1. Đã tổng hợp được ba phức chất hỗn
hợp phối tử của Tb(III), Er(III) và Yb(III)
với axit salixylic và o-phenantrolin.
2. Phương pháp phân tích nguyên tố, phổ
hấp thụ hồng ngoại, phân tích nhiệt và
phổ khối lượng đã xác định các phức chất
đều ở dạng khan và có công thức chung
Ln(HSal)3.Phen (Ln3+: Tb3+, Er3+,
Yb3+; Hsal: salixylat; Phen: ophenantrolin).
3. Đã nghiên cứu phổ huỳnh quang
của các phức chất, kết quả cho thấy
các phức chất đều có khả năng phát
huỳnh quang khi được kích thích bởi
các năng lượng phù hợp. Phức chất
của Er3+ phát quang ở vùng ánh sáng
tím tại bước sóng = 405 nm dưới
kích thích 341 nm. Ngược lại, phức
chất của Yb3+ phát quang ở vùng ánh
sáng tử ngoại tại = 307 và = 342
nm dưới kích thích bởi ánh sáng tím
= 400 nm. Phức chất tecbi salixylat có
khả năng phát huỳnh quang rất mạnh,
dưới kích thích tử ngoại ở 346 nm,
phức chất phát ra ánh sáng liên tiếp
trong vùng từ tím đến vàng cam tương
ứng với 4 phát xạ ở 407 nm, 490 nm,
545 nm và 583 nm.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu khả năng phát quang của phức chất hỗn hợp phối tử salixylat và o-Phenantrolin với một số nguyên tố đất hiếm nặng - Nguyễn Thị Hiền Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT QUANG CỦA PHỨC CHẤT
HỖN HỢP PHỐI TỬ SALIXYLAT VÀ O-PHENANTROLIN VỚI MỘT SỐ
NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM NẶNG
Đến tòa soạn 15 - 10 - 2013
Nguyễn Thị Hiền Lan, Nghiêm Thị Hương
Khoa Hóa học, trường ĐH Sư Phạm – ĐH Thái Nguyên
SUMMARY
PREPARATION AND LUMINESCENCE INVESTIGATION OF MIXED
COMPLEXES OF SALICYLAT AND O-PHENANTROLINE WITH SOME HEAVY
RARE-EARTH ELEMENTS
Some mixed complexes of heavy rare-earth ions with salicylic acid and o-
phenantroline with the general formula Ln(HSal)3.Phen (Ln: Tb, Er, Yb; Hsal-:
Salicylate; Phen: o-phenantroline) have been prepared. The luminescence properties of
mixed complexes in solid state were investigated by measuring the excitation and
emission spectra, the intramolecular ligand-to-rare earth energy transfer mechanisms
were discussed. The strong luminescence emitting peaks at 405 nm for Er(III), at 307
nm and 342 nm for Yb(III), from 407 nm to 583 nm with four emission bands for Tb (III)
can be observed, which could be attributed to the ligand has an enhanced effect to the
luminescence intensity of the Tb (III), Er (III) and Yb (III)..
1. MỞ ĐẦU
Hóa học các hợp chất phối trí luôn thu
hút được sự quan tâm nghiên cứu của các
các nhà khoa học trong và ngoài nước,
đặc biệt là các hợp chất phối trí có khả
năng phát huỳnh quang [1,2]. Khả năng
phát huỳnh quang của các phức chất
được ứng dụng rộng rãi trong đánh dấu
huỳnh quang sinh y, trong các đầu dò
phát quang của phân tích sinh học và hóa
học... [3,4,5]. Ở việt Nam, việc nghiên
cứu khả năng phát quang của phức chất
hỗn hợp phối tử salixylat và o-
phenantrolin của các nguyên tố đất hiếm
nặng có rất ít công trình đề cập đến.
Trong công trình này, chúng tôi tiến hành
tổng hợp và nghiên cứu khả năng phát
quang một số phức chất hỗn hợp của
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 1/2014
51
salixylat đất hiếm nặng với o- phenantrolin.
2. THỰC NGHIỆM
1. Tổng hợp phức chất hỗn hợp của
đất hiếm với axit salixylic và o-
phenantrolin [3]
Trộn 1 mmol LnCl3 (Ln
3+
: Tb
3+
, Er
3+
,
Yb
3+) với 3 mmol NaHSal (Hsal-:
salixylat), đun nóng ở 600C, pH ≈ 6. Sau
đó o-phenantrolin đã hòa tan trong cồn
được thêm dần vào hỗn hợp, tỉ lệ mol của
o- phenantrolin và Ln3+ là 1:1. Hỗn hợp
được đun hồi lưu trong bình cầu chịu
nhiệt đáy tròn trong 1,5 ÷ 2 giờ. Để
nguội, tinh thể phức chất từ từ tách ra.
