Trên thị trường hiện đang có một số biệt
dược như K-Genlozin, Maxgel chứa 3 thành
phần là gentamicin, clotrimazol và betamethasol
dipropionat trị bệnh ngoài da. Trong đó
gentamicin có tính kháng khuẩn, clotrimazol với
tác dụng kháng nấm và corticoid chống viêm.
Từ kết quả thử MIC ban đầu cho thấy tác dụng
kháng tụ cầu của N5 gần như tương đương với
gentamicin, ngoài ra tác dụng kháng Candida
albicans của N5 cũng tương đương với
fluconazol nên nhận định N5 là một hoạt chất
tiềm năng có thể thay thế gentamicin và
clotrimazol trong các chế phẩm trên nếu được
nghiên cứu đầy đủ hơn về tác dụng kháng vi
sinh vật, dược lực, độc tính .của chất này.
Liên quan cấu trúc và tác dụng
Có thể sơ bộ kết luận sự thay thế nhân
thơm benzen (vòng A) bằng nhân thơm dị
vòng khác như pyridin, thiophen, furfuran đã
tạo nên dẫn chất tương tự chalcon tác dụng
kháng MSSA và MRSA. Trong số chalcon dị
vòng thử nghiệm, dẫn chất có nhân pyridin có
tác dụng kháng MSSA và MRSA mạnh nhất.
Trong công thức của N5, sự có mặt của
nhóm thế Cl ở vị trí 2 trên vòng B làm gia tăng
đáng kể đến khả năng kháng khuẩn, kháng
nấm của hợp chất tổng hợp.
Nhóm N-dimethylamino ở vị trí 4 trên
vòng B làm giảm tác dụng kháng vi sinh vật
của các chalcon dị vòng tổng hợp.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 109 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và hoạt tính kháng vi sinh vật một số dẫn chất Chalcon dị vòng - Trần Lê Ánh Thùy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT
MỘT SỐ DẪN CHẤT CHALCON DỊ VÒNG
Trần Lê Ánh Thùy*, Nguyễn Thị Thảo Như*, Đỗ Tường Hạ**, Võ Thị Anh Thư***, Trần Thành Đạo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: các dẫn chất chalcon đặc biệt chalcon dị vòng hiện nay được quan tâm nghiên cứu như là tác
nhân kháng vi sinh vật tiềm năng.
Mục tiêu: sàng lọc những dẫn chất chalcon dị vòng mới có tác dụng kháng vi sinh vật có thể phát triển
thành thuốc điều trị nhiễm khuẩn.
Phương pháp: phản ứng ngưng tụ Claisen Schmidt được dùng tổng hợp chalcon. Phương pháp vi pha
loãng trong phiến 96 giếng được dùng để đánh giá tác dụng kháng vi sinh vật của chalcon dị vòng tổng hợp.
Kết quả: 12 dẫn chất chalcon dị vòng (pyridinyl chalcon, furfuranyl chalcon và thiophenyl chalcon) đã được
tổng hợp và khảo sát tác động kháng vi khuẩn S. aureus, Strep. Faecalis, P. aeruginosae, E. coli và vi nấm C.
albicans. Các dẫn chất pyridinyl chalcon cho thấy có tác dụng mạnh hơn các chalcon dị vòng còn lại.
Kết luận: nhóm chất chalcon dị vòng, đặc biệt pyridinyl chalcon là nhóm tiềm năng để phát triển chất kháng
vi sinh vật mới. Dẫn chất 1-pyridin-2-yl-3-(2-chlorophenyl)-2-propene-1-one (N5) có thể sử dụng làm chất “lead
compound” để tổng hợp dãy dẫn chất mới có tác dụng kháng vi sinh vật.
Từ khóa: Chalcon dị vòng, hoạt tính kháng vi sinh vật.
