Phản ứng tạo 5-methoxybenzimidazol-2-thion
từ nguyên liệu ban đầu là 4-methoxy-2-nitroanilin
theo phương pháp thiocarbanilid dễ thực hiện,
cho sản phẩm tinh khiết. Đây gần như là một
trong những phương pháp tối ưu để có thể tổng
hợp những hợp chất chứa dị vòng
benzimidazol-2-thion. Tuy nhiên việc thực hiện
phản ứng với CS2 phải cẩn thận do CS2 rất dễ
cháy nổ.
Phản ứng alkyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-
thion với các alkyl halid trong hỗn hợp dung môi
DCM: TEA (10:1) thu được sản phẩm tinh khiết
sau khi tách bằng sắc ký cột, dễ thực hiện. Điều
này giúp việc nghiên cứu tổng hợp thêm nhiều
hoạt chất mới với những alkyl halid khác sẽ trở
nên dễ dàng hơn.
Phản ứng acyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-
thion với anhydrid acetic hay benzoyl clorid
trong dung môi pyridin thu được sản phẩm dễ
dàng, đạt hiệu suất cao.
Tất cả các sản phẩm thế 1:1 đều được thế
trên S, điều này cho thấy vị trí S sẽ ưu tiên gắn
nhóm thế hơn vị trí N; tuy nhiên, khi thế hai
nhóm thì lại không vào S, các bằng chứng trên
phổ đều cho thấy thế di alkyl lại vào 2 vị trí N,
N. Điều này có thể được suy đoán là lúc đầu,
nhóm thế alkyl 1 ưu tiên vào S, sau đó nhóm thế
alkyl 2 gắn vào N, sản phẩm sẽ bị chi phối động
học, tự động chuyển thành đồng phân có độ bền
cao hơn (tạo thành sản phẩm bền động học),
2 nhóm thế đẩy nhau cực mạnh, tự chuyển sang
nối N,N để giảm sức căng nội phân tử, tạo
sản phẩm bền. Đặc biệt là nhóm thế có gắn
thêm – CH3hoặc –Cl khi nằm gần nhau sẽ có độ
bền nhiệt động học kém hơn. Ở đây là chênh
lệch về độ bền gây ra sự chuyển vị chưa đủ
(không phải là hổ biến).
Hoạt tính gây độc tế bào không đồng đều
trong các dẫn chất. Chỉ có 2 dẫn chât thử nghiệm
(5) và (6) ức chế được dòng tế bào ung thư
HEPG2. Dòng tế bào RD bị ức chế bởi 7 chất thử
nghiệm (1), (2), (4), (5), (6) và (7). Dòng tế bào
MDA bị ức chế bởi 5 chất thử nghiệm (1), (4), (5),
(6) và (7). Các chất thử nghiệm (4), (5) và (7) ảnh
hưởng trên dòng tế bào thường.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của một số dẫn chất 5-Methoxybenzimidazol-2-Thion, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 32
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO
CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT 5-METHOXYBENZIMIDAZOL-2-THION
Trương Phương*, Lê Thị Thùy Trang*, Ngô Duy Túy Hà**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong khi các dẫn chất benzimidazol-2-thion thể hiện nhiều tác dụng sinh học tốt thì các dẫn
chất có gắn nhóm methoxy trên vị trí carbon số 5 của nó vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Do đó, chúng tôi chọn
hướng nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất 5-methoxy-benzimidazol-2-thion và sàng lọc những chất có hoạt tính
tốt trong việc gây độc trên một số dòng tế bào ung thư nhưng không được gây độc trên dòng tế bào thường.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp 5-methoxybenzimidazol-2-thion bằng phương pháp
Thiocarbanilid từ nguyên liệu chính là 4-methoxyorthophenylendiamin (chất này được khử hóa từ 4-methoxy-2-
nitroanilin) và CS2, alkyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-thion trong môi trường hỗn hợp dung môi DCM: TEA
(10:1) hoặc acyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-thion trong môi trường pyridin. Xác định cấu trúc bằng các phổ
UV, IR, 1H-NMR, 13C-NMR và MS. Thử độc tính tế bào trên các dòng tế bào ung thư HEPG2, RD và MDA và
1 dòng tế bào thường LLCPK1.
Kết quả: Tổng hợp được và xác định cấu trúc của chín hợp chất mới (1-9) là những dẫn chất của
5-methoxybenzimidazol-2-thion. Hoạt tính gây độc tế bào không đồng đều trong các dẫn chất. Chỉ có 2/9 dẫn chât
thử nghiệm (5) và (6) ức chế được dòng tế bào ung thư HEPG2, trong khi đó dòng tế bào RD bị ức chế bởi 7/9
chất thử nghiệm (1), (2), (4), (5), (6) và (7). Dòng tế bào MDA bị ức chế bởi 5/9 chất thử nghiệm (1), (4), (5), (6)
và (7). Các chất thử nghiệm (4), (5) và (7) ảnh hưởng trên dòng tế bào thường.
