Cấu trúc của các sản phẩm trung gian gồm các 4-hydroxychalcone và các 4'-
(3-bromopropoxy) chalcone đã được chứng minh bằng các phổ NMR và MS theo
công trình khoa học [22]. Các sản phẩm cuối 15÷18 được xác định cấu trúc bằng các
phương pháp phổ NMR và MS. Phổ 1H-NMR của các dẫn xuất 15÷18 cho thấy có
sự giống nhau về vị trí tín hiệu và độ bội của các proton trong phần ketone nối với
murrayafoline A. Tuy nhiên, các tín hiệu proton trong hợp phần chalcone thường bị
xen lẫn với các tín hiệu proton của murrayafoline A làm cho việc quy kết chúng khó
khăn ngoại trừ tín hiệu của các H-α và H-β trong các hợp phần chalcone có thể dễ
dàng nhận ra nhờ hiệu ứng mái nhà với hằng số tương tác giữa chúng là 14÷17 Hz.
Sự đan xen giữa các tín hiệu của các nguyên tử carbon trong 2 hợp phần này cũng
được quan sát thấy trong các phổ 13C-NMR của chúng. Dựa trên các tín hiệu phổ 1HNMR của dẫn xuất 15 (hình 2) cho thấy hợp phần murrayafoline A được nhận dạng
bằng các tín hiệu của proton H-5" tại 8,02 ppm (d broad, J = 7,5 Hz), multilet được
xác định là proton của H-8", H-4" và H-2 tại 7,51 ppm, tại 7,42 ppm (d broad, J =
7,5 Hz) được xác định là của H-7", tín hiệu triplet ở 7,11 ppm (t brd, J = 7,5 Hz) là
proton của H-6, tín hiệu đơn còn lại ở 6,82 ppm là của proton H-2".Cấu trúc hợp
phần các chalcone của hợp chất 15 đã được xác định dựa vào công trình [21].Ngoài
ra, phổ MS của 15 cho thấy dẫn xuất này cho pick ion giả phân tử [M+H]+ có m/z:
506,24 phù hợp với công thức phân tử: C33H31NO4. Từ dữ liệu phổ NMR, MS cấu
trúc hợp chất 15 được xác định dưới hình 2. Mặt khác dựa vào phổ NMR, MS và dữ
liệu phổ của dẫn xuất 15 nhóm tác giả đã xác định được cấu trúc của các dẫn xuất
còn lại (15÷18).Bốn dẫn xuất (15÷18) được thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên năm
dòng tế bào ung thư là Hep-G2, LU-1, MCF7, P388, SW480. Kết quả thử nghiệm
hoạt tính thu được như sau:
Bốn dẫn xuất của murrayafoline A với các 4'-hydroxychalcone (15÷18) chỉ thể
hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với duy nhất dòng tế bào ung thư bạch cầu cấp
P388 nhưng cũng ở mức độ yếu với giá trị IC50 dao động từ 22,7 đến 46,96 μg/mL.
Đối với dòng ung thư này, dẫn xuất 18 có nhóm methyl ở C-4 thể hiện hoạt tính tốt
nhất (IC50là 22,7 μg/mL) và yếu hơn so với murrayafoline A.
