BÀN LUẬN
Phản ứng tạo 5-nitrobenzimidazol-2-thion
theo phương pháp thiocarbanilid dễ thực hiện,
cho sản phẩm tinh khiết, hiệu suất cao. Đây là
một trong những phương pháp tối ưu để có thể
những hợp chất chứa dị vòng benzimidazol-2-
thion. Tuy nhiên việc thực hiện phản ứng với
CS2phải cẩn thận do CS2 rất dễ cháy nổ.
Phản ứng alkyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion
với các alkyl halid trong dung môi pyridin hay
trong xúc tác chuyển pha thu được sản phẩm
tinh khiết. Phản ứng alkyl hóa trong
triethylamin hoặc aceton tạo ra một hỗn hợp
đồng phân vị trí, dễ thực hiện. Điều này giúp
việc nghiên cứu tổng hợp thêm nhiều hoạt
chất mới với những alkyl halid khác sẽ trở nên
dễ dàng hơn.
Phản ứng acyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion
với anhydrid acetic trong dung môi pyridin thu
được sản phẩm dễ dàng. Tuy nhiên hiệu suất
của phản ứng còn thấp, nên nghiên cứu thêm
những dung môi phản ứng khác để giúp phản
ứng đạt hiệu suất cao.
Tất cả các sản phẩm thế 1:1 đều được thế
trên S, điều này cho thấy vị trí S sẽ ưu tiên gắn
nhóm thế hơn vị trí N.
Hoạt tính gây độc tế bào không đồng
đều trong các dẫn chất. Không có dẫn chât
thử nghiệm nào ức chế được dòng tế bào
ung thư HEPG2 và MDA. Dòng tế bào RD bị
ức chế bởi 3 chất (4), (5) và (7). Các chất thử
nghiệm có tác dụng yếu trên dòng tế bào
thường (IC 50 >100 µM).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của một số dẫn chất 5-Nitrobenzimidazol-2-Thion, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 24
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO
CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT 5-NITROBENZIMIDAZOL-2-THION
Ngô Duy Túy Hà*, Ngô Quang Trường**, Đỗ Thị Hồng Tươi**,
Nguyễn Lê Thanh Tuyền***, Trương Phương**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cấu trúc benzimidazol-2-thion có mặt trong nhiều hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau
được ứng dụng rộng rãi trong ngành Dược, nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về các dẫn chất benzimidazol-
2-thion có gắn thêm nhóm thế nitro (-NO2) ở vị trí carbon số 5. Chúng tôi lựa chọn tổng hợp trên khung dẫn chất
này với mục tiêu sàng lọc thêm được nhiều chất có tác dụng gây độc tốt trên các dòng tế bào ung thư.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp 5-nitrobenzimidazol-2-thion bằng phương pháp
Thiocarbanilid từ nguyên liệu chính là 5-nitroorthophenylendiamin và CS2, alkyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-
thion trong các môi trường pyridin, xúc tác chuyển pha CTAB, triethylamin hoặc aceton. Xác định cấu trúc bằng
phổ UV, IR, 1H-NMR, 13C-NMR và MS. Thử độc tính tế bào trên các dòng tế bào ung thư HEPG2, RD và
MDA và 1 dòng tế bào thường LLCPK1.
Kết quả: Tổng hợp được và xác định cấu trúc của chín hợp chất mới (1-9) là những dẫn chất của
5-nitrobenzimidazol-2-thion. Không có dẫn chât thử nghiệm nào ức chế được dòng tế bào ung thư HEPG2 và
MDA. Dòng tế bào RD bị ức chế bởi 3 chất (4), (5) và (7). Các chất thử nghiệm có tác dụng yếu trên dòng tế bào
thường được thử nghiệm.
Kết luận: Phản ứng alkyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion với các alkyl halid trong các dung môi pyridin
hay dùng xác tác chuyển pha CTAB thu được sản phẩm tinh khiết. Phản ứng trong triethylamin thu được hỗn
hợp 2 đồng phân vị trí, hiệu suất cao. Phản ứng acyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion với anhydrid thực hiện
trong dung môi pyridin. Tất cả các sản phẩm thế alkyl 1:1 đều được thế trên S, điều này cho thấy vị trí S sẽ ưu
tiên gắn nhóm thế alkyl hơn vị trí N. Có 3/9 dẫn chất thử nghiệm ức chế được dòng tế bào ung thư RD.
Từ khóa: 5-nitrobenzimidazol-2-thion, dẫn chất acyl, dẫn chất alkyl, gây độc tế bào, tác dụng gây độc tế bào
ABSTRACT
SYNTHESIS AND EVALUATION THE CYTOTOXIC EFFECTS OF
5-NITROBENZIMIDAZOLE-2-THIONE’S DERIVATIVES
Ngo Duy Tuy Ha, Ngo Quang Truong, Do Thi Hong Tuoi,
Nguyen Le Thanh Tuyen, Truong Phuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 24 - 31
Background: Although the benzimidazole-2-thione derivatives were visualized about their lots of good
biological effects, the other derivatives with a nitro group that attached to fifth position have not been studied
much. Therefore, we chose to synthesis of 5-nitro-benzimidazole-2-thione derivatives and screened these
substances that have good activity in toxicity on some cancer cell lines.
