Bàn luận
Nhóm 2’-hydroxy quan trọng đối với tác
dụng kháng viêm in vivo của các chất thử
nghiệm, kết quả kháng viêm in vivo phù hợp
với kết quả kháng viêm in vitro đã công bố trước
đây. [2] [6] Các dẫn chất 2’-hydroxychalcon đều có
tác dụng giảm độ phù chân chuột mạnh, khác có
ý nghĩa thống kê so với lô chứng, trong khi G9 là
chalcon không có nhóm thế 2’-hydroxy có tác
dụng giảm độ phù chân chuột rất yếu.
Các nhóm methoxy có ảnh hưởng đến hoạt
tính kháng viêm của chalcon. Theo tài liệu, các
nhóm methoxy trên vòng B có khả năng tạo liên
kết với phân tử Arg-120 của enzym COX-2 dẫn
đến ức chế enzym này hoạt động và kết quả ức
chế được quá trình viêm[3]. Trong thử nghiệm
này các dẫn chất chalcon mang các nhóm
methoxy trên vòng B đều có tác dụng làm giảm
đáng kể độ phù chân chuột thử nghiệm. Giải
thích hiện tượng này, ngoài cơ chế tương tác
thuốc và thụ thể qua nối hydrogen, các nhóm
methoxy còn góp phần giảm bớt tính phân cực
của phân tử, giúp hoạt chất hấp thu tốt hơn vào
tổ chức, mô bị viêm.
G10 (2’-hydroxy-2,4-dimethoxychalcon)
không có các nhóm thế methoxy trên vòng A
nhưng vẫn có tác dụng làm giảm độ phù chân
chuột có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Điều này có thể giả thuyết rằng nhóm
methoxy trên vòng A không quan trọng, có thể
giảm bớt một hoặc hai nhóm methoxy trên
vòng A để phân tử không cồng kềnh dễ hấp
thu.
Liên quan cấu trúc và tác dụng kháng viêm
in vivo
Liên quan cấu trúc và tác dụng kháng viêm
trên chuột nhắt các dẫn chất chalcon (G1-G10)
kết quả có thể tóm tắt như sau (xem Hình 1):
- Các nhóm methoxy trên vòng A có thể
không ảnh hưởng đến hoạt tính kháng viêm
in vivo, trong khi các nhóm methoxy trên
vòng B làm tăng tác dụng kháng viêm in vitro
và in vivo của chalcon.
- Nhóm 2’-hydroxy có ảnh hưởng quyết định
đến tác dụng kháng viêm in vitro và in vivo
của chalcon.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và đánh giá tác dụng kháng viêm In Vivo của dẫn chất Polyoxychalcon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM IN VIVO CỦA
DẪN CHẤT POLYOXYCHALCON
Nguyễn Thị Thu Giang*, Đỗ Tường Hạ**, Thái Khắc Minh*, Võ Phùng Nguyên*, Trần Thành Đạo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các dẫn chất flavonoid đặc biệt chalcon hiện nay được quan tâm nghiên cứu như là tác nhân
kháng viêm tiềm năng.
Mục tiêu: Sàng lọc những dẫn chất chalcon có tác dụng kháng viêm in vivo có thể phát triển thành thuốc
điều trị kháng viêm ít tác dụng phụ cho bệnh nhân mãn tính.
Phương pháp: Áp dụng phản ứng ngưng tụ Claisen Schmidt để tổng hợp chalcon. Tác động kháng viêm
của chất thử được xác định bằng phương pháp gây viêm trên chuột bằng dung dịch carrageenin 1% của Winter
và cộng sự.
Kết quả: 10 Dẫn chất chalcon đã được tổng hợp và khảo sát tác động kháng viêm in vivo trên chuột nhắt
trắng. Các dẫn chất 2’-hydroxychalcon có tác dụng kháng viêm in vivo mạnh hơn chalcon gốc (không mang
nhóm thế)
Kết luận: Các dẫn chất polyoxychalcon, đặc biệt 2’-hydroxychalcon có mang ít nhất 1 nhóm methoxy trên
vòng B được xem có tiềm năng để phát triển chất kháng viêm mới.
Từ khóa: polyoxychalcone, hoạt tính kháng viêm
ABSTRACT
SYNTHESIS AND EVALUATION OF ANTI-INF LAMMATORY ACTIVITY OF SOME
POLYOXYCHALCONES
Nguyen Thi Thu Giang, Do Tuong Ha, Thai Khac Minh, Vo Phung Nguyen, Tran Thanh Dao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 93 – 99
Background: Flavonoids especially chalcones recently have reported as potential anti-inflammatory
inhibitors.