Khi lai ghép giữa murrayafoline A với các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
như các sesquiterpene (artemisinin và zerumbone) [16], hoặc các chalcone thu được
các dẫn xuất lai thường không có hoạt tính gây độc tế bào hay có hoạt tính rất yếu
với các dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Điều này cũng gợi ý về cấu trúc tinh vi của
các chất đã được tối ưu hóa trong quá trình sinh tổng hợp trong thực vật, chúng
thường đảm nhận một vai trò đặc biệt nào đó trong việc phát triển, sinh trưởng và
bảo vệ loài thực vật đó.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào một số dẫn xuất mới của Murrayafoline A, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 122
TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO
MỘT SỐ DẪN XUẤT MỚI CỦA MURRAYAFOLINE A
LÊ ĐỨC ANH (1), VŨ VĂN DŨNG (1), TRƯƠNG NGỌC HÙNG (2), NGUYỄN THỊ NGA (2),
LÊ MAI HƯƠNG (2), NGUYỄN MẠNH CƯỜNG (2), LƯU VĂN CHÍNH (2)
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Murrayafoline A có tên hóa học 1-methoxy-3-methyl-9H-carbazole, lần đầu
tiên được Furukawa phân lập từ loài Murraya euchrestifolia HAYATA [7]. Ở Việt
Nam, hợp chất này đã được phân lập từ cây cơm rượu trái hẹp Glycosmis stenocarpa
[17]. Murrayafoline A và dẫn xuất của nó có nhiều hoạt tính sinh học quí như gây
độc trên nhiều dòng tế bào [5, 11, 13], hoạt tính tích cực lên tim mạch [14, 18, 20],
hoạt tín kháng viêm [21], hoạt tính kháng vi sinh vật [6, 19] Ngoài việc nghiên
cứu tổng hợp toàn phần hợp chất murrayafoline A, nghiên cứu tổng hợp các dẫn
xuất của nó cũng được nhiều nhà khoa học công bố như dẫn xuất murrayanine [4],
các dẫn xuất biscarbazole [2, 3, 8, 9, 10], các tác giả Kim và Nguyễn Mạnh Cường
đã tổng hợp 8 dẫn xuất của murrayafoline A có chứa vòng triazole và đánh giá hoạt
tính kháng viêm của chúng [21]. Trong các công trình nghiên cứu trước đây, nhóm
tác giả cũng đã công bố tổng hợp được dẫn xuất của murrayafoline A với các hoạt
chất để sử dụng làm thuốc như 5-fluorouracil, ciprofloxacin [1], các amin bậc hai
methylpiperazine, ethylpiperazine, imidazole, 2-methyl-5-nitroimidazole,
benzotriazole là những tiền chất trong bào chế thuốc [15], hoặc murrayafoline A với
các sesquiterpene có hoạt tính phân lập từ thiên là artemisinin và zerumbone [16].
Một số dẫn xuất mới thu được này có hoạt tính gây độc tế bào đáng chú ý. Chính vì
vậy hướng nghiên cứu tạo ra các dẫn xuất mới của murrayafoline A dạng này tiếp
tục được thúc đấy nghiên cứu. Trong bài báo này nhóm tác giả tiếp tục ý tưởng lai
hóa giữa murrayafoline A và các hợp chất khác nhau có hoạt tính chống ung thư đã
biết rõ cơ chế như các hợp chất 4'-hydroxychalcone và thử nghiệm hoạt tính gây độc
tế bào của chúng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là carbazole alkaloid murrayafoline A. Murrayafoline A
được phân lập từ cây cơm rượu trái hẹp (Glycomis stenocarpa) và cung cấp bởi
PGS. TS Nguyễn Mạnh Cường, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện
HLKH-CN Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp hữu cơ
Nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất lai giữa murrayafoline A với các 4'-
hydroxychalcone thông qua cầu liên kết trimethylene được thực hiện qua ba bước.
Các phản ứng được sử dụng lần lượt là phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt, phản
ứng O-alkyl và phản ứng N-alkyl.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 123
a) Tổng hợp các 4-bromopropanoxychalcone
Các 4-bromopropanoxychalcone được tổng hợp từ 4'-hydroxyacetophenone
(2) và 1,3-dibromopropane qua 2 bước theo các quy trình đã được mô tả đã được
đăng tải trong công trình của tác giả Trường V.V. [22].
b) Tổng hợp các dẫn xuất của murrayafoline A với các 4-
bromopropanoxychalcone
Làm lạnh trong khi khuấy một dung dịch gồm 211 mg (1 mmol) murrayafoline
A (1) trong 20 mL tetrahydrofurane khan. Khi nhiệt độ xuống 0oC thì vừa khuấy vừa
thêm 29 mg (1,2 mmol) NaH vào và tiếp theo là 1 mmol mỗi một 4-
bromopropanoxychalcone tương ứng gồm: 4'-(3-bromopropoxy)-3-
methoxychalcone (11), 4'-(3-bromopropoxy)-4-methoxychalcone (12), 4'-(3-
bromopropoxy)-3,4,5-trimethoxychalcone (13) và 4'-(3-bromopropoxy)-4-
methylchalcone (14). Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng qua đêm sau
đó được làm lạnh xuống 5oC và pha loãng với 150 mL nước đá, chiết hỗn hợp thu
được bằng ethylacetate (3 × 20 mL). Gộp các dịch ethylacetate lại, làm khô bằng
Na2SO4 khan. Dung môi được loại bỏ dưới áp suất giảm để thu các dẫn xuất từ15-18
thô tương ứng. Các tổ hợp này được làm sạch bằng sắc kí cột nhanh/silica gel dùng
hệ dung môi rửa giải n-hexane: EtOAc.