Materials and methods: The 5-nitrobenzimidazole-2-thione was synthesized from 5-
nitroorthophenylenediamine and CS2 with thiocarbanilide method. Then, this compound was alkylated at position
*Trường Cao đẳng Y Tế Lâm Đồng **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Trung tâm Khoa học Công nghệ Dược Sài Gòn
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trương Phương ĐT: 0938525157 Email: nguyetphuong1234@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 25
S in pyridine or CTAB/KOH. When we used triethylamine to alkylize the products, we get the products with one
alkyl on S and another on N. Acylation reactions take precedence on position N. These structures were
determined by UV, IR, 1H-NMR, 13C-NMR and MS spectra. The antitumor effects were tested on HEPG2, RD
and MDA cancer cell lines and LLCPK1 normal cell line.
Results: Nine new derivatives (1-9) of 5-nitrobenzimidazole-2-thione were synthesized and determined their
structures. There were no tested compounds that inhibited HEPG2 and MDA cancer cell lines. RD cell line were
inhibited by substances (4), (5) and (7). Tested substances that had a weak effect on a normal cell line.
Conclusion: Nine derivatives of 5-nitrobenzimidazole-2-thione were produced when 5-nitrobenzimidazole-
2-thione was alkylated with alkyl halide in pyridine solvent or in CTAB/KOH. The reaction in triethylamine gave
a two-position isomer mixture with high performance. The reaction of 5-nitrobenzimidazole-2-thione acylation
with anhydride was carried out in pyridine solvent. All 1: 1 alkyl substitutes were substituted on S, which proved
that the S position favoured the alkyl substituent over the N position. There were 3/9 tested derivatives that
inhibited RD cancer cell line.
Key words: 5-nitrobenzimidazole-2-thione, acyl derivatives, alkyl derivatives, cytotoxicity, cytotoxic effects
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù cấu trúc benzimidazol-2-thion được
tìm thấy trong nhiều hoạt chất có tác dụng dược
lý khác nhau được ứng dụng rộng rãi trong
ngành Dược như diệt ký sinh trùng(1), gây độc tế
bào ung thư(2,3), chống động kinh(4) và tác dụng
kháng nấm, kháng khuẩn(5). Với mục tiêu nghiên
cứu tổng hợp và sàng lọc những chất có hoạt
tính gây độc tế bào tốt và dựa trên những kết
quả đạt được, chọn hướng nghiên cứu tổng hợp
các dẫn chất 5-nitro-benzimidazol-2-thion bởi vì
những dẫn chất này chưa được nghiên cứu sâu.
Việc tổng hợp và sàng lọc được những dẫn chất
có tác dụng tốt trên những dòng tế bào ung thư
sẽ tạo nền tảng cho việc phát triển các thuốc
kháng ung thư mới.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
5-nitro orthorphenylendiamin, carbon
disulfid, allyl bromid, benzyl clorid, 2-clorobenzyl
clorid, 2-nitrobenzyl clorid, 2-fluorobenzyl
clorid, 4-fluorobenzyl clorid, anhydrid acetic,
kali hydroxyd tinh thể, than hoạt tính, dung dịch
acid hydrocloric đậm đặc.
Bản mỏng tráng sẵn Kieselgel 60 F254 của
Merck.
Các hệ dung môi: Hệ (A): toluen: ethyl acetat
(4:1); Hệ (B): hexan: aceton (2:1); Hệ (C):
cloroform: ethyl acetat (7:3).
Nguyên liệu thử độc tế bào
Dòng tế bào
HEPG2 (tế bào ung thư gan người), RD (tế
bào ung thư cơ vân người), MDA-MB-231 (tế
bào ung thư vú người), LLC-PK1 (tế bào thận
heo) được hoạt hóa và nuôi cấy tại viện Pasteur
TP. Hồ Chí Minh.
Hóa chất
Môi trường EMEM, môi trường DMEM,
huyết thanh bào thai bê (FCS), trypsin-EDTA;
L-glutamin, penicilin-streptomycin (Gibco, Mỹ);
PBS, trypan blue, MTT (Sigma-Aldrich, Mỹ);
isopropanol (Merck, Đức).
Phương pháp nghiên cứu
Nuôi cấy tế bào
Tế bào HEPG2, LLC-PK1 nuôi trong môi
trường EMEM; tế bào RD, MDA-MB-231 nuôi
trong môi trường DMEM; bổ sung vào môi
trường nuôi cấy 10% FCS, 2 mM L-glutamin,
100 IU/ml penicilin, 100 µg/ml streptomycin, ủ ở
37 oC, 5% CO2. Khi đạt độ phủ 70 - 80%, thu và
đếm tế bào sống với trypan blue, cấy chuyển
hoặc chia vào đĩa nuôi cấy.