Kết luận: Sử dụng hỗn hợp dung môi DCM: TEA (10:1) để alkyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-thion thu
được hỗn hợp các đồng phân, các sản phẩm tinh khiết được tách ra bằng sắc ký cột. Các sản phẩm thế alkyl 1:1
đều được thế trên S. Phản ứng acyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-thion thu được sản phẩm thế trên N. Trong
khi dòng tế bào ung thư HEPG2 bị ức chế bởi 2/9 dẫn chât thử nghiệm, dòng tế bào MDA bị ức chế bởi 5/9 chất
thử nghiệm thì dòng tế bào RD bị ức chế bởi 7/9 chất thử nghiệm và có 3 chất thử nghiệm đã gây ảnh hưởng trên
dòng tế bào thường.
Từ khóa: 5-methoxybenzimidazol-2-thion, dẫn chất acyl, dẫn chất alkyl, gây độc tế bào, tác dụng gây độc tế bào
ABSTRACT
SYNTHESIS AND EVALUATION THE CYTOTOXIC EFFECTS OF
5-METHOXYBENZIMIDAZOLE-2-THIONE’S DERIVATIVES
Truong Phuong, Le Thi Thuy Trang, Ngo Duy Tuy Ha
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 32 - 40
Background: While the benzimidazole-2-thione derivatives were demonstrated about their lots of good
biological effects, the other derivatives with a methoxy group that attached to fifth position have not been studied
much. Therefore, we chose to synthesis of 5-methoxy-benzimidazole-2-thione derivatives and screened these
substances that have good activity in toxicity on some cancer cell lines but not on normal cell lines.
Materials and methods: 5-methoxybenzimidazole-2-thione was synthesized from 4-methoxy-2-nitroaniline
and CS2 with thiocarbanilide method. Thereafter, this substance was alkylated in the solvent mixture of DCM:
TEA (10:1) or was acylated in pyridine solvent. All of synthesized derivatives structures were determined by UV,
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
**Trường Cao đẳng Y Tế Lâm Đồng
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trương Phương ĐT: 0938525157 Email: nguyetphuong1234@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 33
IR, 1H-NMR, 13C-NMR and MS spectra. The antitumor effects were tested on HEPG2, RD and MDA cancer
cell strains and LLCPK1 normal cell strain.
Results: Nine new compounds (1-9) of 5-methoxybenzimidazole-2-thione were synthesized and
determined their structures. The result of this research showed that 2 derivatives ((5) and (6)) have good
affect on MDA, 7 derivatives ((1), (2), (4), (5), (6) and (7)) inhibited the RD cancer cell strain, 5 derivatives
((1), (4), (5), (6) and (7)) inhibited the MDA cancer cell strain. Three derivatives ((4), (5) and (7))
endamaged on a normal tested cell strain.
Conclusion: The DCM: TEA (10: 1) solvent mixture was used in the 5-methoxybenzimidazole-2-thione
alkylization in order to obtain a mixture of the two new isomers, the pure products were separated by the
column chromatography. The 5-methoxybenzimidazole-2-thione was alkylated at S position with ratio 1:1.
The 5-methoxybenzimidazole-2-thione acylation reaction created the products which substituted in N
positions. While the HEPG2 cancer cell strain was inhibited by 2/9 tested compounds, the MDA cancer cell
strain was inhibited by 5/9 tested substances, the RD cancer cell strain was inhibited by 7/9 test substances,
there were three experimental substances that have influenced the tested normal cell strain.
Key words: 5-methoxybenzimidazole-2-thione, acyl derivatives, alkyl derivatives, cytotoxicity, cytotoxic effects
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hóa trị liệu là một phương pháp điều trị ung
thư sử dụng một hoặc nhiều thuốc kháng ung
thư - gây độc tế bào. Đây là một phần của phác
đồ trị liệu ung thư chuẩn. Vì vậy, việc tìm ra và
lựa chọn các loại thuốc hóa trị không có độc tính
lên các tế bào bình thường nhưng lại có tác dụng
tốt trên tế bào ung thư rất có ý nghĩa. Các dẫn
xuất của benzimidazol-2-thion là một trong các
nhóm dẫn xuất quan trọng nhất của dị vòng
benzimidazol. Đây là nhóm các hợp chất đã được
chứng minh có hoạt tính sinh học hết sức phong
phú như kháng khuẩn(1), kháng nấm(2), kháng
histamin, giảm đau(2), kháng virus(3), đặc biệt là tác
dụng gây độc tế bào ung thư(4,5). Với mục tiêu
nghiên cứu tổng hợp và sàng lọc những chất có
hoạt tính gây độc tế bào tốt và dựa trên những kết
quả đạt được, chọn hướng nghiên cứu tổng hợp
các dẫn chất 5-methoxy-benzimidazol-2-thion,
đây là một hướng biến đổi khá triển vọng trên
khung dẫn chất này để tiếp tục sàng lọc thêm
được nhiều chất có tác dụng sinh học tốt.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
4-methoxy-2-nitroanilin, carbon disulfid,
allyl bromid, benzyl clorid, 2-clorobenzyl clorid,
2-methylbenzyl clorid, 2-fluorobenzyl clorid, 4-
fluorobenzyl clorid, anhydrid acetic, kali
hydroxyd tinh thể, than hoạt tính, dung dịch
acid hydrocloric đậm đặc...