- Dẫn xuất 15: 3-methoxy-4'-(1-methoxy-3-methyl-N-carbazolyl)
propoxychalcone, chất bột màu vàng, Tnc: 166-168oC. ESI-MS [M+H]+ (m/z):
506,24 phù hợp với công thức C33H31NO4.
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz, ppm) δ 8,13 (d, J = 8,75 Hz, 2H, H-2', H-6');
8.02 (d broad, J = 7,5 Hz, 1H, H-5''); 7,93 (d, J = 15,5 Hz, 1H, H-α); 7,68 (d, J =
15,5 Hz, 1H, H-β), 7,51 (m, 3H, H-2, H-4'', H-8''); 7,42 (d broad, J = 7,5 Hz, 1H, H-
7''); 7,33 (m, 2H, H-5, H-6); 7,11 (t broad, J = 7,25 Hz, 1H, H-6''); 7,01 (dd, J1 = 2
Hz, J2 = 8 Hz, H-4); 6,98 (d, J = 8,75 Hz, 2H, H-3', H-5'); 6,82 (s broad, 1H, H-2'');
4,74 (t, J = 6,75 Hz, 2H, 4'-OCH2); 4,03 (t, J = 5,75 Hz, 2H, 9''-CH2); 3,88 (s, 3H,
1''-OCH3); 3,83 (s, 3H, 3-OCH3); 2,44 (s, 3H, 3''-CH3); 2,21 (m, 2H, 4'-OCH2-CH2).
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz, ppm) δ 187,3 (C=O); 162,4 (C-4'); 159,6 (C-
3); 146,2 (C-1''); 143,1 (C-β); 140,4 (C-13''); 136,2 (C-1); 130,9 (C-2', C-6'); 130,3
(C-1'); 129,9 (C-5); 128,7 (C-3''); 127,3 (C-10''); 125,4 (C-7''); 124,1 (C-12''); 122,3
(C-11''); 122,1 (C-6); 121,5 (C-α); 120,0 (C-6''); 118,6 (C-8''); 116,4 (C-4); 114,3
(C-3', C-5'); 113,3 (C-2); 112,4 (C-4''); 109,2 (C-5''); 109,1 (C-2''); 65,3 (4'-OCH2);
55,6 (1''-OCH3); 55,3 (3-OCH3); 41,5 (9''-CH2); 29,7 (4'-OCH2-CH2); 21,3 (3''-CH3)
- Dẫn xuất 16: 4-methoxy-4'-(1-methoxy-3-methyl-N-carbazolyl)
propoxychalcone, chất bột màu vàng, Tnc: 106-108oC. ESI-MS [M+H]+ (m/z):
506,36 phù hợp với công thức C33H31NO4.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 124
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz, ppm) δ 8,11 (d, J = 9 Hz, 2H, H-2', H-6');
8,02 (d broad, J = 7,5 Hz, 1H, H-5''); 7,83 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H-2, H-6); 7,79 (d, J =
15,5 Hz, 1H, H-α); 7,69 (d, J = 15,5 Hz, 1H, H-β); 7,52 (m, H-4", H-8"); 7,33 (t, J =
7,5 Hz, 1H, H-7''); 7,11 (t broad, J = 7,5 Hz, 1H, H-6''); 7,00 (d, J = 9 Hz, 2H, H-3,
H-5); 6,97 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H-3', H-5'); 6,82 (s broad, 1H, H-2''); 4,74 (t, J = 6,5
Hz, 2H, 4'-OCH2); 4,02 (t, J = 6,5 Hz, 2H, 9''-CH2); 3,87 (s, 3H, 1''-OCH3); 3,81 (s,
3H, 3-OCH3); 2,44 (s, 3H, 3''-CH3); 2,21 (m, 2H, 4'-O-CH2-CH2).