ABSTRACT
SYNTHESIS AND EVALUATION OF ATANTI-MICROBIAL ACTIVITY OF SOME HETEROCYCLIC
CHALCONES
Tran Le Anh Thuy, Nguyen Thi Thao Nhu, Do Truong Ha, Vo Thi Anh Thu, Tran Thanh Dao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 110 – 115
Background: chalcones especially heterocyclic chalcones recently have reported as potential antibacterial
agents.
Objectives: to screen for new like chalcone compounds named heterocyclic containing at least one
heterocyclic ring instead of benzene in typical chalcone which may show inhibition against microbial germs.
Methods: Claisen Schmidt reaction is applied for synthesis of heterocyclic chalcone, and their antimicrobial
activity is measured by micro-dilute method in 96 well plates.
Results: 12 new heterocyclic chalcones (pyridinyl chalcone, furfuranyl chalcone and thiophenyl chalcone)
were obtained with good yields and the results of antimicrobaterial activities on S. aureus, Strep. Faecalis, P.
aeruginosae, E. coli and C. albicans showed that chalcones with pyridine as A ring are stronger than those of other
tested heterocyclic chalcones.
Conclusions: The compound 1-pyridin-2-yl-3-(2-chlorophenyl)-2-propene-1-one (N5) shows significant
activity against both Staphylococcus aureus (MRSA and MSSA) and Candida albicans. It may be consider as a
lead compound for generation of new heterocyclic chalcone analogues for antimicrobial agents.
Keywords: heterocyclic chalcone, antimicrobial activity
* Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp.HCM ** Khoa Công nghệ hóa - Đại học Tôn Đức Thắng
*** Khoa Hóa - Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM
Địa chỉ liên hệ: TS. Trần Thành Đạo ĐT: 0903716482 Email: tranthanhdao@uphcm.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chalon tuy là một nhóm phụ của flavonoid
nhưng gần đây có nhiều dẫn chất được báo cáo
có tác dụng sinh học rất đa dạng như kháng
khuẩn, kháng nấm, kháng ung thư, chống oxy
hóa, trung hòa các gốc tự do, kháng viêm, giảm
đau(3,4,5,6,7,8)
Bên cạnh nhóm chalcon truyền thống, các
nghiên cứu gần đây về hoạt tính sinh học của
các dẫn chất chalcon dị vòng như quinolinyl
chalcon, các chalcon chứa vòng 1,4-dioxan đã
thể hiện tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
khá tốt.(2,9)
Trong tổng hợp hữu cơ, chalcon là tiền
chất tổng hợp các flavonoid khác như flavon,
isoflavon có họat tính sinh học đa dạng, các
dẫn chất dị vòng như pyrazolin, isoxazolin, có
tác dụng kháng vi sinh vật khá tốt.[1,2,9,11,12] Khả
năng giảm thương tổn gan của một số chalcon
chứa vòng 1,4-dioxan in vivo từ mức độ trung
bình đến khá mạnh.(10)
Để góp phần làm phong phú thêm các hợp
chất chalcon cả về cấu trúc và hoạt tính sinh
học, chúng tôi thực hiện đề tài tổng hợp và
khảo sát tác dụng sinh học một số dẫn chất
chalcon dị vòng với vòng A thay nhân benzen
bằng các nhân thơm khác như thiofen, furfural
và pyridin.
Báo cáo này trình bày quá trình tổng hợp
và họat tính kháng vi sinh vật của các dẫn chất
chalcon dị vòng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hóa học
Tất cả nguyên liệu tổng hợp được mua từ
công ty Aldrich và Merck, sử dụng trực tiếp
không tinh chế lại. Xác định nhiệt độ nóng
chảy trên máy Gallenkamp với nhiệt kế không
hiệu chỉnh. Ghi phổ UV trên máy U-2010
(HITACHI) và phổ IR trên máy FTIR 8201 PC
(SHIMADZU), phổ 1H-NMR đo trên máy
Brucker (500 MHz).
Phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt (15)
được dung trong tổng hợp 12 dẫn chất chalcon
dị vòng (xem Bảng 1).