Bản mỏng tráng sẵn Kieselgel 60 F254 của
Merck.
Các hệ dung môi
A cloroform : aceton (19:1)
B toluen : ethyl acetat (2:1)
C n-hexan : aceton (2:1)
D n-hexan : ethyl acetat (1:1)
E toluen : ethyl acetat (3:1)
F n-hexan : ethyl acetat (2:1)
Nguyên liệu thử độc tế bào
Dòng tế bào
HEPG2 (tế bào ung thư gan người), RD (tế
bào ung thư cơ vân người), MDA-MB-231 (tế
bào ung thư vú người), LLC-PK1 (tế bào thận
heo) được hoạt hóa và nuôi cấy tại viện
Pasteur TP. Hồ Chí Minh.
Hóa chất
Môi trường EMEM, môi trường DMEM,
huyết thanh bào thai bê (FCS), trypsin-EDTA;
L-glutamin, penicilin-streptomycin (Gibco,
Mỹ); PBS, trypan blue, MTT (Sigma-Aldrich,
Mỹ); isopropanol (Merck, Đức).
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 34
Nuôi cấy tế bào
Tế bào HEPG2, LLC-PK1 nuôi trong môi
trường EMEM; tế bào RD, MDA-MB-231 nuôi
trong môi trường DMEM; bổ sung vào môi
trường nuôi cấy 10% FCS, 2 mM L-glutamin,
100 IU/ml penicilin, 100 µg/ml streptomycin, ủ ở
37 oC, 5% CO2. Khi đạt độ phủ 70 - 80%, thu và
đếm tế bào sống với trypan blue, cấy chuyển
hoặc chia vào đĩa nuôi cấy.
Xử lý tế bào
Dung dịch mẹ của các mẫu thử được pha
trong DMSO chiếu UV và bảo quản ở -20 oC.
Tế bào được chia vào các đĩa nuôi cấy 96 giếng
ở mật độ thích hợp. Sau khi ủ tế bào 24 giờ ở
37 oC, 5% CO2, xử lý tế bào với các mẫu thử ở
nồng độ khác nhau (12,5 – 100 µM), nồng độ
cuối cùng của DMSO trong môi trường nuôi
cấy là 1% (tt/tt). Paclitaxel được dùng làm chất
đối chứng dương.
Đánh giá tỉ lệ tế bào sống bằng phương pháp MTT
Tỷ lệ tế bào sống xác định nhờ hoạt tính
của enzym succinat dehydrogenase (SDH) có
trong ty thể tế bào sống. SDH chuyển MTT [3-
(4,5-dimethyl-thiazol-2-yl)-2,5diphenyl tetrazolium
bromid)] thành formazan tan trong isopropanol
acid hóa tạo dung dịch tím, đo OD ở 570 nm;
giá trị OD phản ánh số lượng tế bào sống
trong mẫu thử.
Dụng cụ và trang thiết bị
Tổng hợp và tinh chế sản phẩm: Máy khuấy
từ gia nhiệt Stuart SB162, cá từ, bếp nung Alma,
máy hút chân không, phễu Buchner, máy cô
quay Stuart, cột sắc ký.
Kiểm nghiệm sản phẩm: Sắc ký bản mỏng
GF254, bình triển khai sắc ký, buồng soi UV
VilberLourmat, ống mao quản, máy đo điểm
chảy Stuart SMP10; máy đo phổ hồng ngoại
IR: FTIR 8201 PC (SHIMADZU); máy đo khối
phổ MSQ Plus – Thermo; máy đo phổ cộng
hưởng từ hạt nhân AV500 Bruker (500 MHz).
Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp các chất theo Hình 1 như sau:
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp các dẫn chất alkyl hóa và acyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-thion
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 35
KẾT QUẢ
Tổng hợp 5-methoxybenzimidazol-2-thion (1)
Giai đoạn 1
Khử hóa 4-methoxy-2-nitroanilin
Trong bình cầu 2 cổ 250 ml, cho 20 g
4-methoxy-2-nitroanilin (117 mmol), 40 ml
ethanol tuyệt đối, 12 ml KOH 30% (6 mmol). Đặt
bình phản ứng lên bếp từ, trong thau nước đá và
gắn với sinh hàn hồi lưu. Khuấy cho đến khi hỗn
hợp trong bình tan hết. Cho từng phần 3 g bột
kẽm vào bình cầu, khuấy đều, tổng lượng kẽm
sử dụng là 32 g (492 mmol). Sau 3 giờ, lọc hỗn
hợp dịch phản ứng qua phễu Buchner với
ethanol tuyệt đối. Dịch lọc thu được thêm 0,72 g
natri dithionit (4 mmol). Lưu ý: phản ứng khử
xảy ra mãnh liệt do đó cần giữ nhiệt độ phản
ứng ở khoảng 15 °C.
Giai đoạn 2
Đóng vòng benzimidazol
Trong bình cầu, cho toàn bộ dịch lọc thu
được ở giai đoạn khử hóa, 2,5 g KOH tinh thể
(45 mmol), 12 ml carbondisulfid (199 mmol) và
khuấy đều. Đun hồi lưu hỗn hợp trong 8 giờ.