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz, ppm) δ 187,2 (C=O); 162,2 (C-4'); 161,2 (C-
4); 146,1 (C-1''); 143,0 (C-β); 140,4 (C-13''); 130,7 (C-2, C-6); 130,6 (C-2', C-6');
130,3 (C-1'); 128,7 (C-3''); 127,4 (C-1); 127,2 (C-10''); 125,4 (C-7''); 124,1 (C-12'');
122,1 (C-11''); 120,0 (C-α); 119,5 (C-6''); 118,6 (C-8''); 114,3 (C-3', C-5'); 114,2 (C-
3, C-5); 112,4 (C-4''); 109,0 (C-2''); 109,1 (C-5''); 65,2 (4'-OCH2); 55,6 (1''-OCH3);
55,3 (4-OCH3); 41,5 (9''-CH2); 29,7 (4'-OCH2-CH2); 21,3 (3''-CH3).
- Dẫn xuất 17: 3,4,5-trimethoxy-4'-(1-methoxy-3-methyl-N-carbazolyl)
propoxychalcone, chất bột màu vàng, Tnc: 90-92oC. ESI-MS [M+H]+ (m/z): 566,27
phù hợp với công thức C35H35NO6.
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz, ppm) δ 8,14 (d, J = 9 Hz, 2H, H-2', H-6');
8,03 (d broad, J = 7,5 Hz, 1H, H-8''); 7,88 (d broad, J = 15,5 Hz, 1H, H-α); 7,66 (d, J
= 15,5 Hz, 1H, H-β); 7,53 (m, H-4", H-5"); 7,33 (t, J = 7,5 Hz, H-7''); 7,22 (s, 2H, H-
2, H-6); 7,12 (t broad, J = 8,5 Hz, 1H, H-6''); 7,00 (d, J = 9 Hz, 2H, H-3', H-5'); 6,84
(s br, 1H, H-2''); 4,76 (t, J = 6,5 Hz, 2H, 4'-OCH2); 4,05 (t, J = 6,5 Hz, 2H, 9''-CH2);
3,89 (s, 3H, 1''-OCH3); 3,87 (s, 6H, 3-OCH3, 5-OCH3); 3,72 (s, 3H, 4-OCH3); 2,45
(s, 3H, 3''-CH3); 2,23 (m, 2H, 4'-OCH2-CH2).
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz, ppm) δ 187,2 (C=O); 162,4 (C-4'); 153,1 (C-
3, C-5); 146,1 (C-1''); 143,6 (C-β); 140,4 (C-13''); 139,6 (C-4); 130,8 (C-2', C-6');
130,4 (C-1); 130,3 (C-1'); 128,7 (C-3''); 127,2 (C-10''); 125,4 (C-7''); 124,1 (C-12'');
122,1 (C-11''); 121,2 (C-α); 120,1 (C-6''); 118,6 (C-8''); 114,2 (C-3', C-5'); 112,4 (C-
4''); 109,2 (C-2''); 109,1 (C-5''); 106,4 (C-2, C-6); 65,3 (4'-OCH2); 60,1 (4-OCH3);
56,1 (3-OCH3, 5-OCH3); 55,6 (1''-OCH3); 41,5 (9''-CH2); 29,7 (4'-OCH2-CH2); 21,3
(3''-CH3).
- Dẫn xuất 18: 4-methyl-4'-(1-methoxy-3-methyl-N-carbazolyl)
propoxychalcone, chất bột màu vàng Tnc: 108-110oC. ESI-MS [M+H]+ (m/z): 490,35
phù hợp với công thức C33H31NO3.