Sơ đồ 1. Phản ứng Claisen Schmidt dung tổng hợp
chalcon dị vòng
Cho vào erlen dẫn chất acetophenon và
dẫn chất benzaldehyd với tỷ lệ mol (1:1). Hòa
tan từ từ hỗn hợp nguyên liệu với một lượng
tối thiểu methanol, cho từ từ lượng KOH
tương đương 2 lần số mol vào. Tiến hành ở
nhiệt độ phòng, theo dõi bằng sắc ký lớp
mỏng, dung môi khai triển n-hexan - aceton (5-
2). Acid hóa từ từ hỗn hợp bằng HCl 10% đến
pH khoảng 4. Tủa hình thành được lọc, rửa
bằng nước lạnh, kết tinh lại trong hỗn hợp
methanol thu sản phẩm. Sấy sản phẩm ở 40oC.
Phương pháp thử vi sinh
Định tính hoạt tính kháng khuẩn, kháng
nấm dùng phương pháp khuếch tán trên
thạch. (14) Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
của các chất tổng hợp (có kết quả định tính sơ bộ
dương tính) được khảo sát bằng phương pháp vi
pha loãng trên phiến 96 giếng.(14)
Vi sinh vật thử nghiệm gồm các vi khuẩn đại
diện gram dương như Staphylococcus aureus
nhạy với methicillin ATCC 29213 (MSSA) và
kháng methicillin ATCC 43300 (MRSA), vi
khuẩn đại diện nhóm gram âm như
Pseudomonas aeruginosae, Escherichia coli, vi nấm
Candida albicans do Bộ môn vi - Ký sinh, khoa
Dược, Đại học Y Dược thành Phố Hồ chí Minh
cung cấp.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng hợp
1-(Pyridin-2-yl)-3-(3-nitrophenyl)-2-propen-
1-on (N1)
Hiệu suất: 65%. Điểm chảy: 179-180 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1674 (υC=O), 1616 (υC=C nhân
thơm). Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ
ppm): 8,83 (d, J = 4,5 Hz, 1H, H6’); 8,63 (s, 1H,
H2); 8,40 (d, J = 16 Hz, 1H, Hβ); 8,31 (d, J = 7,5
Hz, 1H, H4); 8,29 (d, J = 2 Hz, 1H, H3’); 8,14 (d, J
= 8 Hz, 1H, H6); 8,10-8,06 (m, 1H, H4’); 7,98 (d, J
= 16 Hz, 1H, Hα); 7,77 (t, 1H, H5); 7,74-7,72 (m,
1H, H5’).
1-(Pyridin-2-yl)-3-(4-
dimethylaminophenyl)-2-propen-1-on (N2)
Hiệu suất: 58%. Điểm chảy: 136-137 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1651 (υC=O), 1610 (υC=C nhân
thơm). Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ
ppm): 8,78 (d, J = 4,5 Hz, 1H, H6’); 8,08 (d, J = 8
Hz, 1H, H3’); 8,02 (t, 1H, H4’); 8,01 (d, J = 15,5 Hz,
Hβ); 7,79 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 7,67-7,66 (m, 1H,
H5’); 7,65 (d, J = 9 Hz, 2H, H2 và H6); 6,77 (d, J = 9
Hz, 2H, H3 và H5); 3,02 (s, 6H, 2 x -CH3).
1-(Pyridin-2-yl)-3-(3,4,5-trimethoxyphenyl)-
2-propen-1-on (N3)
Hiệu suất: 76%. Điểm chảy: 158-160 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1668 (υC=O), 1610 (υC=C nhân
thơm), 1124 (υC-O-). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
CHCl3-d1, δ ppm): 8,76-8,75 (m, 1H, H6’); 8,20 (s,
1H, H3’); 8,17 (d, J = 16 Hz, 1H, Hβ); 7,89 (t, 1H,
H4’); 7,87 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 7,51-7,48 (m,
1H, H5’); 6,96 (s, 2H, H2 và H6); 3,94 (s, 6H, 2 x -
OCH3); 3,91 (s, 3H, -OCH3).