Cô quay hỗn hợp phản ứng còn khoảng 40 ml.
Để nguội, thêm từ từ 100 ml nước cất, khuấy
kỹ thấy tủa xuất hiện. Lọc lấy tủa bằng phễu
Buchner, rửa tủa với 100 ml nước cất thu được
sản phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế
bằng phương pháp kết tinh lại trong hỗn hợp
ethanol: nước (1:2), lọc và sấy ở 45 – 50 °C. Thu
được 8,28 g sản phẩm tinh khiết (46 mmol),
hiệu suất đạt 39,3%.
Chất (1): 5-methoxybenzimidazol-2-thion
C8H8N2OS. P.t.l: 180,23. Bột kết tinh màu
vàng, tan trong cloroform, ethanol, methanol,
aceton, nhiệt độ nóng chảy 261 °C; SKLM: Rf (hệ
dung môi): A (0,4), C (0,2), D (0,3); IR (cm-1):
3296,35 ( N – H amin); 3064,89 ( C – H nhân
thơm); 1H- NMR (500 MHz, DMSO, δ ppm):
12,376 (s, 1H, H3); 12,336 (s, 1H, H1); 7,034-7,017
(d, J = 9 Hz, 1H, H7); 6,731-6,708 (dd, J1 = 2 Hz,
J2 = 9 Hz, 1H, H6); 6,671-6,667 (d, J = 2 Hz, 1H,
H4); 3,740 (s, 3H, H10); 13C-NMR (125 MHz,
DMSO, δ ppm): 167,75 (C2); 155,69 (C5); 133,00
(C9); 126,32 (C7); 109,89 (C8); 109,65 (C6); 94,41
(C4); 55,50 (C10); MS: Giá trị tính toán cho
[M+H]+ (C8H9N2OS) + = 181,0436; [M-H]-
(C8H7N2OS) - = 179,0279, giá trị đo được là
181,0506 và 179,0675.
Tổng hợp các dẫn chất alkyl 5-
methoxybenzimidazol-2-thion (2,3,4,5,6,7)
Trong bình cầu 100 ml, cho 1 g
5-methoxybenzimidazol-2-thion (3) (5 mmol), 11
ml hỗn hợp dung môi DCM: TEA (10:1), 1 ml
benzyl bromid (8,5 mmol). Khuấy và đun hồi
lưu ở nhiệt độ 40 oC trong 3 giờ. Hỗn hợp sau
phản ứng chuyển sang cốc có mỏ và khuấy trực
tiếp trên bếp từ có gia nhiệt đuổi dung môi.
Ngừng gia nhiệt khi hơi bay lên không làm xanh
giấy quỳ ẩm, hỗn hợp phản ứng rắn lại. Hòa
tan rắn bằng lượng tối thiểu ethanol tuyệt đối
(10ml), thêm từ từ dung dịch HCl 10% cho đến
khi bắt đầu xuất hiện tủa. Thêm dần 100 ml
nước cất vào hỗn hợp. Lọc qua phễu Buchner thu
tủa, rửa tủa với 100 ml nước cất thu sản phẩm
thô. Sản phẩm thô được kết tinh lại trong ethanol
và dung dịch HCl 10%, lọc và sấy ở 45 – 50 °C.
Thu được 1,15 g sản phẩm (4,3 mmol), hiệu
suất đạt 85%.
Sản phẩm thu được sau phản ứng có thể
gồm 1 hoặc 2 chất có Rf khác nhau và không
thể tách bằng phương pháp kết tinh lại trong
dung môi. Do đó, sử dụng phương pháp sắc
ký cột để tách và tinh chế 2 sản phẩm.
Các phản ứng với những dẫn chất alkyl
clorid khác tiến hành tương tự như phản ứng
với benzyl bromid. Hiệu suất các phản ứng
dao động từ 30 - 85% (Bảng 1).
Chất (2): 2-(benzylthio)-5-methoxybenzimidazol
C15H14N2OS. P.t.l: 270,35. Bột kết tinh màu
trắng, tan trong cloroform, ethanol, methanol,
aceton, nhiệt độ nóng chảy 192 °C; SKLM: Rf
(hệ dung môi): B (0,61), C (0,38), D (0,53); IR
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 36
(cm-1): 3317,56 ( N – H amin); 3003,17 ( C – H
nhân thơm); 1496,76 ( C = C nhân thơm); 1H-
NMR (500 MHz, DMSO, δ ppm): 7,542-7,524
(d, J = 9 Hz, 1H, H7); 7,468-7,451 (d, J = 8,5 Hz,
2H, H2’, H6’); 7,329-7,299 (dd, J1 = 6,5 Hz,
J2 = 8,5 Hz, 2H, H3’, H5’); 7,276-7,261 (d, J = 7,5 Hz,
1H, H4’); 7,103-7,098 (d, J = 2 Hz, 1H, H4);
7,015-6,992 (dd, J1 = 2 Hz, J2 = 9 Hz, 1H, H6);
4,777 (s, 2H, H11); 3,815 (s, 3H, H10); 13C-NMR
(125 MHz, DMSO, δ ppm): 157,10 (C5); 147,79
(C2); 136,22 (C9); 134,77 (C1’); 128,84 (C8);
128,66 (C3’ & C5’); 128,47 (C2’ & C6’); 127,83
(C4’); 114,15 (C7); 113,92 (C6); 96,04 (C4); 55,74
(C10); 36,44 (C11); MS: Giá trị tính toán cho
[M+H]+ (C15H15N2OS) + = 271,0905; giá trị đo
được là 271,0939.
