Trong bài báo này chúng tôi đã đưa ra
qui trình tổng hợp phối tử Hpthacpyr và
phức chất Zn(pthacpyr)2. Công thức cấu
tạo của phối tử được khẳng định qua
các phương pháp phổ hấp thụ hồng
ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H và 13C. Kết quả cho thấy công thức
cấu tạo đúng với công thức dự kiến,
phối tử tồn tại ở trạng thái thion. Kết
quả phân tích phổ khối lượng của phức
chất, phổ hấp thụ hồng ngoại và phổ
cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của
phức chất cho thấy công thức của phức
chất đưa ra là đúng, phức chất có cấu
tạo bát diện với số phối trí 6, liên kết
giữa Zn(II) với phối tử được thực hiện
qua các nguyên tử N(1), S và N trong
vòng pyriđin
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo phức chất của zn(II) với n(4) - Phenylthiosemicacbazon 2 - axetylpyriđin - Nguyễn Thị Bích Hường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TẠO PHỨC CHẤT CỦA Zn(II) VỚI N(4)
- PHENYLTHIOSEMICACBAZON 2 - AXETYLPYRIĐIN
Đến tòa soạn 19 - 11 - 2015
Nguyễn Thị Bích Hường
Khoa Khoa học cơ bản, Học viện Hậu cần
Trịnh Ngọc Châu
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Văn Hưng
Trung tâm Vật liệu nổ Công nghiệp
SUMMARY
SYNTHESIS AND SPECTRAL STUDIES ON COMPLEXES OF Zn(II) WITH 2 -
ACETYLPYRIDINE N(4) - PHENYLTHIOSEMICARBAZONE
2 - acetylpyridine N(4) - phenylthiosemicarbazone (Hpthapyr) has been synthesized.
Hpthapyr reacts with zinc(II) in aqueous solution at pH 9.0 - 10.0 in molar proportion
of zinc(II): Hpthacpyr at 1 : 2 and at room temperature to form a yellow complex. The
ligand and its complex have also been characterized by methods of spectra: IR, 1H,
13C - NMR. The obtained results showed that: ligand exists in the thion, the anion of
pthapyr- coordinates to the central ion zinc(II) through the azomethine N thiolato, S
atoms and Npyridine.
Keywords:2-acetylpyridine, N(4)-phenylthiosemicarbazone, ligand, complex.
1. MỞ ĐẦU
Thiosemicacbazon và phức chất của
chúng với các kim loại chuyển tiếp luôn
dành được sự quan tâm nghiên cứu của
các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Sự quan tâm nghiên cứu đó xuất phát từ
lý do khả năng tạo phức phong phú và
đa dạng của các thiosemicacbazon [1, 3,
7, 9]. Đáng chú ý là các
thiosemicacbazon có chứa nguyên tử
cho ở phần khung cacbonyl. Các
thiosemicacbazon này có thể tạo phức 2
càng, 3 càng hay 4, 5 càng [2, 4, 5]
Tùy thuộc vào bộ nguyên tử cho trong
2
hợp chất thiosemicacbazon mà Zn(II)
có khả năng tạo phức chất tứ diện hay
vuông phẳng với số phối trí phổ biến là
4 [3, 6]. Ngoài ra, Zn(II) còn có khả
năng tạo phức chất với cấu hình bát
diện với số phối trí 6 [6, 9]. Bên cạnh
đó, các thiosemicacbazon và phức chất
của chúng với các ion kim loại chuyển
tiếp có nhiều ứng dụng trong y học, sinh
học hay phân tích ion kim loại. Offiong
O.E. đã nghiên cứu tác dụng chống ăn
mòn kim loại của N(4)-metyl và N(4)-
phenylthiosemicacbazon 2-
axetylpyriđin đối với thép mềm, xác
định Zn(II) trong thức ăn, nhờ phức
chất của nó với N-etyl-3-
cacbazolecacboxanđehit-3-
thiosemicacbazon [8, 10]. Tiếp nối các
công trình nghiên cứu trong nhóm phức
chất, trong công trình này chúng tôi xin
trình bày về phương pháp tổng hợp
N(4)-phenylthiosemicacbazon, phức
chất của nó với kẽm(II) và nghiên cứu
cấu tạo của phức chất tổng hợp được.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
Các hóa chất chính được sử dụng trong
nghiên cứu là các hóa chất tinh khiết
gồm: 2-axetylpyriđin, N(4)-
phenylthiosemicacbazit, etanol,
ZnCl2.6H2O.