Objectives: To screen for new chalcone compounds that show good in vivo anti-inflammatory activity.
Methods: Claisen Schmidt reaction is applied for synthesis of heterocyclic chalcone, and their anti-
inflammatory activity is measured by the model of carrageenin-induced edema in hind paw of the rat.
Results: 10 Polyoxychalcones were obtained with good yields and the results of in vivo anti-inflammatory
activity showed that chalcones with hydroxyl group at position 2 of A ring are stronger than that of mother
chalcone.
Conclusions: The methoxy groups on B ring may be to have positive affect to the in vivo anti-inflammatory
activity of tested chalcones. The polyoxychalcone which possessing a hydroxy group at position C2 of A ring and
at least one group methoxy in B may be consider as a lead compound for generation of new chalcone analogues for
potent anti-inflammatory agents.
Keywords: polyoxychalcone, anti-inflammatory activity
* Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp.HCM ** Khoa Công nghệ Hóa - Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Địa chỉ liên hệ: TS. Trần Thành Đạo ĐT: 0903716482 Email: tranthanhdao@uphcm.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hai nhóm thuốc kháng viêm chính hiện nay
đang được sử dụng nhiều là glucocorticoid và
thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), cả hai
thuốc này đều có nhiều tác dụng phụ thường
gặp như kích ứng, suy giảm miễn dịch, loét dạ
dày Sự ra đời của các NSAID ức chế đặc hiệu
trên cyclooxygenase-2 tưởng như là một giải
pháp mới trong điều trị nhưng lần lượt rofecoxib
rồi valdecoxib bị rút khỏi thị trường vì gây tăng
các yếu tố nguy cơ tim mạch.(Error! Reference source not
found.) Trong tình hình đó việc nghiên cứu tìm ra
những hoạt chất kháng viêm an toàn càng trở
nên hết sức cần thiết vì thuốc kháng viêm là một
trong 3 thuốc đứng đầu về nhu cầu điều trị tính
theo giá thuốc bán ra thị trường cùng với thuốc
tim mạch và ung thư.
Flavonoid nói chung và đặc biệt là nhóm
chalcon đã được nghiên cứu và chứng minh in
vitro có tác động kháng viêm theo nhiều cơ chế
khác nhau.(Error! Reference source not found.),(Error! Reference source not
found.) Về hoạt tính kháng viêm của flavonoid, rất
nhiều công trình nghiên cứu in vitro và in vivo
đã được công bố. Dường như có sự liên quan
giữa khả năng chống oxy hóa và khả năng ức
chế cyclooxygenase và lipooxygenase,(Error! Reference
source not found.) một số tác giả nghiên cứu tác động
kháng viêm in vitro của các dẫn chất flavonoid
rút ra nhận xét rằng các flavonoid chứa nhiều
nhóm hydroxy và chalcon cũng cho tác động ức
chế sinh tổng hợp các chất tiền viêm
(prostaglandin E2, cytokin) tốt hơn các dẫn chất
khác.(Error! Reference source not found.), (Error! Reference source not found.)
Hiện nay các flavonoid được nghiên cứu có
tác dụng tốt đa phần là các flavonoid thiên nhiên
như kaempferol, quercetin, catechin, chrysin
Theo các nghiên cứu, tác dụng sinh học của
chúng nhờ vào sự có mặt của nhiều nhóm hợp
chất OH phenol tự do.(5) Tuy nhiên, các nhóm
OH tự do này cũng là nguyên nhân làm tăng
sự phân cực, hấp thu kém nên tác động in vivo
thường không tốt như trong in vitro.
Trong một số nghiên cứu trước đây, các tác
giả Haeil Park, Tran Thanh Dao (2004) đã có
những công bố về tác dụng kháng viêm in vitro
của một số dẫn chất polyoxyflavonoid
(chalcon và flavon).(Error! Reference source not found.),(Error!