Bảng 1. Phản ứng alkyl hóa tạo dẫn chất thế alkyl
Chất R Cấu tạo Hiệu suất
2
85 %
3
43 %
4
42 %
5
46 %
6
32 %
7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 37
Chất (3): 2-((2-chlorobenzyl) thio)-5-
methoxybenzimidazol
C15H13ClN2OS. P.t.l: 304,79. Bột màu trắng,
tan trong ethanol, methanol, aceton, cloroform, ít
tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy 194 °C;
SKLM: Rf (hệ dung môi): B (0,55), C (0,33), D
(0,43); IR (cm-1): 2991,59 ( C – H alkan); 3064,89
( C – H nhân thơm); 1506,41 ( C = C nhân
thơm); 1H- NMR (500 MHz, DMSO, δ ppm):
8,453-8,435 (dd, J1 = 1 Hz, J2 = 8 Hz, 1H, H3’);
8,402-8,385 (d, J = 9 Hz, 1H, H7); 8,334-8,315 (dd,
J1 = 1 Hz, J2 = 8 Hz, 1H, H6’); 8,186-8,152 (td, 1H,
H4’); 8,124-8,092 (td, 1H, H5’); 7,954-7,950 (d,
J = 2 Hz, 1H, H4); 7,882-7,859 (dd, J1 = 2 Hz,
J2 = 9 Hz, 1H, H6); 5,678 (s, 2H, H11); 4,657
(s, 3H, H10); 13C-NMR (125 MHz, DMSO, δ
ppm): 157,33 (C5); 146,94 (C2); 134,52 (C1’);
133,63 (C9); 133,25 (C8); 131,20 (C2’); 130,10 (C3’);
129,75 (C4’); 128,15 (C6’); 127,61 (C7); 114,40 (C5’);
114,25 (C 6); 96,00 (C4); 55,79 (C10); 35,07 (C11);
MS: Giá trị tính toán cho [M+H]+ (C15H14ClN2OS)+
= 305,0515; giá trị đo được là 305,0490.
Chất (4): 1,3-di(2-chlorobenzyl)-5-methoxy-
benzimidazol-2-thion
C22H18Cl2N2OS. P.t.l: 429,36. Tinh thể hình
kim, màu nâu nhạt tan trong cloroform, aceton,
ít tan trong nước, ethanol, có nhiệt độ nóng chảy
178 °C; SKLM: Rf (hệ dung môi): C (0,74), E (0,8),
F (0,85); IR (cm-1): 2991,59 ( C – H alkan);
3064,89 ( C - H nhân thơm); 1496,76 ( C = C
nhân thơm); 1H- NMR (500 MHz, DMSO, δ
ppm): 7,569-7,544 (m, 2H, H3’, H3”); 7,359-7,321
(m, 2H, H4’, H4”); 7,286-7,244 (m, 2H, H5’, H5”);
7,207-7,190 (d, J = 9 Hz, 1H, H7); 6,995-6,991 (d, J
= 2 Hz, 1H, H4); 6,857-6,835 (dd, J1 = 2 Hz, J2 = 9
Hz, 1H, H6); 6,800-6.765 (m, 2H, H6’, H6”); 5,684
(s, 2H, H11); 5,661 (s, 2H, H12); 3,721 (s, 3H,
H10); 13C-NMR (125 MHz, DMSO, δ ppm):
169,83 (C2); 156,65 (C5); 133,10 (C9); 133,02 (C2’);
132,53 (C2’’); 131,77 (C8); 131,73 (C6’ & C6”);
129,54 (C1’); 129,08 (C3’ & C3”); 129,03 (C1’’);
127,46 (C5’); 127,35 (C5”); 127,28 (C4’); 125,60
(C4’’); 110,44 (C7); 110,41 (C6); 95,47 (C4); 55,78
(C10); 45,38 (C11); 45,34 (C12), MS: Giá trị tính
toán cho [M+H]+ (C22H19Cl2N2OS)+ = 429,0595; giá
trị đo được là 429,0593.