Lọc, rửa kết tủa và làm khô các sản phẩm
trong bình hút ẩm đến khối lượng không
đổi. Hiệu suất tổng hợp đạt 80-85 %. Sản
phẩm có công thức chung là
Ln(HSal)3.Phen.H2O (Ln
3+
: Tb
3+
, Er
3+
,
Yb
3+
; HSal
-
: Salixylat; Phen: o-
phenantrolin)
2. Phương pháp nghiên cứu
Hàm lượng đất hiếm được xác định bằng
phương pháp chuẩn độ complexon với
chất chỉ thị arsenazo III.
Phổ hấp thụ hồng ngoại được ghi trên
máy Impact 410 – Nicolet (Mỹ), trong
vùng 400 ÷ 4000 cm-1, kỹ thuật ép viên
với KBr.
Giản đồ phân tích nhiệt được ghi trên
máy NETZSCH STA 409 PC PG trong
môi trường khí argon, tốc độ đốt nóng
10
0C/phút từ nhiệt độ phòng đến 8000C.
Phổ khối lượng được ghi trên máy
Agilent 6310 Ion Trap, tại phòng phân
tích hóa học, Viện Hóa học – Viện KH
và CNVN
Phổ huỳnh quang được đo trên quang
phổ kế huỳnh quang SFS920-
EDINBURGH (Anh) với cuvet thạch
anh, tại nhiệt độ phòng, thực hiện tại
phòng quang phổ, Khoa Vật Lý, trường
Đại Học Sư Phạm - Đại Học Thái
Nguyên.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hàm lượng ion đất hiếm trong các phức
chất được xác định bằng phương pháp
chuẩn độ complexon. Kết quả cho thấy,
hàm lượng ion đất hiếm trong các phức
chất xác định được bằng thực nghiệm
(21,09 %; 21,62%; 22,06% tương ứng
với các phức chất hỗn hợp của Tb(III),
Er(III), Yb(III)) là tương đối phù hợp
với công thức giả định Ln(HSal)3.Phen
(Ln
3+
: Tb
3+
, Er
3+
, Yb
3+
; Hsal
-
: Salixylat;
Phen: o-phenantrolin).
Hình 1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của
phức chất Er(HSal)3.Phen.
Phương pháp phân tích nhiệt được dùng
để nghiên cứu độ bền nhiệt của các phức
chất. Sự hình thành phức chất và tính
52
chất liên kết trong phức chất được khẳng
định nhờ phương pháp phổ hấp thụ hồng
ngoại. Hình 1, 2, 3 là phổ hấp thụ hồng
ngoại, giản đồ phân tích nhiệt và phổ
khối lượng của phức chất
Er(HSal)3.Phen. Hình 4, 5, và 6 là phổ
huỳnh quang của các phức chất hỗn hợp
của Er(III), Yb(III) và Tb(IiII) tương
ứng.
.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các
phức chất hỗn hợp không xuất hiện dải ở
vùng 3000-3500 cm
-1, chứng tỏ các phức
chất hỗn hợp tồn tại ở trạng thái khan.
Dải có cường độ mạnh ở vùng (1593 ÷
1595) cm
-1
được quy cho dao động hóa
trị bất đối xứng của nhóm C=O, chúng
dịch chuyển về vùng có số sóng thấp hơn
so với phổ của H2Sal tự do (1665 cm
-1
).
Điều đó chứng tỏ, trong các hợp chất đã
hình thành liên kết kim loại – phối tử
(Ln
3+
-O) qua nguyên tử oxi của nhóm –
COO
-
. Mặt khác, trong phổ hấp thụ
hồng ngoại của các phức chất hỗn hợp
xuất hiện các dải trong vùng (1462 –
1466) cm
-1, các dải này được quy gán
cho dao động hóa trị của liên kết C=N
trong các phức chất hỗn hợp, các dải
này đều bị dịch chuyển về vùng có số
sóng thấp hơn so với vị trí tương ứng
của nó trong phổ của Phen tự do (1588
cm
-1). Như vậy trong phức chất hỗn
hợp, sự phối trí của phối tử với ion đất
hiếm Ln3+ được thực hiện qua nguyên
tử oxi của nhóm –COO- trong ion
cacboxylat và qua nguyên tử N trong
o-phenantrolin
Trên giản đồ nhiệt của các phức chất hỗn
hợp không xuất hiện hiệu ứng nhiệt và
hiệu ứng mất khối lượng ở vùng dưới
226
0C, chứng tỏ không có nước trong các
phức chất. Kết quả này hoàn toàn phù
hợp với dữ kiện của phổ hồng ngoại. Các
hiệu ứng thu nhiệt trong khoảng
2262660C ứng với quá trình tách Phen,
các hiệu ứng thu nhiệt và tỏa nhiệt còn lại
trong khoảng 4355000C ứng với quá trình
phân hủy và cháy của Ln(HSal)3.Phen tạo
thành sản phẩm cuối cùng là Ln2O3 [6].