2.2. Tổng hợp phối tử
a) Tổng hợp phối tử Hpthacpyr
Hỗn hợp gồm 50ml dung dịch chứa
0,01mol N(4) - phenylthiosemicacbazit
(1,67g) và 20ml dung dịch etanol chứa
0,01mol 2 - axetylpyriđin (1,2ml) trên
máy khuấy từ ở nhiệt độ phòng. Khi đó
từ dung dịch xuất hiện kết tủa màu
trắng ngà thì khuấy thêm 2 giờ nữa.
Lọc, rửa chất rắn nhiều lần bằng nước
cất, hỗn hợp etanol - nước và cuối cùng
bằng etanol trên phễu lọc đáy thuỷ tinh
xốp. Làm khô sản phẩm trong bình hút
ẩm đến khối lượng không đổi. Hiệu suất
tổng hợp phối tử Hpthacpyr là 90%.
b) Tổng hợp phức chất Zn(pthacpyr)2
Khuấy đều hỗn hợp gồm 2mmol dung
dịch muối ZnCl2 0,2M (10ml) đã được
điều chỉnh môi trường bằng dung dịch
NH3 đến khi tạo hoàn toàn thành phức
amoniacat và 4mmol Hpthacpyr (1,08g)
đã được hòa tan hoàn toàn trong 30ml
etanol nóng trên máy khuấy từ ở nhiệt
độ phòng tới khi xuất hiện kết tủa vàng
thì tiếp tục khuấy hỗn hợp này thêm 2
giờ nữa ở nhiệt độ phòng. Lọc, rửa chất
rắn trên phễu lọc thuỷ tinh đáy xốp
bằng nước, hỗn hợp etanol nước cuối
cùng bằng etanol. Làm khô chất rắn đến
khối lượng không đổi trong bình hút
ẩm. Hiệu suất tổng hợp Zn(pthacpyr)2 là
70%.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu phổ khối lượng của
phức chất Zn(pthacpyr)2
Phổ khối lượng của phức chất
Zn(pthacpyr)2 được đưa ra trên hình 1.
Trên phổ khối lượng của phức chất xuất
hiện pic có tỷ số m/z là 603 có trị số
đúng bằng khối lượng của ion phân tử
do phức chất bị proton hóa
3
C28H27N8S2Zn+. Như vậy, có thể giả
thiết công thức phân tử của phức chất
Zn(pthacpyr)2 là C28H26N8S2Zn.
Kết quả so sánh cường độ tương đối của
các pic trong cụm pic đồng vị thu được
trên phổ và kết quả tính toán lý thuyết
trên phần mềm Isotope Distribution
Calculator cho phân tử C18H22N8S2Zn
cho thấy sự phù hợp giữa lý thuyết và
thực tế (biểu đồ 1). Sự phù hợp này cho
phép khẳng định công thức phân tử giả
định cho phân tử phức chất
Zn(pthacpyr)2 là đúng.
Hình 1. Phổ khối lượng của phức chất
Zn(pthacpyr)2
Biểu đồ 1. Cường độ tương đối theo thực
tế và lý thuyết của các pic đồng vị trong
cụm pic ion phân tử của phức chất
Zn(pthacpyr)2
3.2. Nghiên cứu phổ hấp thụ hồng
ngoại của các phối tử và phức chất
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử
Hpthacpyr và phức chất Zn(pthacpyr)2
được đưa ra trên hình 2.
(a) (b)
Hình 2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hpthacpyr (a)
và phức chất Zn(pthacpyr)2 (b)
4
Dải dao động hóa trị đặc trưng cho
nhóm NH trong khoảng từ 3000 -
3400cm-1 có sự thay đổi đáng kể về
cường độ khi chuyển từ phối tử tự do
vào phức chất là bằng chứng của sự
thiol hóa khi chuyển từ phối tử tự do
vào phức chất. Khi đó H của nhóm
N(2)H bị tách ra liên kết với S. Tuy
nhiên, trên phổ hấp thụ hồng ngoại của
các phức chất lại không thấy xuất hiện
dải dao động hóa trị đặc trưng cho
nhóm SH ở khoảng 2500 - 2600cm-1, do
H đã tách ra và S liên kết với Zn(II).
Dải dao động hóa trị của nhóm CS đã bị
giảm đáng kể khi chuyển từ phối tử tự
do (783cm-1) vào phức chất (746cm-1).