1-(Pyridin-2-yl)-3-(2,4-dimethoxyphenyl)-2-
propen-1-on (N4)
Hiệu suất: 63%. Điểm chảy: 147-148 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1656 (υC=O), 1606 (υC=C nhân
thơm), 1276 (υC-O-). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
DMSO-d6, δ ppm): 8,79-8,76 (m, 1H, H6’); 8,16
(d, J = 16 Hz, 1H, Hβ); 8,08 (d, J = 8 Hz, 1H, H3’);
8,07 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 8,03 (t, 1H, H4’); 7,77
(d, J = 8,5 Hz, 1H, H6); 7,68-7,65 (m, 1H, H5’);
6,67 (d, J = 2,5 Hz, 1H, H3); 6,64 (d, J = 2 Hz, 8,5
Hz, 1H, H5); 3,92 (s, 3H, -OCH3); 3,85 (s, 3H, -
OCH3).
1-(Pyridin-2-yl)-3-(2-chlorophenyl)-2-
propen-1-on (N5)
Hiệu suất: 51%, Điểm chảy: 99-101 oC. Phổ IR
(ν, cm-1, KBr): 1674 (υC=O), 1600 (υC=C nhân thơm).
Phổ 1H-NMR (500 MHz, CHCl3-d1, δ ppm): 8,74
(d, J = 4,5 Hz, 1H, H6’); 8,36 (d, J = 16 Hz, 1H, Hβ);
8,28 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 8,20 (d, J = 8 Hz, 1H,
H3’); 7,91-7,86 (m, 2H, H4’ và H5’); 7,51-7,48 (m,
1H, H3); 7,45-7,43 (m, 1H, H6); 7,35-7,29 (m, 2H,
H4 và H5).
1-(Thiophen-2-yl)-3-(3-nitrophenyl)-2-
propen-1-on (N6)
Hiệu suất: 52%. Điểm chảy: 157-158 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1651 (υC=O), 1600 (υC=C nhân
thơm). Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ
ppm): 8,77 (d, J = 1,5 Hz, 1H, H5’); 8,43 (d, J = 5
Hz, 1H, H3’); 8,33 (d, J = 8 Hz, 1H, H4); 8,27 (d, J
= 2 Hz, 8 Hz, 1H, H6); 8,09 (d, J = 16 Hz, 1H,
Hβ); 8,10 (d, J = 1 Hz, 1H, H2); 7,85 (d, J = 15,5
Hz, 1H, Hα); 7,77 (t, 1H, H5); 7,54-7,34 (m, 1H,
H4’).
1-(Thiophen-2-yl)-3-(4-
dimethylaminophenyl)-2-propen-1-on (N7)
Hiệu suất: 60%. Điểm chảy: 111-113 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1633 (υC=O), 1612 (υC=C nhân
thơm). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CHCl3-d1, δ
ppm): 7,83 (d, J = 15,5 Hz, 1H, Hβ); 7,83 (d, J = 9
Hz, 1H, H5’); 7,62 (d, J = 6 Hz, 1H, H3’); 7,55 (d,
J = 9 Hz, 2H, H2 và H6); 7,23 (d, J = 15,5 Hz, 1H,
Hα); 7,16 (t, 1H, H4’); 6,70 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H3
và H5); 3,04 (s, 6H, 2 x -CH3).
1-(Thiophen-2-yl)-3-(3,4,5-
trimethoxyphenyl)-2-propen-1-on (N8)
Hiệu suất: 74%. Điểm chảy: 155-156 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1645 (υC=O), 1596 (υC=C nhân
thơm), 1124 (υC-O-). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
CHCl3-d1, δ ppm): 7,88-7,87 (m, 1H, H5’); 7,77 (d,
J = 15,5 Hz, 1H, Hβ); 7,69 (d, J = 1 Hz, 5 Hz, 1H,
H3’); 7,30 (d, J = 15 Hz, 1H, Hα); 7,19 (t, 1H, H4’);
6,87 (s, 2H, H2 và H6); 3,93 (s, 6H, 2 x -OCH3);
3,91 (s, 3H, -OCH3).