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz, ppm) δ 8,12 (d, J = 9 Hz, 2H, H-2', H-6');
8,02 (d broad, J = 7,5 Hz, 1H, H-5''); 7,87 (d broad, J = 15,5 Hz, 1H, H-α); 7,75 (d, J
= 8 Hz, 2H, H-2, H-6); 7,69 (d, J = 15,5 Hz, 1H, H-β); 7,52 (m, H-4", H-8"); 7,32
(ddd, J = 1 Hz, Hz, H-7''); 7,25 (d, J = 8 Hz, 2H, H-3, H-5); 7,11 (t, J = 7,5 Hz, H-
6''); 6.97 (d, J = 9 Hz, 2H, H-3', H-5'); 6,82 (s broad, 1H, H-2''); 4,73 (t, J = 6,75 Hz,
2H, 4'-OCH2); 4,02 (t, J = 6 Hz, 2H, 9''-CH2); 3,87 (s, 3H, 1''-OCH3); 2,44 (s, 3H,
3''-CH3); 2,34 (s, 3H, 4-CH3); 2,21 (m, 2H, 4'-OCH2-CH2)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 125
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz, ppm) δ 187,3 (C=O); 162,3 (C-4'); 146,1 (C-
1''); 143,1 (C-β); 140,4 (C-4, C-13''); 132,1 (C-1); 130,8 (C-2', C-6'); 130,4 (C-1');
129,5 (C-2, C-6); 128,7 (C-3, C-5, C-3''); 127,3 (C-10''); 125,4 (C-7''); 124,1 (C-
12''); 122,1 (C-11''); 120,9 (C-α); 120,4 (C-6''); 118,6 (C-8''); 114,3 (C-3', C-5');
112,4 (C-4''); 109,0 (C-5''); 109,1 (C-2''); 65,2 (4'-OCH2); 55,6 (1''-OCH3); 41,5 (9''-
CH2); 29,7 (4'-OCH2-CH2); 21,2 (3''-CH3); 21,0 (4-CH3).
2.2.2. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào in vitro
Phép thử này được thực hiện theo phương pháp của Ian A. Cree [12]. Các
dòng tế bào ung thư dùng trong thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào: Hep-G2
(ATCC-HB-8065), LU-1 (ACTT-HBT-57), MCF7 (ATCC-HTB-22), P388 (ATCC-
CCL-46), SW480 (ATCC-CCL-228).
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Để tạo ra các tổ hợp lai giữa murrayafoline A và các 4'-hydroxychalcone, thì
các 4'-hydroxychalcone trung gian (7-10) được sử dụng để tạo ra các dẫn xuất alkyl
bromide chìa khóa bằng phản ứng O-alkyl hóa với 1,3-dibromopropane. Trước hết
các chalcone này nhận được bằng phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt giữa 4'-
hydroxyacetophenone (2) với các benzaldehyde gồm 3-methoxybenzaldehyde (3); 4-
methoxybenzaldehyde (4); 3,4,5-trimethoxybenzaldehyde (5); 4-methylbenzaldehyde
(6) theo quy trình đã được mô tả của tác giả Trường V.V.[22] để tạo thành các 4'-
hydroxychalcone tương ứng.Tiếp theo phản ứng O-alkyl hóa các chalcone này với
lượng dư 1,3-dibromopropane và xúc tác K2CO3 ở 50oC trong acetonitrile dẫn đến
sự tạo thành các 4'-(3-bromopropoxy)-3-methoxychalcone (11), 4'-(3-
bromopropoxy)-4-methoxychalcone (12), 4'-(3-bromopropoxy)-3,4,5-trimethoxychalcone
(13) và 4'-(3-bromopropoxy)-4-methylchalcone (14) với hiệu suất từ 51÷62%, lượng
1,3-dibromopropane cần được lấy dư để giảm thiểu sự tạo thành sản phẩm
bischalcone. Cuối cùng, các tổ hợp của 4'-hydroxychalcone với murrayafoline A
thông qua cầu trimethylene nhận được với hiệu suất từ 58÷73% bằng phản ứng N-
alkyl hóa trực tiếp murrayafoline A với các tác nhân 4'-(3-bromopropoxy)chalcone
trong THF xúc tác bởi NaH ở nhiệt độ phòng (hình 1).