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 26
Xử lý tế bào
Dung dịch mẹ của các mẫu thử được pha
trong DMSO chiếu UV và bảo quản ở -20 oC.
Tế bào được chia vào các đĩa nuôi cấy 96 giếng ở
mật độ thích hợp. Sau khi ủ tế bào 24 giờ ở 37 oC,
5% CO2, xử lý tế bào với các mẫu thử ở nồng
độ khác nhau (12,5 – 100 µM), nồng độ cuối
cùng của DMSO trong môi trường nuôi cấy là
1% (tt/tt). Paclitaxel được dùng làm chất đối
chứng dương.
Đánh giá tỉ lệ tế bào sống bằng phương pháp
MTT
Tỷ lệ tế bào sống xác định nhờ hoạt tính
của enzym succinat dehydrogenase (SDH) có
trong ty thể tế bào sống. SDH chuyển MTT
[3-(4,5-dimethyl-thiazol-2-yl)-2,5diphenyl
tetrazolium bromid)] thành formazan tan
trong isopropanol acid hóa tạo dung dịch tím,
đo OD ở 570 nm; giá trị OD phản ánh số lượng
tế bào sống trong mẫu thử.
Dụng cụ và trang thiết bị
Tổng hợp và tinh chế sản phẩm: Máy khuấy
từ gia nhiệt Stuart SB162, cá từ, bếp nung Alma,
máy hút chân không, phễu Buchner, máy cô
quay Stuart, cột sắc ký.
Kiểm nghiệm sản phẩm: Sắc ký bản
mỏng GF254, bình triển khai sắc ký, buồng soi
UV VilberLourmat, ống mao quản, máy đo
điểm chảy Stuart SMP10; máy đo phổ hồng
ngoại IR: FTIR 8201 PC (SHIMADZU); máy đo
khối phổ MSQ Plus – Thermo; máy đo phổ cộng
hưởng từ hạt nhân AV500 Bruker (500 MHz).
Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp các chất theo Hình 1 sau:
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp các dẫn chất alkyl hóa và acyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 27
KẾT QUẢ
Tổng hợp 5-nitrobenzimidazol-2-thion (1)
Cho 10 g 4-nitro phenylen-1,2-diamin
(0,065 mol) và 1,68 g KOH tinh thể (0,03 mol)
vào 50 ml ethanol trong bình cầu đáy tròn
dung tích 250 ml. Khuấy trong 15 phút. Thêm
10ml CS2 (0,17 mol) vào bình cầu, đun hồi lưu ở
70 – 80 oC trong 8 giờ. Sau khi phản ứng kết
thúc sẽ thấy hỗn hợp rắn lại, để nguội bình
phản ứng, thêm 100 ml nước cất, khuấy và lọc
lấy tủa. Hòa tủa trong 100 ml cồn nước 1:1,
đun nóng rồi lọc nhanh để lấy dịch lọc. Để
nguội sẽ thu được tinh thể, lọc lấy tinh thể, sấy
khô sản phẩm ở 60 oC. Thu được 9,07 g sản
phẩm. Hiệu suất 71,16%.
Chất (1): 5-nitrobenzimidazol-2-thion
C7H5N3O2S. P.t.l: 195,2. Dạng bột màu cam,
tan trong ethanol, methanol, aceton, tan ít trong
nước lạnh và tan nhiều trong nước nóng, nhiệt
độ nóng chảy 271-273 oC. Sắc kí lớp mỏng: 0,35
(B); 0,29 (C); 0,05 (D). UV (λmax) (nm): 402, 388,
297. IR (cm-1): 3111,18 (-NH); 3055,24 (ν – C–H
thơm); 1506,41 và 1382,96 (-NO2). Phổ NMR: 1H
– NMR (DMSO, 500MHz, δ ppm): 13,123 (s, 1H,
H3); 13,034 (s, 1H, H1); 8,077-8,059 (t, J1=9 Hz,
J2=2 Hz, 1H, H6); 7,883-7,880 (d, J=2 Hz, 1H, H4);
7,303-7,286 (d, J=9 Hz, 1H, H7). Phổ 13C-NMR
(125 MHz, MeOD, δ ppm): 171,78 (C2), 142,57
(C5), 137,34 (C8), 132,21 (C9), 118,86 (C7), 109,16
(C4), 104,62 (C6). MS: Giá trị tính toán m/z dự
kiến [M-H]- (C7H4N3O2S)- = 194,0024; giá trị đo
được là 194,0017.