Reference source not found.),(Error! Reference source not found.) Với
mục tiêu sàng lọc chất có tiềm năng phát triển
thành thuốc điều trị kháng viêm, nghiên cứu
này đã tiến hành khảo sát tác động kháng
viêm in vivo trên chuột nhắt trắng trên mô
hình gây viêm với carrageenin 1%. Liên quan
cấu trúc và tác dụng kháng viêm in vivo cũng
được bàn luận để định hướng cấu trúc cần
thiết cho tác dụng kháng viêm trong nghiên
cứu tổng hợp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hóa học
Tất cả nguyên liệu tổng hợp được mua từ
công ty Aldrich và Merck, sử dụng trực tiếp
không tinh chế lại. Xác định nhiệt độ nóng chảy
trên máy Gallenkamp với nhiệt kế không hiệu
chỉnh. Ghi phổ UV trên máy U-2010 (HITACHI)
và phổ IR trên máy FTIR 8201 PC (SHIMADZU),
phổ 1H-NMR đo trên máy Brucker (500 MHz).
Phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt (10) được
dùng tổng hợp dẫn chất chalcon (Sơ đồ 1).
Sơ đồ 1. Phản ứng Claisen Schmidt dùng tổng hợp
polyoxychalcon
Cho vào erlen dẫn chất polyoxyacetophenon
và dẫn chất polyoxybenzaldehyd với tỷ lệ mol
1:1. Hòa tan từ từ hỗn hợp nguyên liệu với một
lượng tối thiểu methanol, cho từ từ lượng KOH
tương đương 2 lần số mol vào. Tiến hành ở nhiệt
độ phòng, theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng, dung
môi khai triển n-hexan - aceton (5-2). Acid hóa từ
từ hỗn hợp bằng HCl 10% đến pH khoảng 4.
Tủa hình thành được lọc, rửa bằng nước lạnh,
kết tinh lại trong hỗn hợp methanol thu sản
phẩm. Sấy sản phẩm ở 40oC.
Khảo sát tác dụng kháng viêm in vivo
Thú thử nghiệm: chuột nhắt trắng trưởng
thành không kể giới tính, chủng DDY, nặng từ
18-22 g, khoẻ mạnh do viện Pasteur Nha trang
cung cấp. Chuột được nuôi cho quen với môi
trường 2 ngày trước khi tiến hành thử nghiệm.
Trong suốt quá trình thử nghiệm, chuột được
cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống.
Chất đối chiếu: ketoprofen nồng độ 2,5%,
dạng kem.
Chất gây viêm: carrageenin được cung cấp
bởi Sigma Aldrich. Dung dịch carrageenin 1%
pha trong dung dịch sinh lý được chuẩn bị
trước khi thử nghiệm 2 giờ.
Dụng cụ đo thể tích chân chuột: thiết bị
Plethymometer model 7140, hãng Ugo basile.
Khảo sát tác động kháng viêm (9): chuột được
gây viêm bằng cách tiêm vào gan bàn chân trái
0,025 ml dung dịch carrageenin 1%. Đo thể tích
chân chuột 3 giờ sau khi tiêm. Các chuột có thể
tích chân sưng phù trên 50% so với bình
thường được lựa chọn cho thử nghiệm. Chuột
được chia ngẫu nhiên thành các lô, mỗi lô 8-10
con: lô thử nghiệm dùng kem nồng độ 2,5% và
5% của các dẫn chất Flavone; lô thuốc đối
chứng dùng kem ketoprofen nồng độ 2,5%; lô
chứng dùng kem tá dược; lô trắng không dùng
kem. Theo dõi thể tích sưng phù của chân
chuột mỗi ngày vào 1 giờ nhất định trong 6
ngày liên tiếp.
Mức độ phù chân chuột được tính theo công
thức:
100x
Vo
VoVnX −=
X: mức độ phù tính theo %
Vo: thể tích chân chuột trước khi gây viêm
(đơn vị đo 1/100 ml)
Vn: thể tích chân chuột sau khi gây viêm
(đơn vị đo 1/100 ml)
Phương pháp thống kê mô tả được sử
dụng để tính giá trị trung bình của thể tích
chân chuột. Dữ liệu được trình bày dưới dạng
số trung bình (Mean) ± SEM. Sự khác biệt giữa
các lô được phân tích bằng phương pháp
Kruskal-Wallis, sau đó là Mann-Whitney với
phần mềm Minitab 14.0. P<0,05 được cho là có
ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng hợp
Từ các polyoxyacetophenon và
polyoxybenzaldehyd, 10 dẫn chất
polyoxychalcon được tổng hợp (xem Bảng 1)
và phân tích cấu trúc bằng các phổ phân tích
IR, UV và NMR.