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất của murrayafoline A với các 4'-hydroxychalcone
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 126
Cấu trúc của các sản phẩm trung gian gồm các 4-hydroxychalcone và các 4'-
(3-bromopropoxy) chalcone đã được chứng minh bằng các phổ NMR và MS theo
công trình khoa học [22]. Các sản phẩm cuối 15÷18 được xác định cấu trúc bằng các
phương pháp phổ NMR và MS. Phổ 1H-NMR của các dẫn xuất 15÷18 cho thấy có
sự giống nhau về vị trí tín hiệu và độ bội của các proton trong phần ketone nối với
murrayafoline A. Tuy nhiên, các tín hiệu proton trong hợp phần chalcone thường bị
xen lẫn với các tín hiệu proton của murrayafoline A làm cho việc quy kết chúng khó
khăn ngoại trừ tín hiệu của các H-α và H-β trong các hợp phần chalcone có thể dễ
dàng nhận ra nhờ hiệu ứng mái nhà với hằng số tương tác giữa chúng là 14÷17 Hz.
Sự đan xen giữa các tín hiệu của các nguyên tử carbon trong 2 hợp phần này cũng
được quan sát thấy trong các phổ 13C-NMR của chúng. Dựa trên các tín hiệu phổ 1H-
NMR của dẫn xuất 15 (hình 2) cho thấy hợp phần murrayafoline A được nhận dạng
bằng các tín hiệu của proton H-5" tại 8,02 ppm (d broad, J = 7,5 Hz), multilet được
xác định là proton của H-8", H-4" và H-2 tại 7,51 ppm, tại 7,42 ppm (d broad, J =
7,5 Hz) được xác định là của H-7", tín hiệu triplet ở 7,11 ppm (t brd, J = 7,5 Hz) là
proton của H-6, tín hiệu đơn còn lại ở 6,82 ppm là của proton H-2".Cấu trúc hợp
phần các chalcone của hợp chất 15 đã được xác định dựa vào công trình [21].Ngoài
ra, phổ MS của 15 cho thấy dẫn xuất này cho pick ion giả phân tử [M+H]+ có m/z:
506,24 phù hợp với công thức phân tử: C33H31NO4. Từ dữ liệu phổ NMR, MS cấu
trúc hợp chất 15 được xác định dưới hình 2. Mặt khác dựa vào phổ NMR, MS và dữ
liệu phổ của dẫn xuất 15 nhóm tác giả đã xác định được cấu trúc của các dẫn xuất
còn lại (15÷18).
Hình 2. Công thức cấu tạo của dẫn xuất 15
Bốn dẫn xuất (15÷18) được thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên năm
dòng tế bào ung thư là Hep-G2, LU-1, MCF7, P388, SW480. Kết quả thử nghiệm
hoạt tính thu được như sau:
Bảng 1. Hoạt tính gây độc tế bào của dẫn xuất murrayafoline A
TT Hợp chất IC50 (μg/mL)
LU-1 Hep-G2 MCF7 P388 SW480
1 15 - - - 44,34 -
2 16 - - - 46,96 -
3 17 - - - 32,96 -
4 18 - - - 22,70 -
5 Murrayafoline A 19,68 8,73 16,90 4,21 4,35
6 Ellipticine 0,57 0,51 0,38 0,29 0,48
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 127
Bốn dẫn xuất của murrayafoline A với các 4'-hydroxychalcone (15÷18) chỉ thể
hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với duy nhất dòng tế bào ung thư bạch cầu cấp
P388 nhưng cũng ở mức độ yếu với giá trị IC50 dao động từ 22,7 đến 46,96 μg/mL.
Đối với dòng ung thư này, dẫn xuất 18 có nhóm methyl ở C-4 thể hiện hoạt tính tốt
nhất (IC50là 22,7 μg/mL) và yếu hơn so với murrayafoline A.
Khi lai ghép giữa murrayafoline A với các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
như các sesquiterpene (artemisinin và zerumbone) [16], hoặc các chalcone thu được
các dẫn xuất lai thường không có hoạt tính gây độc tế bào hay có hoạt tính rất yếu
với các dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Điều này cũng gợi ý về cấu trúc tinh vi của
các chất đã được tối ưu hóa trong quá trình sinh tổng hợp trong thực vật, chúng
thường đảm nhận một vai trò đặc biệt nào đó trong việc phát triển, sinh trưởng và
bảo vệ loài thực vật đó.