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của
phức chất Er(HSal)3.Phen.
Hình 3. Phổ khối lượng của phức chất
Er(HSal)3.Phen
53
Trên phổ khối lượng của các phức chất
đều xuất hiện pic có m/z lớn nhất bằng
750, 759 và 765 tương ứng với các phức
chất hỗn hợp của Tb3+; Er3+ và Yb3+. Các
giá trị này ứng đúng với công thức phân
tử Ln(HSal)3.Phen (Ln
3+
: Tb
3+
, Er
3+
, Yb
3+
;
HSal
-
: salixylat; Phen: o-phenantrolin) của
các phức chất.
Ghi phổ huỳnh quang các phức chất cho
thấy, đối với phức chất hỗn hợp của
Er
3+
, khi kích thích bằng bức xạ tử
ngoại ở 341 nm, phức chất phát ra ánh
sáng tím với một dải phát xạ duy nhất có
cực đại ở 405 nm (hình 4). Sự phát xạ
này tương ứng với chuyển dời
2 4
9/2 15/2H I [7]
Hình 4. Phổ phát xạ huỳnh quang của phức
chất Er(HSal)3.Phen
Đối với phức chất hỗn hợp của Yb3+,
dưới bức xạ ánh sáng tím ở 400 nm, phức
chất này phát ra hai dải phát xạ, một phát
xạ yếu ở 307 nm và một phát xạ mạnh ở
342 nm thuộc vùng tử ngoại (hình 5).
Đây là huỳnh quang chuyển đổi ngược
của phức chất hỗn hợp của Yb3+.
Hình 5. Phổ phát xạ huỳnh quang của phức
chất Yb(HSal)3.Phen
Phức chất hỗn hợp của Tb3+ có ánh sáng
huỳnh quang rực rỡ nhất. Khi bị kích
thích bởi tia sáng có bước sóng 346 nm,
phổ huỳnh quang của phức có bốn cực
đại 407 nm, 490 nm, 545 nm và 583 nm
(hình 6a). Các dải phổ này được quy gán
tương ứng cho sự chuyển dời 5D4
_ 7
F6
(490 nm),
5
D4
_ 7
F5 (545 nm),
5
D4
_ 7
F4
(583 nm) [7], trong đó, cực đại phát xạ
ánh sáng màu tím ở 407 nm và màu lục ở
545 nm có cường độ rất mạnh.
Hình 6a. Phổ phát xạ huỳnh quang của phức
chất Tb(HSal)3.Phen kích thích ở 346 nm
54
Nếu kích thích bằng bước sóng 545 nm,
phức chất hỗn hợp của Tb3+ thì phổ
huỳnh quang có dạng hình 6b.
Hình 6b. Phổ phát xạ huỳnh quang của
phức chất Tb(HSal)3.Phen
kích thích ở 545 nm
Như vậy các phức chất hỗn hợp của
Er(III), Yb(III), Tb(III) đều xuất hiện
phổ huỳnh quang khi được kích thích ở
vùng có các bước sóng tương ứng là
341 nm; 400 nm; 346 và 545 nm.
Huỳnh quang có được của các phức
chất là do các tâm phát quang Ln3+
nhận được năng lượng từ nguồn kích
thích thông qua ảnh hưởng rất lớn của
trường phối tử.
4. KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được ba phức chất hỗn
hợp phối tử của Tb(III), Er(III) và Yb(III)
với axit salixylic và o-phenantrolin.
2. Phương pháp phân tích nguyên tố, phổ
hấp thụ hồng ngoại, phân tích nhiệt và
phổ khối lượng đã xác định các phức chất
đều ở dạng khan và có công thức chung
Ln(HSal)3.Phen (Ln
3+
: Tb
3+
, Er
3+
,
Yb
3+
; Hsal: salixylat; Phen: o-
phenantrolin).