Chất (5): 2-((2-methylbenzyl) thio) -5-
methoxybenzimidazol
C16H16N2OS. P.t.l: 284,38. Bột kết tinh màu
trắng, tan trong cloroform, ethanol, methanol,
aceton; có độ nóng chảy 189 °C. SKLM: Rf (hệ
dung môi): B (0,58), C (0,3), D (0,25). UV (λmax)
(nm): . IR (cm-1): 3377,36 ( N – H amin); 2937,59
( C – H alkan); 1458,18 ( C = C nhân thơm); 1H-
NMR (500 MHz, DMSO, δ ppm): 7,579-7,561
(d, J = 9 Hz, 1H, H7); 7,370-7.356 (d, J = 7 Hz, 1H,
H3’); 7,234-7,188 (m, 2H, H5’, H6’); 7,128-7,124
(d, J = 2 Hz, 1H, H4); 7,113-7,095 (dd, J1 = 1,5 Hz,
J2 = 7 Hz, 1H, H4’); 7,060-7,037 (dd, J1 = 2 Hz,
J2 = 9 Hz, 1H, H6); 4,794 (s, 2H, H11); 3,833 (s, 3H,
H10); 2,411 (s, 3H, H12); 13C-NMR (125 MHz,
DMSO, δ ppm): 157,32 (C5); 147,58 (C2); 136,93
(C1’); 133,21 (C9); 130,60 (C2’); 129,67 (C8 & C3’);
128,35 (C6’ & C4’); 126,20 (C5’); 114,32 (C7); 114,14
(C6); 95,98 (C4); 55,79 (C10); 35,47 (C11); 18,72
(C12); MS: Giá trị tính toán cho [M+H]+
(C16H17N2OS) + = 285,1061; giá trị đo được là
285,1010.
Chất (6): 1,3-di(2-methylbenzyl)-5-
methoxybenzimidazol-2-thion
C24H24N2OS. P.t.l: 388,53. Bột kết tinh màu
nâu, tan trong cloroform, aceton, ít tan trong
ethanol, nước; có nhiệt độ nóng chảy 173 °C;
SKLM: Rf (hệ dung môi): C (0,8), E (0,9), F (0,78);
IR (cm-1): 3020,53 ( C – H nhân thơm); 1458,18 (
C = C nhân thơm); 2920,23 ( C – H alkan); 1H-
NMR (400 MHz, DMSO, δ ppm): 7,27 – 7,24 (m,
2H, H4 & H7); 7,20 – 7,16 (tdd, J1 = 1 Hz, J2 = 3, J3
= 7,5, J4 = 7,5), 2H, H3’ & H5’); 7,12 – 7,08 (m, 3H,
H5’’, H3’’ & H6’); 6,85 – 6,84 (d, J=2, 1H, H6’’);
6,81 – 6,78 (dd, J1=2, J2 = 8,75 1H, H6); 6,63 – 6,60
(dd, J1=1, J2 = 3, J3 = 7,5, 2H, H4’ &4’’); 5,59 (s,
2H, H11); 5,58 (s, 2H, H12); 3,68 (s, 3H, H10);
2,43 (s, 3H, H13); 2,42 (s, 3H, H14); 13C-NMR (125
MHz, DMSO, δ ppm): 170,20 (C2); 156,86 (C5);
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 38
135,94 (C9); 135,92 (C1’ & C1”); 134,25 (C8);
133,15 (C2’ & C2”); 130,81 (C3’ & C3”); 127,57
(C7); 126,43 (C4’ & C4”); 126,33 (C5’); 125,77
(C6’); 125,66 (C5’’); 111,09 (C6’’); 110,42 (C6);
96,17 (C4); 56,23 (C10); 46,23 (C11); 46,18 (C12);
19,35 (C13 & C14). MS: Giá trị tính toán cho
[M+H]+ (C24H25N2OS) + = 389,1687; giá trị đo được
là 389,1581.
Chất (7): 2-((4-fluorobenzyl) thio)-5-
methoxybenzimidazol
C15H13FN2OS. P.t.l: 288,34. Bột kết tinh màu
trắng. tan trong cloroform, ethanol, methanol,
aceton, có nhiệt độ nóng chảy 185 °C; SKLM: Rf
(hệ dung môi): B (0,7), C (0,42), D (0,6); IR (cm-1):
3415,93 ( N – H amin); 1456,26 ( C = C nhân
thơm). 1H- NMR (500 MHz, DMSO, δ ppm):
7,567-7,549 (d, J = 9 Hz, 1H, H7); 7,532-7,503 (m,
2H, H2’ & H6’); 7,165-7,129 (m, 2H, H3’ & H5’);
7,118-7,113 (d, J = 2 Hz, 1H, H4); 7,050-7,027 (dd,
J1 = 2 Hz, J2 = 9 Hz, 1H, H6); 4,798 (s, 2H, H11);
3,824 (s, 3H, H10); 13C-NMR (125 MHz, DMSO, δ
ppm): 162,61 (C4’); 160,67 (C5); 157,35 (C2);
147,53 (C9); 134,20 (C1’); 132,46 (C8); 131,01 (C2’);
130,94 (C6’); 127,77 (C7); 115,63 (C3’); 115,45
(C5’); 114,39 (C6); 95,94 (C4); 55,79 (C10); 35,75
(C11); MS: Giá trị tính toán cho [M+H]+
(C15H14FN2OS) + = 289,0810; giá trị đo được là
289,0794.
Kết quả trên cho thấy các sản phẩm
(2,3,4,5,6,7) có cấu trúc phù hợp với cấu trúc
dự kiến.