4. KẾT LUẬN
Đã tiến hành tổng hợp được bốn dẫn xuất mới 15÷18 của murrayafoline A với
các hợp phần 4'-hydroxychalcone. Cấu trúc của các chất trung gian và sản phẩm
cuối được xác định bằng các phương pháp phổ như phổ cộng hưởng từ hạt nhân
NMR và phổ khối lượng MS. Hoạt tính gây độc tế bào trên năm dòng tế bào ung thư
của hợp chất đích 15÷18 cũng đã được thảo luận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đức Anh, Trương Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Nga, Lê Mai Hương, Nguyễn
Mạnh Cường, Vũ Thị Hà, Lưu Văn Chính, Tổng hợp và đánh giá hoạt tính
kháng khuẩn của một số dẫn xuất mới của murrayafoline A, Tạp chí Hóa học,
2015, 53(5e1):162-167.
2. Bringmann G., Ledermann A.,Franc-ois G., Dimeric murrayafoline A, a
potential bis-carbazole alkaloid: biomimetic synthesis, atropoisomer
separation, and antimalarial activity, Heterocycles, 1995, 40:293-300.
3. Carsten Brger, Olga Kataeva, Hans-Joachim Knlker, Novel approach to
biscarbazole alkaloid via Ullmann coupling-synthesis of murrastifoline-A and
bismurrayafoline A, Org. Biomol. Chem., 2012, 10:7269-7273.
4. Chakraborty D. P., Chowdhury B. K., Synthesis of murrayanine, J. Org. Chem.,
1968, 33:1265-1268.
5. Chihiro Ito, Masataka Itoigawa, Keisuke Nakao, Tomiyasu Murata, Norio Kaneda,
Hiroshi Furukawa, Apoptosis of HL-60 leukemia cells induced by carbazole
alkaloids isolated from Murraya euchrestifolia, J. Nat. Med., 2012, 66:357-361.
6. C. Ma, R. J. Case, Y. Wang, H.J. Zhang, G. T. Tan, N. V. Hung, N. M. Cuong,
S. G. Franzblau, D. D. Soejarto, H. H. S. Fong, G. F. Pauli, Anti-Tuberculosis
Constituents from the Stem Bark of Micromelum hirsutum, Planta Med., 2005,
71:261-267
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 128
7. Furukawa H., Wu T.S., Ohta T., Kuoh C.S., Chemical constituents of murraya
euchrestifolia hayata. Structure of novel carbazolequinones and other
carbazole alkaloids, Chem. Pharm. Bull., 1985, 33:4132-4138.
8. Gerhard Bringmann, Stefan Tasler, Synthesis of methylene-brdidgede binary
carbazole alkaloids and related tricarbazole, Tetrahedron, 2001, 57:2337-
2343.
9. Gerhard Bringmann, Stefan Tasler, Heike Endress, Jūrgen Kraus, Kim Messer,
Micheal Wohlfarth, Wolfram Lobin, Murrastifoline-F: First Total Synthsis,
Astrpo-Enantiomer Resolution and Stereoanalysis of an Axially Chiral N,C-
coupled Biaryl Alkaloid, J. Am. Chem. Soc., 2001, 123:2703-2711.
10. Guoqiang L., Aimin Z., Synthesis of Optically Pure Biscarbazole and
Determination of Their Absolute Configurations, Tetrahedron Letters,1999,
40:341-344.
11. Hyuk Choi, Jungsug Gwak, Munju Cho, Min-Jung Ryu, Jee-Hyun Lee, Sang
Kyum Kim, Young Ho Kim, Gye Won Lee, Mi-Young Yun, Nguyen Manh
Cuong, Jae-Gook Shin, Gyu-Yong Song, Sangtaek Oh., Murrayafoline A
attenuates the Wnt/β-catenin pathway by promoting the degradation of
intracellular β-catenin proteins, Biochemical and Biophysical Research
Communications, 2010, 391:915-920.
12. Ian A. Cree, Cancer Cell Culture:Methods and Protocols, Second Edition,
Methods in Molecular Biology, 2011,731, DOI 10.1007/978-1-61779-080-
5_20, @ Springer Science+Business Media, LLC.
13. Itoigawa M., Kashiwada Y., Ito C., Furukawa H., Tachibana Y., Bastow K.F.,
Lee K.H., Antitumor Agents 203. Carbazole Alkaloid Murrayaquinone A and
Related Synthetic Carbazolequinones as Cytotoxyc Agents, J. Nat. Prod., 2000,
63:893-897.