Dải dao động hóa trị của nhóm CNN và
NN cũng bị giảm đáng kể khi chuyển từ
phối tử tự do vào phức chất là bằng
chứng cho thấy một vị trí phối trí nữa
được thực hiện qua nguyên tử N(1). Dải
dao động biến dạng của vòng pyriđin
tăng đáng kể khi chuyển vào phức chất,
từ 653cm-1 trong phối tử lên 696cm-1
trong phức chất là bằng chứng cho thấy
N trong vòng pyriđin tham gia phối trí
với Zn(II). Một số dải dao động hóa trị
được liệt kê trong bảng 1.
Kết quả phân tích phổ hấp thụ hồng
ngoại của phối tử và phức chất cho thấy
phối tử tồn tại ở trạng thái thion trong
điều kiện ghi phổ và bị thiol hóa khi
chuyển vào phức chất, đóng vai trò là
phối tử ba càng với bộ nguyên tử cho là
S, N(1) và N trong vòng pyriđin.
3.3. Nghiên cứu cấu tạo của phối tử
và phức chất bằng phổ cộng hưởng từ
hạt nhân 1H và 13C
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C
của các phối tử Hpthacpyr và phức chất
Zn(pthacpyr)2 trên hình 3 và 4.
(a) (b)
Bảng 1. Một số dải hấp thụ trong phổ IR
của các phối tử và phức chất tương ứng
Hợp chất
Dải hấp thụ (cm-1)
(NH) (CNN) (NN) (C=S) δ (py)
Hpthacpyr 3297, 3240, 3047 1441 1187 783 653
Zn(pthacpyr)2 3448, 3318, 3060 1317 1151 746 696
5
Hình 3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H (a) và 13C (b) của phối tử Hpthacpyr
(c) (d)
Hình 4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H (c) và 13C (d)
của phức chất Zn(pthacpyr)2
Phản ứng ngưng tụ xảy ra giữa 2 -
axetylpyriđin và N(4) -
phenylthiosemicacbazon sẽ hình thành
hệ liên hợp – C = N – N(2)H – C = S do
vậy proton nhóm N(2)H bị ảnh hưởng
nhiều hơn proton của nhóm N(4) nên độ
chuyển dịch hóa học cũng cao hơn. Tín
hiệu singlet ở 10,21 ppm, tích phân là 1
được gán cho proton nhóm N(4)H. Tín
hiệu singlet của proton nhóm N(2)H
cộng hưởng trên phổ 1H-NMR của phối
tử Hpthacpyr ở 10,70 ppm với tích phân
là 1 là bằng chứng cho thấy phối tử tồn
tại ở dạng thion trong điều kiện ghi phổ.
Tuy nhiên, trên phổ 1H-NMR của phức
chất không thấy xuất hiện tín hiệu đặc
trưng cho proton nhóm SH do có sự
thiol hóa khi chuyển từ phối tử tự do
vào phức chất và S tham gia liên kết với
Zn(II). Các tín hiệu cộng hưởng của
proton và cacbon xuất hiện đầy đủ trên
phổ 1H-NMR và 13C-NMR của phối tử
và phức chất được đưa ra trong bảng 2
là bằng chứng cho thấy công thức cấu
tạo giả định là đúng.
Bảng 2. Các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H, 13C - NMR của phối tử Hpthacpyr
và Zn(pthacpyr)2
Qui
gán
Vị trí (ppm)
1H-NMR Qui
gán
13C-NMR
Hpthacpyr Zn(pthacpyr)2 Hpthacpyr Zn(pthacpyr)2
N(2)H 10,70 (s, 1) - C3 177,74 177,05
N(4)H 10,21 (s, 1) 9,25 (s, 1) C5 139,61 139,80
C6H
7,56 (d, 2, 7,5) 7,28 (t, 2, 8,0; 7,5)
C6 126,03 122,66
C10H C10 125,57 122,66
6
Qui
gán
Vị trí (ppm)
1H-NMR Qui
gán
13C-NMR
Hpthacpyr Zn(pthacpyr)2 Hpthacpyr Zn(pthacpyr)2
C7H
7,40 (m, 3)
6,94 (t, 1, 7,0; 7,5) C7 128,58 128,78
C8H
7,89 (m, 5)
C8 126,67 125,41
C9H C9 128,58 128,78
C11 - - C11 148,95 148,98
C12H 2,47 (s, 3) 2,71(s, 3) C13 154,98 149,67
C13 - - C14 149,65 146,68
C14H 8,62 (m, 1) 7,89 (m, 5) C15 124,60 120,67
C15H 7,24 (t, 1, 7,5; 7,5) 7,37(t, 1, 5,5; 6,0 ) C16 136,87 141,72
C16H 7,82 (t, 1, 8,0; 7,5)
7,89 (m, 5)
C17 121,73 121,88
C17H 8,55 (d, 1, 8,0) C12 12,96 14,88
Từ tất cả các dữ kiện thu được chúng tôi đưa ra giả thiết về công thức cấu tạo của phối
tử và phức chất tổng hợp được như sau:
Công thức cấu tạo của phối tử Hpthacpyr và phức chất Zn(pthacpyr)2
4. KẾT LUẬN
Trong bài báo này chúng tôi đã đưa ra
qui trình tổng hợp phối tử Hpthacpyr và
phức chất Zn(pthacpyr)2. Công thức cấu
tạo của phối tử được khẳng định qua
các phương pháp phổ hấp thụ hồng
ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1H và 13C. Kết quả cho thấy công thức
cấu tạo đúng với công thức dự kiến,
phối tử tồn tại ở trạng thái thion. Kết
quả phân tích phổ khối lượng của phức
chất, phổ hấp thụ hồng ngoại và phổ
cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của
phức chất cho thấy công thức của phức
chất đưa ra là đúng, phức chất có cấu
tạo bát diện với số phối trí 6, liên kết
giữa Zn(II) với phối tử được thực hiện
qua các nguyên tử N(1), S và N trong
vòng pyriđin.