Tổng hợp các dẫn chất alkyl 5-
nitrobenzimidazol-2-thion (2,3,4,5)
Phương pháp a
Trong một bình cầu đáy tròn, cho vào 1 g
chất (1) (5 mmol), sau đó cho thêm 10ml pyridin
vào. Thêm 0,01 mol benzyl bromid. Khuấy liên
tục trong 24 giờ. Theo dõi phản ứng bằng sắc ký
lớp mỏng. Sau khi phản ứng kết thúc, thêm vào
bình phản ứng 50 ml nước cất, khuấy mạnh và
lọc lấy tủa. Tủa thu được sẽ tinh chế lại bằng hỗn
hợp cồn nước 1:1. Thu được 0,719 g sản phẩm.
Hiệu suất 57,86%.
Phương pháp a’
Cho vào bình cầu 1 g chất (1) (5 mmol), thêm
1 g KOH (0,018 mol), 0,25 g CTAB. Sau đó thêm
10 ml DCM (CH2Cl2) khuấy cho tan. Thêm 1,5 ml
benzylbromid (0,013 mol). Đậy nắp bình phản
ứng, khuấy bình trong khoảng 8 giờ. Sau phản
ứng, mở nắp bình cho bay hơi hết dung môi thu
được rắn. Lấy rắn kết tinh lại bằng hỗn hợp cồn
nước tỉ lệ 1:1. Lọc thu lấy rắn. Sản phẩm đem sấy
ở 60 oC. Thu được 1,21 g. Hiệu suất 77,87%.
Các phản ứng với những dẫn chất alkyl
clorid khác tiến hành tương tự như phản ứng
với benzyl bromid. Hiệu suất phản ứng dao
động từ 30 – 60%.
Chất (2): 2-(benzylthio)-5-nitrobenzimidazol
C14H11N3O2S P.t.l: 285,32 thu được ở dạng bột
màu nâu, tan trong ethanol, methanol, aceton,
nhiệt độ nóng chảy 156-157 oC. Sắc kí lớp mỏng:
0,63 (B); 0,05 (D); 0,31 (E). UV (max) (nm): 573,
506, 345. IR (cm-1): 3101,54 (-NH); 3028,24
(ν – C–H thơm); 1519,91 và 1338,60 (-NO2). Phổ
NMR: 1H – NMR (MeOD, 500 MHz, δ ppm):
8,305-8,301 (d, J=2Hz, 1H, H4); 8,083-8,061 (dd,
J1=2Hz J2=9Hz, 1H, H6); 7,500-7,483 (d, J=8,5Hz,
1H, H7); 7,427-7,404 (m, 2H, H2’ H6’); 7,302-7,270
(m, 2H, H3’ H5’); 7,253-7,219 (m, 1H, H4’); 4,566
(s, 2H, S-CH2). 13C – NMR ( MeOD, 125 MHz, δ
ppm): 157,48 (C2); 150,02 (C8); 144,46 (C5); 137,75
(C9); 129,98 (C3’,C5’); 129,69 (C2’,C6’); 128,77
(C1’); 125,50 (C4’); 118,96 (C6); 114,19 (C7); 111,45
(C4); 37,26 (C10). MS: m/z 284 (MH)-.
Chất (3): 2-((2’-clorobenzyl) thio)-5-
nitrobenzimidazol
C14H10N3O2SCl, P.t.l: 319,76 thu được dạng
tinh thể óng ánh màu xám, tan tốt trong
methanol, ethanol, aceton. Nhiệt độ nóng chảy
121-123 oC. Sắc kí lớp mỏng: 0,76 (B); 0,58 (C);
0,10 (D). UV (max) (nm): 526, 499, 360, 345. IR
(cm-1): 3159,40 (-NH); 3095,75 (ν – C–H thơm);
1521,84 và 1338,60 (-NO2); 734,88 (-C-Cl). Phổ
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 28
NMR: 1H – NMR (MeOD, 500 MHz, δ ppm):
8,391 (s, 1H, H4); 8,161-8,139 (dd, J1=2Hz J2=9Hz,
1H, H6); 7,559-7,541 (dd, J1=2Hz, J3=7,5Hz, 2H,
H7 H3’); 7,443-7,425 (dd, J4=2Hz J3=7,5Hz 1H,
H4’); 7,300-7,266 (dt, J4=1Hz J3=7,5Hz, 1H, H5’);
7,250-7,217 (dt, J3=7,5Hz J4=2Hz, 1H, H6’); 4,724
(s, 2H, S-CH2). ). 13C – NMR ( MeOD, 125 MHz, δ
ppm): 144,63 (C2); 135,72 (C8); 135,31 (C5); 132,25
(C9, C1’); 130,80 (C3’,C5’); 130,62 (C2’,C6’, C4’);
128,32 (C6, C7); 119,07 (C4); 35,21 (C10). MS: Giá
trị tính toán m/z dự kiến [M-H]- (C14H9N3O2SCl)-
= 318,0104; giá trị đo được là 318,0128.