1-(Thiophen-2-yl)-3-(4-chlorophenyl)-2-
propen-1-on (N9)
Hiệu suất: 56%. Điểm chảy: 124-125 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1643 (υC=O), 1583 (υC=C nhân
thơm). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CHCl3-d1, δ
ppm): 7,87-7,86 (m, 1H, H5’); 7,79 (d, J = 16 Hz,
1H, Hβ); 7,70-7,69 (m, 1H, H3’); 7,57 (d, J = 8,5
Hz, 2H, H2 và H6); 7,40 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H3 và
H5); 7,38 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 7,19 (t, 1H, H4’).
1-(Furfuran-2-yl)-3-(3-nitrophenyl)-2-
propen-1-on (N10)
Hiệu suất: 54%. Điểm chảy: 183-184 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1656 (υC=O), 1604 (υC=C nhân
thơm). Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ
ppm): 8,73 (s, 1H, H5’); 8,31 (d, J = 8 Hz, 1H,
H4); 8,27 (d, J = 2 Hz, 8 Hz, 1H, H6); 8,10 (t, 1H,
H2); 7,94 (d, J = 3,5 Hz, 1H, H3’); 7,91 (d, J = 15,5
Hz, 1H, Hβ); 7,85 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 7,76 (t,
1H, H5); 6,83-6,82 (m, 1H, H4’).
1-(Furfuran-2-yl)-3-(4-
dimethylaminophenyl)-2-propen-1-on (N11)
Hiệu suất: 62%. Điểm chảy: 103-104 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1643 (υC=O), 1612 (υC=C nhân
thơm). Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ
ppm): 8,00 (d, J = 1 Hz, 1H, H5’); 7,67 (d, J = 15
Hz, 1H, Hβ); 7,66 (d, J = 9 Hz, 3H, H2, H6 và
H3’); 7,40 (d, J = 16 Hz, 1H, Hα); 6,76-6,74 (m,
3H, H3, H5 và H4’); 3,00 (s, 6H, 2 x -CH3).
1-(Furfuran-2-yl)-3-(3,4,5-
trimethoxyphenyl)-2-propen-1-on (N12)
Hiệu suất: 68%. Điểm chảy: 157-158 oC. Phổ
IR (ν, cm-1, KBr): 1654 (υC=O), 1604 (υC=C nhân
thơm), 1122 (υC-O-). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
CHCl3-d1, δ ppm): 7,80 (d, J = 16 Hz, 1H, Hβ);
7,66 (d, J = 1 Hz, 1H, H5’); 7,34 (d, J = 16 Hz, 1H,
Hα); 7,34 (d, J = 3,5 Hz, 1H, H3’); 6,88 (s, 2H, H2
và H6); 6,61-6,60 (m, 1H, H4’); 3,93 (s, 6H, 2 x -
OCH3); 3,90 (s, 3H, -OCH3).
Tác dụng kháng vi sinh vật
Định tính tác dụng kháng vi sinh vật của
các chất tổng hợp ở nồng độ 1024 µg/ml theo
phương pháp khuếch tán trên bản thạch, kết
quả tóm tắt trong Bảng 1.
Bảng 1. Đường kính vùng ức chế vi sinh vật của các
dẫn chất tổng hợp (mm)
Mẫu Vi sinh vật thử nghiệm
MS
SA
MRS
A
S.
faeca
lis
E.
coli
P.
aerugi
nosa
C.
albica
ns
N1 - - - - - 3
N2 5 - - - - -
N3 - - - - - -
N4 3 3 - - - -
N5 9 7 - - - 10
N6 - - - - - 4
N7 4 3 - - - -
N8 - - - - - -
N9 - - - - - 3
N10 - - - - - 3
N11 4 3 - - - -
N12 - - - - - -
Giá trị MIC (µg/ml) được xác định theo
phương pháp vi pha loãng trên plate 96 giếng,
kết quả mô tả trong Bảng 2.