14. Joon-Chul Kim, Nguyen Manh Cuong, Sun-Hee Woo, Enhancement of
Ca2+Spark Occurrence by Murrayafoline-A in Rat Ventricular Myocytes,
Yakhak Hoeji, 2014, 58(4):245-249.
15. Le Duc Anh, Truong Ngoc Hung, Nguyen Thi Nga, Le Mai Huong, Tran Thi
Hong Ha, Tran Thi Thu Thuy, Nguyen Manh Cuong, Le Thi Thoa, Tran Minh
Cong, Nguyen Trong Dan, Luu Van Chinh, Synthesis and biological activity
of novel derivatives of murrayafoline A, The Academic conference on natural
science for young scientists, master and PhD. student from Asean countries,
Proceedings, 2015, tr.223-229.
16. Le Duc Anh, Nguyen Thi Hai Ly, Truong Ngoc Hung, Nguyen Thi Nga,
Nguyen Manh Cuong, Le Mai Huong, Le Phong, Luu Van Chinh, Synthesis
and cytotoxic activity evaluation novel deriveatives of murrayafoline A,
Journal of Science and Technology, 2016, 54(2C):507-514.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 129
17. Cuong N.M., Hung T.Q., Sung T.V., Taylor W.C., A New Dimeric Carbazole
Alkaloid from Glycosmis stenocarpa Roots, Chem. Pharm. Bull., 2004,
52:1175-1178.
18. Song Gyu Yong, Myung Chang Seon, Kim Yeong Ho, Pharmaceutical
composition comprising murrayafoline A derivatives for treating or preventing
vascular diseases, Patent 2013, KR 2013026081 A 20130313.
19. Sunthitikawinsakul A., Kongkathip N., Kongkathip B., Phonnakhu S., Daly
J.W., Spande T.F., Nimit Y., Rochanaruangrai S., Coumarins and Carbazoles
from Clausena excavata Exhibited Antimycobacterial and Antifungal
Activities. Planta Med., 2003, 69:155-157.
20. Tian-Shung Wu, Yu-Yi Chan, Meei-Jen Liou, Ful-Wen Lin, Li-Shian Shi and
Kuo-Tung Chen,Platelet Aggregation Inhibitor fromMurraya euchrestifolia,
Phytotherapy Research, 1998, 12:80-82.
21. Thuy T.T.T., Cuong N.M., Toan T.Q., Thang N.N., Tai B.H., Nhiem N.X.,
Hong H.J., KimS., Legoupy S., Koh Y.S., Kim Y.H., Synthesis of novel
derivatives of murrayafoline A and their inhibitory effect on LPS-stimulated
production of proinflammatory cytokines in bone marrow-derived dendritic
cells, Arch. Pharmacal. Res., 2013, 36:832-839.
22. Truong V.V., Nam T.D., Hung T.N., Nga N.T., Quan P.M., Chinh L.V., Jung
S.H., Synthesis and anti-proliferative activity of novel azazerumbone
conjugates with chalcones, Bioorg Med Chem Lett., 2015, 25(22):5182-5185.
SUMMARY
SYNTHESIS AND CYTOTOXIC ACTIVITY EVALUATION
OF NOVEL DERIVATIVES OF MURRAYAFOLINE A
In this research, we presented a method for preparation of four new derivatives
of murrayafoline A. They were synthesized via Claisen-Schmidt reaction from two
consecutive O-alkylation and N-alkylation reactions. Four derivatives including
compounds 15-18 were tested for cytotoxic activity. The result showed that these
four derivatives exhibited cytotoxic activity against to cancer cell P388 with IC50
value ranging from 22,7 to 46,96 μg/mL, however they had no cytotoxicity against
to other four human cancer cells LU-1, Hep-G2, MCF7 and SW480.
Từ khóa: Murrayafoline A, Claisen-Schmidt, N-alkyl, O-alkyl, cytotoxic activity.
Nhận bài ngày 25 tháng 8 năm 2017
Hoàn thiện ngày 20 tháng 10 năm 2017
(1)Viện Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
(2)Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tong_hop_va_danh_gia_hoat_tinh_gay_doc_te_bao_mot_so_dan_xua.pdf