Chất (4): 2-((2-methylbenzyl)thio)-5-nitro
benzimidazol
C15H13N3O2S; P.t.l: 299,35; thu được dạng
tinh thể óng ánh màu vàng, tan tốt trong
methanol, ethanol, aceton. Nhiệt độ nóng chảy
114-117 oC. Sắc kí lớp mỏng: 0,69 (B); 0,58 (C);
0,03 (D). UV (max) (nm): 506, 350. IR (cm-1):
3097,68 (-NH); 3012,81 (ν – C–H thơm), 1525,69
và 1340,53 (-NO2). Phổ NMR: 1H - NMR
(MeOD, 500 MHz, δ ppm): 8,384 (s, 1H, H4);
8,164-8,161 (dd, J1=2Hz J2=9Hz, 1H, H6); 7,581-
7,571 (d, J=10Hz, 1H, H7); 7,353-7,338 (d,
J=7,5Hz, 1H, H3’); 7,224-7,177 (qd, J3=2Hz,
J4=7,5Hz, 2H, H4’ H5’); 7,136-7,103 (dt, J3=2Hz,
J4=7,5Hz, 1H, H6’); 4,635 (s, 2H, S-CH2); 2,458
(s, 3H, CH3). 13C – NMR ( MeOD, 125 MHz, δ
ppm): 144,64 (C2); 138,23 (C8); 135,06 (C5);
131,66 (C1’, C9); 130,96 (C3’, C5’); 129,31
(C2’,C6’, C4’); 127,33 (C6, C7); 119,09 (C4);
35,21 (C10); 19,20 (C11). MS: Giá trị tính toán
m/z dự kiến [M-H]- (C15H12N3O2S)- = 298,0650;
giá trị đo được là 298,0667.
Chất (5): 2-((4-fluorobenzyl)thio)-5-nitro
benzimidazol
C14H10N3O2SF; P.t.l: 303,31, tinh thể màu
vàng nhạt tan trong methanol, aceton,
cloroform. Nhiệt độ nóng chảy 105-106 oC. Sắc
kí lớp mỏng: 0,60 (B), 0,04 (D), 0,35 (E). UV
(max) (nm): 273 nm và 250 nm; IR (cm-1):
3111,18 (-NH); 1508,33 và 1336,67 (-NO2);
1224,80 (-C-F). Phổ NMR: 1H – NMR (MeOD,
500 MHz, δ ppm): 8,366 (s, 1H, H4); 8,147-8,123
(ddd, 1H, H6); 7,566-7,548 (d, J=9Hz, 1H, H7);
7,479-7,451 (m, 2H, H2’, H6’); 7,052-7,017 (dt,
2H, H3’, H5’); 4,589 (s, 2H, S-CH2). 13C – NMR
(MeOD, 125 MHz, δ ppm): 162,43 (C4’); 160,50
(C2); 155,84 (C8); 155,31 (C5); 142,21 (C9);
133,57 (C1’); 133,54 (C2’); 131,00 (C6’); 130,94
(C6); 117,53 (C7); 115,38 (C3’, C5’); 115,21 (C4);
34,14 (C10). MS: Giá trị tính toán m/z dự kiến
[M-H]- (C14H9N3O2SF)- = 302,0399; giá trị đo
được là 302,0336.
Kết quả trên cho thấy các sản phẩm (2,3,5,7)
có cấu trúc phù hợp với cấu trúc dự kiến.
Tổng hợp các dẫn chất S, N dialkyl 5-
nitrobenzimidazol-2-thion (6,7,8) trong
triethylamin hoặc trong aceton
Tiến hành
Phương pháp b
Trong một bình cầu đáy tròn, cho vào 1 g (1)
(5 mmol), thêm vào 20 ml triethylamin, thêm
0,02 mol các dẫn chất benzyl chlorid tương ứng.
Đun hồi lưu liên tục 6 giờ. Sau khi phản ứng kết
thúc, thu tủa. Hòa tủa trong 50 ml cồn tuyệt đối.
Đun sôi cồn để kết tủa tan hoàn toàn. Để nguội
và làm lạnh sẽ thu được kết tủa. Lọc lấy tủa, sấy
khô sản phẩm ở nhiệt độ 60 oC. Hiệu suất của
phản ứng dao động từ 30-40%.
Phương pháp b’
Trong một bình cầu đáy tròn, cho vào 1 g (1)
(5 mmol), thêm 10 ml aceton khuấy cho tan. Cho
thêm 5 ml 2-clo benzylclorid (0,043 mol). Khuấy
bình trong khoảng 2 giờ. Sau phản ứng, thêm
vào khoảng 20 ml nước cất, khuấy đến khi thu
được cắn. Lọc thu lấy rắn. Sản phẩm đem sấy ở
60 oC. Thu được 0,68 g. Hiệu suất 35,36%.