Tổng hợp các dẫn chất thế acyl của
5-methoxybenzimidazol-2-thion
Trong bình cầu 100 ml, cho 1g 5-
methoxybenzimidazol-2-thiol (5 mmol), 2 ml
pyridin, 6 ml anhydrid acetic (55 mmol) (trong
tổng hợp sản phẩm (8)) hoặc 3 ml benzoyl clorid
(26 mmol) (trong tổng hợp sản phẩm (9)). Khuấy
và đun hồi lưu ở nhiệt độ 70 - 80 oC trong 3 giờ.
Hỗn hợp sau phản ứng để nguội, thêm từ từ 100
ml nước cất, khuấy kỹ thấy tủa xuất hiện. Lọc thu
tủa qua phễu Buchner, rửa tủa với 100 ml nước cất
thu sản phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế
bằng phương pháp kết tinh lại trong hỗn hợp
ethanol: nước (1:2), lọc và sấy ở 45-50°C. Thu được
1,04 g sản phẩm tinh khiết (4,7 mmol), hiệu suất
đạt 85% (sản phẩm 8) và 1,76 g sản phẩm tinh
khiết (4mmol), hiệu suất đạt 82% (sản phẩm 9).
Chất (8): 1-acetyl-5-methoxy-benzimidazol-2-
thion
C10H10N2O2S. P.t.l: 222,26. Bột kết tinh màu nâu
sậm, tan trong cloroform, ethanol, methanol,
aceton, có nhiệt độ nóng chảy 186,5 °C; SKLM: Rf
(hệ dung môi): B (0,6), C (0,35), D (0,5); IR (cm-1):
1678,07 ( C = O amid); 3020,53 ( C – H nhân
thơm); 1402,25 ( C = C nhân thơm); 1H- NMR (500
MHz, DMSO, δ ppm): 13,192 (s, 1H, H3); 7,905-
7,887 (d, J = 9 Hz, 1H, H7); 6,810-6,787 (dd, J1 = 2 Hz,
J2 = 9 Hz, 1H, H6); 6,671-6,666 (d, J = 2 Hz, 1H, H4);
3,774 (s, 3H, H10); 2,973 (s, 3H, H12); 13C-NMR (125
MHz, DMSO, δ ppm): 171,58 (C11); 169,95 (C2);
157,20 (C5); 131,97 (C9); 124,68 (C8); 116,4 (C7);
109,92(C6); 94,15 (C4); 55,44 (C10); 27,77 (C12); MS:
Giá trị tính toán cho [M+H]+ (C10H11N2O2S)+ =
223,0541; [M-H]- (C10H9N2O2S) = 221,0384; giá trị
đo được lần lượt là 223,0440 và 221,0392.
Chất (9): 1,3-dibenzoyl-5-methoxybenzimidazol-
2-thion
C22H16N2O3S. P.t.l: 388,44. Bột kết tinh màu
vàng, tan trong cloroform, ethanol, methanol,
aceton, có nhiệt độ nóng chảy 160 oC; SKLM: Rf
(hệ dung môi): C (0,7), D (0,75), E (0,85); IR (cm-
1): 1598,99 ( C = O amid); 3064,89 ( C – H nhân
thơm); 1492,90 ( C = C nhân thơm); 1H- NMR
(500 MHz, CDCl3, δ ppm): 7,924-7,885 (m, 4H,
H2”, H6”, H2’, H6’); 7,657-7,610 (m, 2H, H4’,
H4”); 7,509-7,465 (m, 4H, H3”, H5”, H3’, H5’);
7,304-7,286 (d, J = 9 Hz, 1H, H7); 6,902-6,897 (d, J
= 2 Hz, 1H, H4); 6,864-6,841 (dd, J1 = 2 Hz, J2 = 9
Hz, 1H, H6); 3,796 (s, 3H, H10); 13C-NMR (125
MHz, CDCl3, δ ppm): 170,19 (C2); 168,98 (C11);
168,91 (C12); 157,94 (C5); 134,57 (C9); 132,53
(C1”); 132,36 (C1’); 132,28 (C2” & C6”); 130,71
(C2’ & C6’); 130,61 (C3’ & C5’); 128,91 (C3”
&C5”); 128,81 (C9); 127,75 (C4’ &4’’); 125,44 (C7);
112,83 (C8); 112,08 (C6); 97,14 (C4); 55,98 (C10);
MS: Giá trị tính toán cho [M+H]+ (C22H17N2O3S)+ =
389,0959; giá trị đo được là 389,0935.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 39
Bảng 2. Kết quả thử tính gây độc tế bào
TB UNG THƯ TB THƯỜNG
HEPG2 RD MDA LLCPK1
Mẫu IC50 (µM) SD IC50 (µM) SD IC50 (µM) SD IC50 SD
(1) > 100 27.29 1.33 43.05 1.35 > 100
(2) > 100 38.15 0.93 > 100 > 100
(3) > 100 > 100 > 100 > 100
(4) > 100 23.88 0.64 31.75 0.23 58.30
(5) 27.70 0.55 21.30 0.25 18.66 1.05 97.56
(6) 48.48 1.54 10.71 0.34 21.56 0.48 88.57
(7) > 100 53.01 1.44 80.45 2.10 > 100
(8) > 100 > 100 > 100 > 100
(9) > 100 > 100 > 100 > 100
BÀN LUẬN
Phản ứng tạo 5-methoxybenzimidazol-2-thion
từ nguyên liệu ban đầu là 4-methoxy-2-nitroanilin
theo phương pháp thiocarbanilid dễ thực hiện,
cho sản phẩm tinh khiết. Đây gần như là một
trong những phương pháp tối ưu để có thể tổng
hợp những hợp chất chứa dị vòng
benzimidazol-2-thion. Tuy nhiên việc thực hiện
phản ứng với CS2 phải cẩn thận do CS2 rất dễ
cháy nổ.