Bảng 1. Cấu trúc các dẫn chất polyoxychalcon
tổng hợp (G1-G10)
O
R1
R2
R3
R4
R'
R
R
STT Chất
thử R1 R2 R3 R4
R R’
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
G1
G2
G3
G4
G5
G6
G7
G8
G9
G10
OCH3
OCH3
OCH3
H
H
H
OCH3
OCH3
H
OCH3
OCH3
H
H
OCH3
OCH3
H
OCH3
H
H
H
H
OCH3
H
OCH3
OCH3
Cl
OCH3
OCH3
H
OCH3
H
H
OCH3
H
OCH3
H
H
OCH3
H
H
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
H
H
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
H
OH
2’-Hydroxy-2,3,4’,6’-tetramethoxychalcon(G1)
Hiệu suất: 70%. Nhiệt độ nóng chảy: 121oC.
Phổ UV (λmax nm, dicloromethan): 229, 346. Phổ
IR (νcm-1, KBr): 1625,9 (υC=O), 1579,6 (υC=C nhân
thơm), 1110,9 (υC-O-)
Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO, δ ppm):
13,364 (s, 1H, OH phenol); 7,876 – 7,884 (d, J = 16
Hz, 1H, Hβ); 7,799 – 7,768 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα);
7,344 – 7,309 (t, J = 9 Hz, 8,5 Hz, 1H, H5); 7,168 –
7,125 (dd, J = 8,5 Hz, 8,5 Hz, 2H, H4 và H6); 6,116-
6,612 (d, J = 2 Hz, 1H, H3’); 6,136 – 6,132 (d, J = 2
Hz, 1H, H5’); 3,893 (s, 3H, OCH3); 3,841 (s, 3H,
OCH3); 3,828 (s, 3H, OCH3); 3,782 (s, 3H, OCH3).
2’-Hydroxy-2,4,4’,6’-tetramethoxychalcon(G2)
Hiệu suất: 56%. Nhiệt độ nóng chảy: 132 oC.
Phổ UV (λmax nm, dicloromethan): 227, 379. Phổ
IR (νcm-1, KBr): 1548,7 (υC=O), 1504,4 (υC=C nhân
thơm), 1118,6 (υC-O-)
Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO, δ ppm):
13,785 (s, 1H, OH phenol); 7,906 – 7,875 (d, J =
15,5 Hz, 1H, Hβ); 7,802 – 7,770 (d, J = 16 Hz, 1H,
Hα); 7,645 – 7,628 (d, J = 8,5 Hz, 1H, H6); 6,652 –
6,648 (d, J = 2 Hz, 1H, H3); 6,634- 6,612 (dd, J =
2,5 Hz, 2,5 Hz, 8,5 Hz, 1H, H5); 6,144 – 6,140 (d,
J = 2 Hz, 1H, H3’); 6,110 – 6,106 (d, J = 2 Hz, 1H,
H5’); 3,907 (s, 3H, OCH3); 3,897 (s, 3H, OCH3);
3,838 (s, 3H, OCH3); 3,819 (s, 3H, OCH3).
2’-Hydroxy-2,5,4’,6’-tetramethoxychalcon(G3)
Hiệu suất: 60%. Nhiệt độ nóng chảy: 141oC.
Phổ UV (λmax nm, dicloromethan): 228, 268,
333, 380. Phổ IR (νcm-1, KBr): 1622,0 (υC=O),
1566,1 (υC=C nhân thơm), 1180,4 (υC-O-). Phổ 1H-
NMR (500MHz, DMSO, δ ppm): 13,443 (s, 1H,
OH phenol); 7,850 – 7,811 (dd, J = 16 Hz, 2H,
Hβ và Hα); 7,220 – 7,215 (d, J = 2,5 Hz, 1H, H6);
7,064 – 7,046 (d, J = 9 Hz, 1H, H3); 7,031 – 7,077
(dd, J = 3 Hz, 3 Hz, 9 Hz, 1H, H4); 6,162 – 6,157
(d, J = 2,5 Hz, 1H, H3’); 6,127 – 6,123 (d, J= 2 Hz,
1H, H5’); 3,890 (s,3H,OCH3); 3,842 (s,3H,
OCH3); 3,825 (s,3H,OCH3); 3,770 (s,3H, OCH3).