Tính chất vật lý
Các sản phẩm (6,7 và 8) đều là bột màu
vàng nhạt hoặc nâu nhạt, tan tốt trong
cloroform, aceton, ít tan trong ethanol, không
tan trong nước
Chất (6): 3-(2-clorobenzyl)-2-((2-clorobenzyl)
thio)-5-nitrobenzimidazol:
C21H15Cl2N3O2S, P.t.l: 443,02 thu được ở dạng
bột màu nâu, tan tốt trong methanol, aceton,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 29
cloroform. Nhiệt độ nóng chảy là 108-109 oC. Sắc
kí lớp mỏng: 0,70 (C); 0,33 (D); 0,87 (F). UV (max)
(nm): 506, 402, 340. IR (cm-1): 3061,03 (ν – C - H
thơm), 1512,59 và 1332,81 (-NO2); 756,10 và
732,95 (-C-Cl). Phổ NMR 1H – NMR (MeOD,
500 MHz, δ ppm): 8,303 (s, 1H, H4); 8,072-8,046
(m, 1H, H6); 7,517-7,450 (m, 3H, H7, H3’, H3”);
7,375-7,360 (t, 2H, H4’, H4”); 7,277-7,262 (m, 2H,
H5’, H5”); 7,236-7,165 (m, 2H, H6’, H6”); 4,692 (s,
2H, H11, N-CH2); 4,669 (s, 2H, H10, S-CH2). 13C –
NMR ( MeOD, 125 MHz, δ ppm): 144,44 (C2);
140,57 (C8); 136,61 (C5); 135,52 (C9); 135,24 (C1’’);
135,08 (C6’, C4’); 132,17 (C2’, C5’); 132,15 (C2’’,
C6’’); 131,08 (C3’’); 130,71 (C5’’); 130,52 (C3’);
128,37 (C1’); 128,23 (C4’’); 118,97 (C6); 114,23
(C7); 111,55 (C4); 44,17 (C11); 35,15 (C10). MS:
Giá trị tính toán m/z dự kiến [M-H]-
(C21H14Cl2N3O2S)- = 442,0183; giá trị đo được là
442,0103.
Chất (7): (7A)1-(2-methylbenzyl)-2-((2-
methylbenzyl) thio)-5-nitrobenzimidazol và
(7B)3-(2-methylbenzyl)-2-((2-methylbenzyl)
thio)-5-nitrobenzimidazol
C23H21N3O2S P.t.l: 403,14 là chất rắn màu
cam, tan trong methanol, aceton. Sản phẩm thu
được là hỗn hợp 2 chất với tỉ lệ 1:1. Nhiệt độ
nóng chảy 110-112 oC. Sắc kí lớp mỏng: 0,16 (D);
0,60 (E); 0,83 (F). UV (max) (nm): 360, 346. IR (cm-
1): 1508,33 và 1338,60 (-NO2). Phổ NMR 1H –
NMR (CDCl3, 500 MHz, ppm): 8,641và 8,637
(s, 1H, Har); 8,194-8,172 (dd, J1=2 Hz J2=9 Hz, 1H,
Har); 8,071-8,049 (dd, J1=2 Hz J2=9 Hz, 1H, Har);
7,958-7,954 (d, J=2 Hz, 1H, Har); 7,782-7,765
(d, J=9 Hz, 1H, H7); 7,380 (s, 1H, Har); 7,365
(s, 1H, Har); 7,254-7,166 (m, 4H, 4Har);
7,144-7,115 (m, 1H, Har); 7,077-7,039 (2H, Har);
7,032-7,015 (d, J=9 Hz, 1H, Har); 6,554-6,532 (dd,
2H, Har); 5.260 (d, 4H, 2N-CH2); 4,720 và 4,696
(s, 4H, N-CH2,S-CH2); 2,431và 2,410 (s, 6H, 2CH3);
2,346 (s, 3H, CH3); 2,314 (s, 3H, CH3). 13C – NMR
( MeOD, 125 MHz, δ ppm): 158,68 (C2); 156,97
(C2); 147,69 (Car); 143,66 (Car); 143,04 (Car);
142,86 (Car); 140,48 (Car); 137,18 (Car); 137,15
(Car); 135,67 (Car); 135,28 (Car); 135,24 (Car);
133,54 (Car); 133,31 (Car); 132,13 (Car); 131,94
(Car); 130,90 (Car); 130,83 (Car); 130,71 (Car);
130,68 (Car); 130,27 (Car); 128,44 (Car); 128,37
(Car); 128,31 (Car); 128,26 (Car); 126,66 (Car);
126,63 (Car); 126,39 (Car); 126,34 (Car); 125,85
(Car); 125,64 (Car); 118,48 (Car); 118,15 (Car);
117,95 (Car); 114,68 (Car); 109,90 (Car); 105,93
(Car); 46,27 (CH2); 46,23 (CH2); 35,58 (CH2);
19,23(CH3); 19,16 (CH3). MS: m/z 404 (MH)+.