Phản ứng alkyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-
thion với các alkyl halid trong hỗn hợp dung môi
DCM: TEA (10:1) thu được sản phẩm tinh khiết
sau khi tách bằng sắc ký cột, dễ thực hiện. Điều
này giúp việc nghiên cứu tổng hợp thêm nhiều
hoạt chất mới với những alkyl halid khác sẽ trở
nên dễ dàng hơn.
Phản ứng acyl hóa 5-methoxybenzimidazol-2-
thion với anhydrid acetic hay benzoyl clorid
trong dung môi pyridin thu được sản phẩm dễ
dàng, đạt hiệu suất cao.
Tất cả các sản phẩm thế 1:1 đều được thế
trên S, điều này cho thấy vị trí S sẽ ưu tiên gắn
nhóm thế hơn vị trí N; tuy nhiên, khi thế hai
nhóm thì lại không vào S, các bằng chứng trên
phổ đều cho thấy thế di alkyl lại vào 2 vị trí N,
N. Điều này có thể được suy đoán là lúc đầu,
nhóm thế alkyl 1 ưu tiên vào S, sau đó nhóm thế
alkyl 2 gắn vào N, sản phẩm sẽ bị chi phối động
học, tự động chuyển thành đồng phân có độ bền
cao hơn (tạo thành sản phẩm bền động học),
2 nhóm thế đẩy nhau cực mạnh, tự chuyển sang
nối N,N để giảm sức căng nội phân tử, tạo
sản phẩm bền. Đặc biệt là nhóm thế có gắn
thêm – CH3 hoặc –Cl khi nằm gần nhau sẽ có độ
bền nhiệt động học kém hơn. Ở đây là chênh
lệch về độ bền gây ra sự chuyển vị chưa đủ
(không phải là hổ biến).
Hoạt tính gây độc tế bào không đồng đều
trong các dẫn chất. Chỉ có 2 dẫn chât thử nghiệm
(5) và (6) ức chế được dòng tế bào ung thư
HEPG2. Dòng tế bào RD bị ức chế bởi 7 chất thử
nghiệm (1), (2), (4), (5), (6) và (7). Dòng tế bào
MDA bị ức chế bởi 5 chất thử nghiệm (1), (4), (5),
(6) và (7). Các chất thử nghiệm (4), (5) và (7) ảnh
hưởng trên dòng tế bào thường.
KẾT LUẬN
Phản ứng alkyl hóa 5-methoxybenzimidazol-
2-thion với các alkyl halid trong hỗn hợp dung
môi DCM: TEA (10:1), sau đó tách hỗn hợp sản
phẩm bằng sắc ký cột thu được sản phẩm tinh
khiết. Phản ứng acyl hóa 5-
methoxybenzimidazol-2-thion thu được sản
phẩm dễ dàng. Tất cả các sản phẩm thế alkyl 1:1
đều được thế trên S, điều này cho thấy vị trí S sẽ
ưu tiên gắn nhóm thế alkyl hơn vị trí N.
Trong lúc các dòng tế bào ung thư bị ức chế
bởi từ 2 đến 7 dẫn chất tổng hợp thì 3 chất trong
số đó đã có ảnh hưởng lên dòng tế bào thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gurrala S, Babu YR, Rao GV, Latha BM (2011).
Symmetrical coupling of 2-mercapto benzimidazole
derivatives and their antimicrobial activity. Int J Pharma
Pharma Sci, 3(2):217-220.
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 40
2. Singh GS, Mmolotsi BJ (2005). Synthesis of 2-azetidinones
from 2-diazo-1,2-diarylethanones and N-(2-
thienylidene)imines as possible antimicrobial agents. Il
Farmaco, 60(9):727-730.
3. Asif H, Varshney MM, Rashid M, Ravinesh M, Afroz A
(2011). Benzimidazole: A valuable insight into the recent
advances and biological activities. Journal of Pharmacy
Research, 4(2):413-419.
4. Rao A, Chimirri A, De Clercq E, Monforte AM, Monforte P,
Pannecouque C, Zappala M (2002). Synthesis and anti-HIV
activity of 1-(2,6-difluorophenyl)-1H,3H-thiazolo[3,4-
a]benzimidazole structurally-related of 1,2-
substitutedbenzimidazoles. Il Farmaco, 57(10):819-823.
5. Banik BK, Becker FF, Banik I (2004). Synthesis of anticancer
beta-lactams: mechanism of action. Bioorganic & Medicinal
Chemistry, 12(10):2523-2528.
Ngày nhận bài báo: 05/02/2020
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/04/2020
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tong_hop_va_khao_sat_hoat_tinh_gay_doc_te_bao_cua_mot_so_dan.pdf