BÀN LUẬN
Dẫn chất N5 ức chế các vi khuẩn gram
dương MSSA, MRSA thử nghiệm và vi nấm
Candida albicans với MIC lần lượt là 4 µg/ml, 8
µg/ml và 8 µg/ml. Từ kết quả xác định MIC cho
thấy tác dụng kháng MSSA của N5 tương đương
với amoxicillin-acid clavulanic, ampicillin-
sulbactam hay cefuroxim theo cách phân loại tài
liệu(5).
N5 kháng MRSA với MIC = 8 µg/ml thể
hiện khả năng kháng tương đương
lomefloxacin hoặc fleroxacin(5).
Trên Candida albicans, N5 có MIC = 8
µg/ml cho thấy tác dụng kháng tương đương
fluconazol và thấp hơn micafungin có MIC = 2
µg/ml(6).
Bảng 2. Giá trị MIC (µg/ml) của các dẫn chất có hoạt
tính
Mẫu MIC (µg/ml)
MSSA MRSA Candida
albicans
N1
N2
N4
N5
N6
N7
N9
-
128
1024
4
-
512
-
-
-
1024
8
-
1024
-
1024
-
-
8
512
-
1024
N10
N11
Gentamicin
Ketoconazol
-
256
2
-
-
1024
4
-
1024
-
-
16
(-): không có tác dụng ở nồng độ > 1024 µg/ml
Trên thị trường hiện đang có một số biệt
dược như K-Genlozin, Maxgel chứa 3 thành
phần là gentamicin, clotrimazol và betamethasol
dipropionat trị bệnh ngoài da. Trong đó
gentamicin có tính kháng khuẩn, clotrimazol với
tác dụng kháng nấm và corticoid chống viêm.
Từ kết quả thử MIC ban đầu cho thấy tác dụng
kháng tụ cầu của N5 gần như tương đương với
gentamicin, ngoài ra tác dụng kháng Candida
albicans của N5 cũng tương đương với
fluconazol nên nhận định N5 là một hoạt chất
tiềm năng có thể thay thế gentamicin và
clotrimazol trong các chế phẩm trên nếu được
nghiên cứu đầy đủ hơn về tác dụng kháng vi
sinh vật, dược lực, độc tính ...của chất này.
Liên quan cấu trúc và tác dụng
Có thể sơ bộ kết luận sự thay thế nhân
thơm benzen (vòng A) bằng nhân thơm dị
vòng khác như pyridin, thiophen, furfuran đã
tạo nên dẫn chất tương tự chalcon tác dụng
kháng MSSA và MRSA. Trong số chalcon dị
vòng thử nghiệm, dẫn chất có nhân pyridin có
tác dụng kháng MSSA và MRSA mạnh nhất.
Trong công thức của N5, sự có mặt của
nhóm thế Cl ở vị trí 2 trên vòng B làm gia tăng
đáng kể đến khả năng kháng khuẩn, kháng
nấm của hợp chất tổng hợp.
Nhóm N-dimethylamino ở vị trí 4 trên
vòng B làm giảm tác dụng kháng vi sinh vật
của các chalcon dị vòng tổng hợp.
KẾT LUẬN
Áp dụng phương pháp ngưng tụ Claisen
Schmidt đã tổng hợp được 12 dẫn chất chalcon
dị vòng. Các chất này đã được tinh khiết và
xác định các thông số lý hóa đặc trưng, trong
đó có các phổ IR, UV và H1-NMR.