2’-Hydroxy-3,4,4’,6’-tetramethoxychalcon(G4)
Hiệu suất: 72%. Nhiệt độ nóng chảy: 130
oC. Phổ UV (λmax nm, dicloromethan): 227, 374.
Phổ IR (νcm-1, KBr): 1780,2 (υC=O), 1548,7 (υC=C
nhân thơm), 1303,8 (υC-O-). Phổ 1H-NMR
(500MHz, DMSO, δ ppm): 13,373 (s, 1H, OH
phenol); 7,665 – 7634 (d, J = 15,5 Hz, 1H, Hβ);
7,620 – 7,589 (d, J = 15,5 Hz, 1H, Hα); 7,299 –
7,281 (dd, J = 7 Hz, 2 Hz, 2H, H6 và H2); 7,032 –
7,015 (d, J = 8,5 Hz, 1H, H5); 6,159- 6,154 (d, J =
2,5 Hz, 1H, H3’); 6,122 – 6,117 (d, J = 2,5 Hz, 1H,
H5’); 3,890 (s, 3H, OCH3); 3,830 (s, 3H, OCH3);
3,819 (s, 3H, OCH3); 3,815 (s, 3H, OCH3).
2’-Hydroxy-3,4,5,4’,6’-pentamethoxychalcon
(G5)
Hiệu suất: 65%. Nhiệt độ nóng chảy: 150 oC.
Phổ UV (λmax nm, dicloromethan): 227, 365. Phổ
IR (νcm-1, KBr): 1633,6 (υC=O), 1562,2 (υC=C nhân
thơm), 1188,1 (υC-O-). Phổ 1H-NMR (500MHz,
DMSO, δ ppm): 13,115 (s, 1H, OH phenol); 7,673
– 7,642 (d, J = 15,5 Hz, 1H, Hβ); 7,574 – 7,543 (d, J
= 15,5 Hz, 1H, Hα); 7,040(s, 2H, H2 và H6); 6,166 -
6,162 (d, J = 2 Hz, 1H, H3’); 6,129 – 6,124 (d, J = 2,5
Hz, 1H, H5’); 3,880 (s, 3H, OCH3); 3,841 (s, 6H,
OCH3); 3,820 (s, 3H, OCH3); 3,711 (s, 3H, OCH3).
4-Cloro-2’-hydroxy-4’,6’-dimethoxychalcon(G6)
Hiệu suất: 69%. Nhiệt độ nóng chảy: 138 oC.
Phổ UV (λmax nm, dicloromethan): 230, 244. Phổ
IR (νcm-1, KBr): 1629,7 (υC=O), 1568,0 (υC=C nhân
thơm), 1290,3 (υC-O-). Phổ 1H-NMR (500MHz,
DMSO, δ ppm): 13,309 (s, 1H, OH phenol); 7,766
– 7,734 (t, J = 8,5 Hz, 7,5 Hz, 16 Hz, 3H, Hβ và H3,
H4); 7,640 – 7,608 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 7,515 –
7,498 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H2 và H5); 6,166 – 6,162
(d, J = 2 Hz, 1H, H3’); 6,136 – 6,131 (d, J = 2,5 Hz,
1H, H5’); 3,895 (s, 3H, OCH3); 3,827 (s, 3H, OCH3).
2’-Hydroxy-2,3,4,4’,6’-pentamethoxychalcon(G7)
Hiệu suất: 75%. Nhiệt độ nóng chảy: 135 oC.
Phổ UV (λmaxnm, dicloromethan): 228, 368. Phổ
IR (νcm-1, KBr): 1637,5 (υC=O), 1593,1(υC=C nhân
thơm), 1112,9 (υC-O-). Phổ 1H-NMR (500MHz,
DMSO, δ ppm): 13,541 (s, 1H, OH phenol); 7,816
– 7,784 (d, J = 16 Hz, 1H, Hβ); 7,759 – 7,728 (d, J =
15,5 Hz, 1H, Hα); 7,496 – 7,749 (d, J = 8,5 Hz, 1H,
H6); 6,923 - 6,905 (d, J = 9 Hz, 1H, H5); 6,157 –
6,152 (d, J = 2,5 Hz, 1H, H3’); 6,124 – 6,119 (d, J =
2,5 Hz, 1H, H5’); 3,892 (s, 3H, OCH3); 3,862 (s, 3H,
OCH3); 3,850 (s, 3H, OCH3); 3,823 (s, 3H, OCH3);
3,776 (s, 3H, OCH3).