Chất (8A): 1-(4-fluorobenzyl)-2-((4-fluoro
benzyl)thio)-5-nitrobenzimidazol và (8B): 3-
(4-fluorobenzyl)-2-((4-fluorobenzyl)thio)-
5-nitrobenzimidazol
C21H15N3O2SF2 P.t.l: 411,08 là chất rắn dạng
bột có màu vàng tươi. Sản phẩm rắn là hỗn hợp
2 chất với tỉ lệ 1:1, tan tốt trong aceton, ethanol,
methanol. Nhiệt độ nóng chảy 128-130 oC. Sắc kí
lớp mỏng: 0,87 (B); 0,68 (C); 0,04 (D). UV (max)
(nm): 526, 402, 352. IR (cm -1): 1500,62 và
1334,74 (-NO2); 1220,94 và 1157,29 (-C-F).
Phổ NMR 1H – NMR (DMSO, 500 MHz,
ppm): 8,554 và 8,550 (s, 1H, H4); 8,463-8,458 (d,
J=2 Hz, 1H, H7); 8,129-8,117 (dd, J1=2 Hz,
J2=9Hz, 1H, Har); 8,111-8,099 (dd, J1=2 Hz,
J2=9Hz, 1H, Har); 7,757-7,739 (d, J=9 Hz, 1H,
Har); 7,533-7,496 (m, 4H, Har); 7,220-7,182 (m,
4H, Har); 7,162-7,119 (m, 8H, Har); 5,516 (s,
2H, CH2); 5,446 (s, 2H, CH2); 4,682 và 4,666 (s,
4H, 2CH2). 13C – NMR ( MeOD, 125 MHz, δ
ppm): 162,49 (C4’); 160,56 (C4’’); 157,90 (C2);
147,37 (Car); 142,87 (Car); 142,29 (Car); 142,11
(Car); 140,56 (Car); 133,13 (Car); 131,78 (Car);
131,70 (Car); 131,14 (Car); 131,09 (Car); 131,08
(Car); 131,03 (Car);129,33 (Car); 129,17 (Car);
117,88 (Car);117,77 (Car); 115,69 (Car);115,52
(Car); 115,39 (Car); 115,39 (Car); 115,21 (Car);
115,19 (Car); 113,51 (Car); 110,21 (Car); 106,53
(Car); 46,43 (C11); 46,27 (C11); 34,95 (C10);
34,91 (C10). MS: Giá trị tính toán m/z dự kiến
[M+H]+ (C21H16N3O2SF2)+ = 412,0931; giá trị đo
được là 412,0961.
Nhận xét: Triethylamin là một dung môi có
tính base, giúp cho phản ứng trở nên dễ dàng
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược 30
hơn. Các chất (6), (7), (8) đều có 2 nhóm thế
gắn vào vị trí S và vị trí N3 của vòng Imidazol.
Kết quả trên cho thấy các sản phẩm (6), (7),
(8) có là hỗn hợp có cấu trúc phù hợp với cấu
trúc dự kiến. (7A, 7B) và (8A, 8B) là một hỗn hợp
đồng phân có Rf trùng nhau, khảo sát trên nhiều
hệ dung môi, tạm thời chưa tách được.
Tổng hợp các dẫn chất acetyl 5-
nitrobenzimidazol-2-thion (9) trong pyridin
Cho 1 g 5-nitrobenzimidazol-2-thion (5 mmol)
cùng với 10ml pyridin (đã được làm khan) vào
một bình cầu đáy tròn 100ml. Thêm vào bình
cầu 2 ml anhydrid acetic (0,021 mol). Đun hồi lưu
ở 110-115 oC trong 4 giờ. Sau khi phản ứng kết
thúc, để nguội bình phản ứng rồi thêm 100 ml
nước cất, khuấy và lọc lấy tủa. Hòa tủa trong
30 ml cồn nước 1:1, đun nóng rồi lọc nhanh để
lấy dịch. Để nguội sẽ thu được tinh thể sản
phẩm, lọc lấy tinh thể, sấy khô sản phẩm ở 60 oC.
Thu được 0,27 g sản phẩm. Hiệu suất 27,29%.
Chất (9): 3(acetyl)-5-nitrobenzimidazol
Bảng 1. Kết quả thử tính gây độc tế bào
TB UNG THƯ
TB
THƯỜNG
HEPG2 RD MDA LLCPK1
Mẫu
IC50
(µM)
SD
IC50
(µM)
SD
IC50
(µM)
SD
IC50
(µM)
SD
(1) > 100 > 100 > 100 > 100
(2) > 100 > 100 > 100 > 100
(3) > 100 > 100 > 100 > 100
(4) > 100 83,14 2.62 > 100 > 100
(5) > 100 92,68 1.79 > 100 > 100
(6) > 100 > 100 > 100 > 100
(7) > 100 91,43 1.44 > 100 > 100
(8) > 100 > 100 > 100 > 100
(9) > 100 > 100 > 100 > 100
(10) > 100 > 100 > 100 > 100
C9H7N3O3S; P.t.l: 237,23 thu được dạng bột
màu đen tan ít trong methanol, ethanol, tan
tốt trong DMF, DMSO. Nhiệt độ nóng chảy
196-198 oC. Sắc kí lớp mỏng: 0,61 (B); 0,02 (D);
0,26 (E). UV (λmax) (nm): 366, 296. IR (cm-1):
3180,62 (-NH); 1691,57 (-C=O). Phổ NMR: 1H -
NMR (DMSO, 500 MHz, δ ppm): 13,780 (s, 1H,
H1); 8,737-8,732 (d, J=2Hz, 1H, H4); 8,215-8,193
(dd, J1=2Hz J2=9Hz, 1H, H6); 7,305-7,287 (d,
J=9Hz, 1H, H7); 2,980 (s, 3H, CH3). 13C– NMR (
DMSO, 125 MHz, δ ppm): 172,55 (C10); 171,84
(C2); 142,93 (C5); 136,25 (C9); 130,58 (C8);
121,80 (C7); 110,77 (C6); 109,31 (C4); 27,85
(C11). MS: m/z 236 (MH)-.