Trong 12 chất khảo sát có 10 chất có hoạt
tính kháng vi sinh vật trong đó N5 có tác dụng
kháng MSSA mạnh với MIC = 4 µg/ml, kháng
MRSA với MIC = 8 µg/ml và kháng Candida
albicans mạnh với MIC = 8 µg/ml. Đây là chất
có tiềm năng kháng vi sinh vật tốt cả vi khuẩn
tụ cầu và vi nấm, có thể dùng làm “lead
compound” trong nghiên cứu tổng hợp và
phát triển thành thuốc điều trị bội nhiễm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Issa, S. A.; Andis, N. AL (2005). Solvent-Free Synthesis
of Chalcones and N-Phenyl-2-Pyrazolines Under
Microwave Irradiation. J. Saudi Chem. Soc., 9 (3), 687-692.
2. Azad, M.; Munawar, M. A.; Siddiqui, H. L (2007).
Antimicrobial Activity and Synthesis of Quinoline-Base
Chalcones. Journal of Applied Sciences, 7 (17), 2485-2489.
3. Bohm, B. A. (1998). Introduction to Flavonoids, Volume 2;
Harwood academic publishers: Bangalore, pp 375-376.
4. Bohm, B. A. (1998). Introduction to Flavonoids, Volume 2;
Harwood academic publishers: Bangalore, pp 244-247.
5. Clinical and Laboratory Standards Institute (2008).
Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility
Testing; Eighteenth Informational Supplement. ISBN 1-56238-
653-0.
6. Clinical and Laboratory Standards Institute (2008). Reference
Method for Broth Dilution Antifungal Susceptibility Testing
of Yeasts; Third Informational Supplement. ISBN 1-56238-667-
0.
7. Dimmock, J. R.; Elias, D. W.; Beazely, M. A.; Kandepu, N. M.
(1999). Bioactivities of Chalcones. Current Medicinal
Chemistry, 6, 1125-1149.
8. Hiijova, E. Bioavailability of chalcones (2006). Bratisl Lek
Listy, 107(3), 80-84.
9. Kalirazan, R.; Sivakumar, S. U.; Jubie, S.; Gowramma, B.;
Suresh, B. (2009). Synthesis and Biological evaluation of some
heterocyclic derivatives of Chalcones. International Journal of
ChemTech Research , 1(1), 27-34.
10. Khan, S. A.; Ahmed, B.; Alam, T. (2006). Synthesis and
Antihepatotoxic Activity of Some New Chalcones Containing
1,4 – Dioxane Ring System. Pak. J. Pharm. Sci., 19 (4), 290-294.
11. Mistry, R. N.; Desai, K. R. (2005). Studies on Synthesis of Some
Novel Heterocyclic Chalcone, Pyrazoline, Pyrimidine – 2 –
One, Pyrimidine – 2 – Thione, para-Acetanilide Sulphonyl
and Benzoyl Derivaties and their Antimicrobial Activity. E-
Journal of Chemistry, 2 (6), 30-41.
12. Munawar, M. A.; Azad, M.; Siddiqui, H. L.; Nasim, F.-U.-H.
Synthesis and Antimicrobial Studies of Some
Quinolinylpyrimidine Derivatives. Journal of the Chinese
Society 2008, 55, 394-400.
13. Manju, Y.K.;Sharma, M.; Chaturvedi, V.; Bhatnagar, S.;
Srivastava, K.; Puri, S. K.; Chauhan, P. M. S. Substituted
quinolinyl pyrimidines as a new class of anti-infective agents.
European Journal of Medinal Chemistry 2008, 15, 1-11.
14. Nguyễn Văn Thanh, Trần Cát Đông (2002). Xây dựng mô
hình đánh giá chất có tiềm năng kháng khuẩn, Y học TP. Hồ
Chí Minh 6 (1), 309-313.
15. Smith, M. B.; March, J. (5th ed. 2001). Advanced Organic
Chemistry. New York: Wiley Interscience. pp. 1218–1223.
ISBN 0-471-58589-0.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_va_hoat_tinh_khang_vi_sinh_vat_mot_so_dan_chat_chal.pdf