2’-Hydroxy-2,4,5,4’,6’-pentamethoxychalcon(G8)
Hiệu suất: 57%. Nhiệt độ nóng chảy: 150
oC. Phổ UV (λmaxnm, dicloromethan): 225, 372,
400. Phổ IR (νcm-1, KBr): 1618,2 (υC=O), 1558,4
(υC=C nhân thơm), 1128,3 (υC-O-). Phổ 1H-NMR
(500MHz, DMSO, δ ppm): 13,659 (s, 1H, OH);
7,918-7,887 (d, J = 15,5 Hz, 1H, Hβ); 7,766-7,734
(d, J=16 Hz, 1H, Hα); 7,208 (s, 1H, H6); 6,751
(s,1H, H3); 6,148-6,143 (d, J = 2,5 Hz, 1H, H3’);
6,109-6,104 (d, J = 2,5 Hz, 1H, H5’); 3,898 (s, 3H,
OCH3); 3,891 (s,3H,OCH3); 3,871 (s,3H, OCH3);
3,817 (s,3H, OCH3); 3,780 (s, 3H, OCH3).
Chalcon (G9)
Hiệu suất 68%. Nhiệt độ nóng chảy 55 oC.
IR ((νcm-1, KBr) : 1660 (υC=O), 1600 (υC=C nhân
thơm). 1H NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 6,9
(d, J = 17 Hz, 1H, Ha) 7,3 – 7,9 (m, 11H, Hb và
Ar–H).
2,4-Dimethoxychalcon (G10)
Hiệu suất: 54%. Nhiệt độ nóng chảy: 132 oC.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3 δ ppm): 7,7-7,8 (m,
2H); 7,5-7,65 (m, 3H); 7,3-7,4 (m, 4H); 6,45-6,6 (m,
2H); 3,8 – 3,95 (s, 6H, OCH3).
Kết quả thử kháng viêm trên chuột của các
dẫn chất chalcon
Tất cả các chalcon tổng hợp được (G1-G8)
đều có hoạt tính kháng viêm tốt, khới phát tác
dụng ngay từ ngày đầu tiên và duy trì cho đến
khi kết thúc thử nghiệm (ngoại trừ G6 khởi
phát tác dụng vào ngày thứ 2). Tác dụng giảm
độ phù chân chuột tại các thời điểm thử
nghiệm của các chất G1-G8 (ở cả 2 nồng độ
2,5% và 5%) so với lô chứng khác biệt có ý
nghĩa thống kê (xem Đồ thị 1, 2, 3).
0
10
20
30
40
50
60
70
80
X3h X1 X2 X3 X4 X5 X6
Thời gian
Đ
ộ
ph
ù
(%
)
Chứng
Ketoprofen
G1 2,5%
G1 5%
G3 2,5%
G3 5%
G5 2,5%
G5 5%
Đồ thị 1. Độ phù chân chuột (%) tại các thời điểm
của các lô thử nghiệm dẫn chất chalcon G1,G3, G5
(2,5% và 5%) so với lô chứng và lô ketoprofen
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
X3h X1 X2 X3 X4 X5 X6
Thời gian
Đ
ộ
ph
ù
(%
)
Chứng
Ketoprofen
G4 2,5%
G4 5%
G2 2,5%
G2 5%
G6 2,5%
G6 5%
Đồ thị 2. Độ phù chân chuột (%) tại các thời điểm
của các lô thử nghiệm dẫn chất chalcon G2, G4, G6
(2,5% và 5%) so với lô chứng và lô ketoprofen
Các chất thử nghiệm G1, G5 ở nồng độ 5%
cho thấy sự giảm độ phù chân chuột khác biệt
có ý nghĩa thống kê nhanh hơn so với lô nồng
độ 2,5 % tương ứng, nhưng với các chất còn lại
thì cả 2 lô có tác dụng tương đương ví dụ như
G2 (xem đồ thị 4 và 5). Nói chung giữa 2 nồng
độ thử nghiệm không có sự khác biệt lớn về
tác dụng kháng viêm.
