Sorba G., Poli
E., Pozzoli C., Coruzzi G., Fruttero R., and Gasco A.
[3-(1H-Imidazol-4-yl)propyl]guanidines containing
furoxan moieties: A new class of H3-antagonists
endowed with NO-donor properties, Bioorg. Med.
Chem., 11(7), 1197-1205 (2003).
9. Hoàng Thị Tuyết Lan, Phạm Trọng Thịnh, Nguyễn
Hữu Đĩnh. Tổng hợp và cấu trúc một số hợp chất
azo chứa vòng furoxan đi từ axit isoeugenoxiaxetic,
Tạp chí Hóa học, 48(6), 687-692 (2009).
10. Nguyen Huu Dinh, Ngo Thi Ly, Pham Van Hoan.
Some imines and azo compounds containing furoxan
ring synthesized from methylisoeugenol, J. Het.
Chem., 43, 1657-1663 (2006).
11. Nguyen Huu Dinh, Ngo Thi Ly, Trinh Thi Huan,
Imines and azo compounds derived from 4-(3-
amino-4-methoxyphenyl)-3-methyl furoxan, J.
Chem., 43(1), 128-132 (2005).
Liên hệ Hoàng Thị Tuyết Lan
Bộ môn Hóa học, Trường Đại học Giao thông Vận tải
Phường Cầu Giấy, Quận Đống Đa, Hà Nội
E-mail: hoanglanhoadhgt@gmail.com; Điện thoại: 0912612167.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_tuyet_lan_1114_2084341.pdf