BÀN LUẬN
Phản ứng tạo 5-nitrobenzimidazol-2-thion
theo phương pháp thiocarbanilid dễ thực hiện,
cho sản phẩm tinh khiết, hiệu suất cao. Đây là
một trong những phương pháp tối ưu để có thể
những hợp chất chứa dị vòng benzimidazol-2-
thion. Tuy nhiên việc thực hiện phản ứng với
CS2 phải cẩn thận do CS2 rất dễ cháy nổ.
Phản ứng alkyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion
với các alkyl halid trong dung môi pyridin hay
trong xúc tác chuyển pha thu được sản phẩm
tinh khiết. Phản ứng alkyl hóa trong
triethylamin hoặc aceton tạo ra một hỗn hợp
đồng phân vị trí, dễ thực hiện. Điều này giúp
việc nghiên cứu tổng hợp thêm nhiều hoạt
chất mới với những alkyl halid khác sẽ trở nên
dễ dàng hơn.
Phản ứng acyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion
với anhydrid acetic trong dung môi pyridin thu
được sản phẩm dễ dàng. Tuy nhiên hiệu suất
của phản ứng còn thấp, nên nghiên cứu thêm
những dung môi phản ứng khác để giúp phản
ứng đạt hiệu suất cao.
Tất cả các sản phẩm thế 1:1 đều được thế
trên S, điều này cho thấy vị trí S sẽ ưu tiên gắn
nhóm thế hơn vị trí N.
Hoạt tính gây độc tế bào không đồng
đều trong các dẫn chất. Không có dẫn chât
thử nghiệm nào ức chế được dòng tế bào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 31
ung thư HEPG2 và MDA. Dòng tế bào RD bị
ức chế bởi 3 chất (4), (5) và (7). Các chất thử
nghiệm có tác dụng yếu trên dòng tế bào
thường (IC 50 >100 µM).
KẾT LUẬN
Phản ứng alkyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion
với các alkyl halid trong pyridin hay trong xúc tác
chuyển pha CTAB thu được sản phẩm tinh khiết.
Phản ứng acyl hóa 5-nitrobenzimidazol-2-thion
thu được sản phẩm dễ dàng. Tất cả các sản
phẩm thế alkyl 1:1 đều được thế trên S, điều này
cho thấy vị trí S sẽ ưu tiên gắn nhóm thế alkyl
hơn vị trí N. Có 3/9 dẫn chất thử nghiệm ức chế
được dòng RD (tế bào ung thư cơ vân người).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kelley JM, Elliott TP, Beddoe T, Anderson G, Skuce P, Spithill
TW (2016). Current threat of triclabendazole resistance in
Fasciola hepatica. Trends in Parasitology, 32(6):458-469.
2. Pérez-Villanueva J, Hernández-Campos A, Yépez-Mulia L,
Méndez-Cuesta C, Méndez-Lucio O, Hernández-Luis F,
Castillo R (2013). Synthesis and antiprotozoal activity of novel
2-{[2-(1H-imidazol-1-yl) ethyl] sulfanyl}-1Hbenzimidazole
derivatives. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters,
23(14):4221-4224.
3. Xiang P, Zhou T, Wang L, Sun CY, Hu J, Zhao YL, Yang L
(2012). Novel benzothiazole, benzimidazole and
benzoxazole derivatives as potential antitumor agents:
synthesis and preliminary in vitro biological evaluation.
Molecules, 17(1):873-883.
4. Shingalapur RV, Hosamani KM, Keri RS, Hugar MH (2010).
Derivatives of benzimidazole pharmacophore: Synthesis,
anticonvulsant, antidiabetic and DNA cleavage studies.
European Journal of Medicinal Chemistry, 45(5):1753-1759.
5. Gurrala S, Babu YR, Rao GV, Latha BM(2011). Symmetrical
coupling of 2-mercapto benzimidazole derivatives and their
antimicrobial activity. Int J Pharma Pharma Sci, 3 (2): 217-220.
Ngày nhận bài báo: 26/01/2020
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/04/2020
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tong_hop_va_khao_sat_hoat_tinh_gay_doc_te_bao_cua_mot_so_dan.pdf