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
X3hX1 X2 X3 X4 X5 X6
Thời gian
Đ
ộ
ph
ù
(%
) Chứng
Ketoprofen
G7 2,5%
G7 5%
G8 2,5%
G8 5%
Đồ thị 3. Độ phù chân chuột (%) tại các thời điểm
của các lô thử nghiệm G7, G8 (2,5% và 5%) so với lô
chứng và lô ketoprofen
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
X3h X1 X2 X3 X4 X5 X6
Thời gian
Đ
ộ
ph
ù
(%
) G1 2,5% G1 5%
Đồ thị 4. Độ phù chân chuột (%) ở lô 2,5 % so với
5% của G1 tại các thời điểm
Chất thử nghiệm G2, G3, G4, G7, G8 ở cả 2
nồng độ và G1, G5 ở nồng độ 5% khi so sánh
với lô đối chứng (dùng ketoprofen 2,5%) thì
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Nói
cách khác các chất thử nghiệm này đều có tác
dụng kháng viêm tương đương với
ketoprofen. Đặc biệt chất G7 ở nồng độ 5% có
giá trị độ phù giảm nhiều hơn so với
ketoprofen, được trình bày ở Đồ thị 6.
0
20
40
60
80
100
X3h X1 X2 X3 X4 X5 X6
Thời gian
Đ
ộ
ph
ù
(%
) G2 2,5% G2 5%
Đồ thị 5. Độ phù chân chuột (%) ở lô 2,5 % so với
5% của G2 tại các thời điểm.
0
20
40
60
80
100
X3h X1 X2 X3 X4 X5 X6
Thời gian
Đ
ộ
ph
ù
(%
) G7 5%
Ketoprofen
Đồ thị 6. Độ phù chân chuột (%) ở lô G7 5% và lô
ketoprofen tại các thời điểm
Trong khi các chất G1-G8 giảm độ phù chân
chuột có ý nghĩa thông kê so với lô chứng ngay
từ những ngày đầu và duy trì tác dụng thì lô G9
chỉ khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
ở 1 hoặc 2 ngày đầu, không duy trì (Đồ thị 7).
Điều này gián tiếp cho thấy các chất G1-G8 tác
dụng mạnh hơn G9 là do ảnh hưởng của các
nhóm thế methoxy trên vòng A và B.
0
20
40
60
80
100
X3h X1 X2 X3 X4 X5 X6
Thời gian
Đ
ộ
ph
ù
(%
) Chứng
Ketoprofen
G9 2,5%
G9 5%
Đồ thị 7. Độ phù chân chuột (%) ở lô G9 so với lô
chứng và lô ketoprofen
Bàn luận
Nhóm 2’-hydroxy quan trọng đối với tác
dụng kháng viêm in vivo của các chất thử
nghiệm, kết quả kháng viêm in vivo phù hợp
với kết quả kháng viêm in vitro đã công bố trước
đây. [2] [6] Các dẫn chất 2’-hydroxychalcon đều có
tác dụng giảm độ phù chân chuột mạnh, khác có
ý nghĩa thống kê so với lô chứng, trong khi G9 là
chalcon không có nhóm thế 2’-hydroxy có tác
dụng giảm độ phù chân chuột rất yếu.
Các nhóm methoxy có ảnh hưởng đến hoạt
tính kháng viêm của chalcon. Theo tài liệu, các
nhóm methoxy trên vòng B có khả năng tạo liên
kết với phân tử Arg-120 của enzym COX-2 dẫn
đến ức chế enzym này hoạt động và kết quả ức
chế được quá trình viêm[3]. Trong thử nghiệm
này các dẫn chất chalcon mang các nhóm
methoxy trên vòng B đều có tác dụng làm giảm
đáng kể độ phù chân chuột thử nghiệm. Giải
thích hiện tượng này, ngoài cơ chế tương tác
thuốc và thụ thể qua nối hydrogen, các nhóm
methoxy còn góp phần giảm bớt tính phân cực
của phân tử, giúp hoạt chất hấp thu tốt hơn vào
tổ chức, mô bị viêm.
G10 (2’-hydroxy-2,4-dimethoxychalcon)
không có các nhóm thế methoxy trên vòng A
nhưng vẫn có tác dụng làm giảm độ phù chân
chuột có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Điều này có thể giả thuyết rằng nhóm
methoxy trên vòng A không quan trọng, có thể
giảm bớt một hoặc hai nhóm methoxy trên
vòng A để phân tử không cồng kềnh dễ hấp
thu.