3. Đã nghiên cứu phổ huỳnh quang
của các phức chất, kết quả cho thấy
các phức chất đều có khả năng phát
huỳnh quang khi được kích thích bởi
các năng lượng phù hợp. Phức chất
của Er3+ phát quang ở vùng ánh sáng
tím tại bước sóng = 405 nm dưới
kích thích 341 nm. Ngược lại, phức
chất của Yb3+ phát quang ở vùng ánh
sáng tử ngoại tại = 307 và = 342
nm dưới kích thích bởi ánh sáng tím
= 400 nm. Phức chất tecbi salixylat có
khả năng phát huỳnh quang rất mạnh,
dưới kích thích tử ngoại ở 346 nm,
phức chất phát ra ánh sáng liên tiếp
trong vùng từ tím đến vàng cam tương
ứng với 4 phát xạ ở 407 nm, 490 nm,
545 nm và 583 nm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Na Zhao, Shu-Ping Wang, Rui-Xia
Ma, et. al, ''Synthesis, crystal structure
and properties of two ternary rare earth
complexes with aromatic acid and 1,10-
phenanthroline'', Journal of Alloys and
Compounds, Vol. 463, pp. 338-
342,(2008).
2. Xiang-Jun Zheng, Lin-Pei Jin, Zhe-
Ming Wang, Chun-Hua Yan, Shao-Zhe
Lu, ''Structure and photophysical
properties of europium complexes of
succinamic acid and 1,10-
55
Phenanthroline'', Polyhedron, Vol. 22,
pp. 323-330, (2003).
3. Cunjin Xu, ''Luminescent and thermal
properties of Sm
3+
complex with
salicylate and o-Phenantroline
incorporated in Silica Matric'', Journal of
Rare Earths, Vol. 24, pp. 429-433, (2006).
4. Ling Lui, Zheng Xu, Zhindong Lou,
et. al., ''Luminnescent properties of a
novel terbium complex Tb(o-
BBA)3(phen)'', Journal of Rare Earths,
Vol. 24, pp. 253-256, (2006).
5. Soo-Gyun Roh, Min-Kook Nah, Jae
Buem Oh, et. al., ''Synthesis, crystal
structure and luminescence properties of
a saturated dimeric Er(III)-chelated
complex based on benzoate and
bipyridine ligands'', Polyhedron, Vol. 24,
pp. 137-142, (2005).
6. Nguyễn Thị Hiền Lan, Tổng hợp và
nghiên cứu tính chất phức chất hỗn hợp
của một số nguyên tố đất hiếm nặng với
axit salixylic và o-phenantrolin", Tạp chí
Hóa học, T. 51, Số 3AB, Tr 413-417,
(2013).
7. Yasuchika Hasegawa, Yuji Wada,
Shozo Yanagida, “ Strategies for the
design of luminesent lanthanide (III)
complexes and their photonic
applications”, Journal of photochemistry
and Photobiology, Vol.5,pp. 183-202,
(2004).
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT..(tiếp theo tr.31)
Lanthanide Complexes, Inorganic
Chemistry ( 2011).
2. Jangbo Yu, Hongjie Zhang, Lianshe
Fu, Ruiping Deng, Liang Zhou, Huarong
Li, Fengyi Liu, Huili Fu, Synthesis,
structure and luminescent properties of a
new praseodymium(III) complex with β-
diketone, Inorganic chemistry
communication(6), 852-854 (2003).
3. Jing Wu, Hong-Yan Li, Qui-Lei Xu,
Yu-Cheng Zhu, Yun-Mei Tao, Huan-
Rong Li, You-Xuan Zheng, Jing-Lin
Zuo, Xiao-Zeng You, Synthesis and
photoluminescent properties ternary
lanthanide (Eu(III), Sm(III), Nd(III),
Er(III), Yb(III)) complexes containing
4,4,4-trifluoro-1-(-2-naphthyl)-1,3-
butanedionate and carbazole-
functionalized ligand, Inorganica
Chimica Acta, 2394-2400 (2010).
4. Jose A. Fernandes, Rute A. Sá Fereira,
Martyn Pillinger, Luis D. Carlos, Josua
Jepsen, Alan Hazell, Paulo Ribeiro-
Claro, Isabel S.Goncalves, Investigation
of europium(III) and gadolium(III)
complexes with naphthoytrifluoroacetone
and bidentate heterocyclic amines
Journal of Luminescence, 113, 50-63
(2005)
5. Duarte, Adriana P.; Gressier, Marie;
Menu, Marie-Joelle; Dexpert-Ghys,
Jeannette; Caiut, Jose Mauricio A.;
Ribeiro, Sidney J. L. Structural and
Luminescence Properties of Silica-Based
Hybrids Containing New Silylated-
Diketonato Europium(III) Complex
Journal of Physical Chemistry C, 116 (1),
505-515 (2012).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15835_54677_1_pb_5784_2096704.pdf