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.L. Josane, C.M. Isolda, R.O.
Paulo, A.S. Marcella, (2010), “2-
Acetylpyridine thiosemicarbazones:
Cytotoxic activity in nanomolar doses
against malignant gliomas”, European
Journal of Medicinal Chemistry, pp.
5671 - 5677.
2. A.S. Marcella, A.L. Josane, C.M.
Isolda, (2012), “N4-Phenyl-substituted
2-acetylpyridine thiosemicarbazones:
Cytotoxicity against human tumor cells,
structure–activity relationship studies
and investigation on the mechanism of
action”, Bioorganic & Medicinal
Chemistry, pp. 3396 - 3409.
3. B. Franco, D.M. Giulio, T.
Pieralberto, P. Giorgio, (2015),
“Synthesis and characterization of 4-
fluorobenzaldehyde thiosemicarbazone
derivatives as corrosion inhibitors”,
Inorganica Chimica Acta, pp. 143 - 149.
4. C. Jessica, L.T. Amber, W.J.
Michael, M.P. Josephine, (2010),
“Synthesis and structural studies of
gallium(III) and indium(III) complexes
of 2-acetylpyridine
thiosemicarbazones”, Inorganica
Chimica Acta, pp. 1140 - 1149.
5. D.L.P. Elisa, A.R.D. Angel, G.D.S.
Jeferson, P. F. Isabella, (2015), “Effect
of coordination to antimony(III) on the
antifungal activity of 2-acetylpyridine-
and 2-benzoylpyridine-derived
hydrazones”, Polyhedron, pp. 30 - 38.
6. E.A. Usama, M. Y. Magdy, A.S.
Shar, (2009), “Mn(II), Co(II), Zn(II),
Fe(III) and U (VI) complexes of 2-
acetylpyridine 4N-(2-pyridyl)
thiosemicarbazone (HAPT); structural,
spectroscopic and biological studies”,
pp. 213 - 219.
7. L.P. Gabrieli , P.D. Roberta , R.R.
Willian, C. M. Isolda, (2012), “2-
Acetylpyridine- and 2-benzoylpyridine-
derived thiosemicarbazones and their
antimony(III) complexes exhibit high
anti-trypanosomal activity”,
Polyhedron, pp. 614 - 621.
8. R.K. Janardhan, K.J. Rajesh, C.
Ramachandraiah, (2007),
“Spectrophotometric determination of
zinc in foods using N-ethyl-3-
carbazolecarboxaldehyde-3-
thiosemicarbazone: Evaluation of a new
analytical reagent”, Food Chemistry,
101, pp. 585 - 591. (50)
9. S.O.F. Karina, F.S. Nayane, G.D.S.
Jeferson, (2012), “Structural studies on
acetophenone- and benzophenone-
derived thiosemicarbazones and their
zinc(II) complexes”, Journal of
Molecular Structure, pp. 102 - 107.
10. U.J. Ekpe, U.J. Ibok, O.E. Offiong,
E.E. Ebenso, (1995), "Inhibitory action
of methyl and phenylthiosemicarbazone
derivatives on the corrosion of mild
steel in hydrochloric acids", Materials
Chemistry and Physics, pp. 87 - 93.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25870_86861_1_pb_3793_2096813.pdf