Liên quan cấu trúc và tác dụng kháng viêm
in vivo
Liên quan cấu trúc và tác dụng kháng viêm
trên chuột nhắt các dẫn chất chalcon (G1-G10)
kết quả có thể tóm tắt như sau (xem Hình 1):
- Các nhóm methoxy trên vòng A có thể
không ảnh hưởng đến hoạt tính kháng viêm
in vivo, trong khi các nhóm methoxy trên
vòng B làm tăng tác dụng kháng viêm in vitro
và in vivo của chalcon.
- Nhóm 2’-hydroxy có ảnh hưởng quyết định
đến tác dụng kháng viêm in vitro và in vivo
của chalcon.
O
A B
MeO MeO
OH
MeO
Tăng tác động kháng viêm cho
chalcon
Có khả năng không ảnh hưởng đến
tác dụng kháng viêm của chalcon
Có khả năng làm tăng tác dụng
kháng viêm của chalcon
Hình 1. Ảnh hưởng của các nhóm thế đối với tác
dụng kháng viêm của chalcon
KẾT LUẬN
Bằng phản ứng ngưng tụ giữa dẫn chất
acetophenon và dẫn chất benzaldehyd trong môi
trường kiềm, chúng tôi đã tổng hợp được 10 dẫn
chất chalcon, trong đó 9 dẫn chất thuộc nhóm 2-
hydroxychalcon, 1 dẫn chất chalcon không mang
bất cứ nhóm thế nào. Các chất này đều được
kiểm tra các thông số lý hóa và các phổ IR, UV
và NMR-H1.
Khảo sát tính kháng viêm trên chuột nhắt
dạng cream bôi ngoài da, mô hình gây sưng phù
của Winter dùng chất gây viêm là dung dịch
carrageenin 1%, so sánh với chất đối chiếu
ketoprofen dạng cream 2,5%. Kết quả sàng lọc
được 6 dẫn chất G2, G3, G4, G7, G8 và G10 tác
động kháng viêm so với ketoprofen khác nhau
không có ý nghĩa thống kê tại mọi thời điểm thử
nghiệm. Điều này cho thấy sự triển vọng của các
hợp chất chalcon vừa điều chế vì ketoprofen là
một loại thốc kháng viêm thông dụng trên thị
trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bohm, B.A., Introduction to Flavonoids, Volume 2;
Harwood Academic publishers:Bangalore, 1998, pp244-
256.
2. Khan, S. A.; Ahmed, B.; Alam, T. Synthesis and
Antihepatotoxic Activity of Some New Chalcones Containing
1,4 – Dioxane Ring System. Pak. J. Pharm. Sci. 2006, 19 (4),
290-294.
3. Kim, H. P.; Son, K. H.; Chang, H. W.; Kang, S. S. Anti-
inflammatory Plant Flavonoids and Cellular Action
Mechanism. Journal of Pharmacological Science. 2004, 96, 229
– 245.
4. Miller, A.L. Antioxidant Flavonoids: Structure, Function and
Clinical Usage. (1996). Alternative Medicine Review, 2(1), 103
– 111.
5. Tran, D.-T.; Kim, H. P.; Park, H. Synthesis and inhibitory
activity of prostaglandin production of 7-oxygenated-flavone
analogs. (2005). The Fourth Indochina Conference on
Pharnaceutical Sciences, Ho Chi Minh City (Vietnam).
6. Tran Thanh Dao, Synthesis and Biological Activities of
Flavones and Related Compounds as Anti-inflammatory
Agents. (2004). Dissertation for the Degree of Doctor;
Graduate School Kangwon National University, Korea.
7. Tran, D.-T.; Kim, H. P.; Park, H. Synthesis and inhibitory
activity of prostaglandin production of 7-oxygenated-flavone
analogs. (2005). The Fourth Indochina Conference on
Pharnaceutical Sciences, Ho Chi Minh City (Vietnam).
8. Tran, D.-T.; Park, H.; Kim, H. P.; Ecker, G. F.; Thai, K.-M.
Inhibitory activity of prostaglandin E2 production by the
synthetic 2’-hydroxychalcone analogues: Synthesis and SAR
study. (2009). Bioorganic & Medicinal Chemistry Letter. 19,
1650 – 1653.
9. Winter C. A; Risley E. A. Carrageenin-induced edema in hind
paw of the rat as an assay for anti-inflammatory drugs. (1962).
Proc. Soc. Exp. Biol Med. 111, 5544-7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_va_danh_gia_tac_dung_khang_viem_in_vivo_cua_dan_cha.pdf