Khi được kích thích bởi năng lượng tử
ngoại ở 325 nm, phức chất ytecbi
2-thiophenaxetat phát ra ánh sáng màu
lục với một dải phát xạ duy nhất trong
vùng 450 - 700 nm với cực đại phát xạ
ở 515 nm (hình 7). Phát xạ này có
cường độ rất mạnh, phát xạ ánh sáng
vùng lục, phù hợp với chuyển mức
năng lượng 2 2 F F 5/2 7/2 của ion Yb3+[6].
Như vậy, các ion Nd3+, Sm3+, Eu3+ và
Gd3+ đều có khả năng phát huỳnh
quang khi nhận được năng lượng kích
thích tử ngoại ở 325 nm để chuyển lên
trạng thái kích thích, sau đó là các quá
trình phục hồi xuống những mức năng
lượng thấp hơn mang lại các quá trình
phát huỳnh quang. Các kết quả này
chứng tỏ trường phối tử 2-
thiophenaxetat đã ảnh hưởng một cách
có hiệu quả khả năng phát quang của
các ion đất hiếm.
4. KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được bốn phức chất 2-
thiophenaxetat của Tb(III), Dy(III),
Ho(III), Yb(III).
2. Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại,
phân tích nhiệt và phổ khối lượng. Kết
quả cho thấy mỗi ion đất hiếm được
phối trí bởi 4 phối tử 2-thiophenaxetat
qua nguyên tử oxi của -COO-, các phức
chất đều ở dạng khan, có công thức
chung Na[Ln(TPA)4] (Ln: Tb, Dy, Ho,
Yb; TPA-: 2-thiophenaxetat)
3. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phổ huỳnh quang, kết quả
cho thấy các phức chất nghiên cứu đều
có khả năng phát huỳnh quang khi được
kích thích bởi các năng lượng phù hợp.
Trong 4 phức chất, khả năng phát
quang của phức chất tecbi 2-
thiophenaxetat là mạnh nhất gồm 5 dải
phát xạ hẹp, sắc nét và rực rỡ ở vùng
ánh sáng trông thấy. Khả năng phát
quang của các phức chất là do các tâm
phát quang Ln3+ nhận được năng lượng
200 400 600 800 1000 1200
1000
1500
2000
Intensity (a.u)
(nm)
388
552
Ho-TPA
exc 325 nm
400 500 600 700 800 900 1000
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
(nm)
Intensity (a.u)
515
Yb-TPA
exc 325 nm13
từ nguồn kích thích thông qua ảnh
hưởng rất lớn của trường phối tử.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu khả năng phát quang phức chất 2-Thiophenaxetat của một số nguyên tố đất hiếm nặng - Nguyễn Thị Hiền Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT QUANG
PHỨC CHẤT 2-THIOPHENAXETAT
CỦA MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM NẶNG
Đến toàn soạn 29 - 01 - 2016
Nguyễn Thị Hiền Lan, Nguyễn Thị Hoài Thu
Khoa Hóa học, trường ĐH Sư Phạm- ĐH Thái Nguyên
SUMMARY
PREPARARION AND LUMINESCENCE INVESTIGATION OF
2-THIOPHENEACETATE COMPLEXES OF
SOME HEAVY RARE EARTH ELEMENTS
Four complexes 2-thiopheneacetate of heavy rare earth ions with the general formula
Na[Ln(TPA)4] (Ln: Tb, Dy, Ho, Yb; TPA-: 2-thiopheneacetate) have been prepared.
The luminescence properties of these complexes in solid state were investigated by
measuring the excitation and emission spectra, the intramolecular ligand-to-rare
earth energy transfer mechanisms were discussed. The emission spectra of the Yb(III)
complexes displayed only narrow bands arising from 2 25/2 7/2F F transition. On the
other hand, the emission spectrum of the Tb (III) complex displayed five bands
arising from 5 74 7D F ,
5 7
4 6D F ,
5 7
4 5D F ,
5 7
4 4D F ,
5 7
4 3D F transitions.
1. MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực vật liệu mới, các vật liệu
có khả năng phát quang thu hút nhiều
sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học. Những vật liệu này có tiềm
năng ứng dụng rất lớn để tạo ra các chất
siêu dẫn, các đầu dò phát quang trong
phân tích sinh học, điôt phát quang [1,
2]. Tuy nhiên vật liệu phát quang là
phức chất còn ít được quan tâm nghiên
cứu [3, 4]. Trong công trình này chúng
tôi trình bày kết quả tổng hợp và nghiên
cứu khả năng phát huỳnh quang của
phức chất một số nguyên tố đất hiếm
nặng với axit 2-thiophenaxetic.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp các phức chất 2-
thiophenaxetat đất hiếm
9
Các 2-thiophenaxetat đất hiếm được
tổng hợp mô phỏng theo quy trình ở tài
liệu [5]. Phức chất được tạo thành từ
phản ứng giữa dung dịch clorua của
Ln(III) (Ln: Tb, Dy, Ho, Yb) với natri
2-thiophenaxetat (NaTPA). Tỉ lệ giữa
số mol ion đất hiếm Ln3+ và số mol
natri 2-thiophenaxetat là 1:4. Quá trình
tổng hợp phức chất được thực hiện ở
nhiệt độ phòng, pH ≈ 4-5. Hiệu suất
tổng hợp đạt 80-85 %. Sản phẩm có
mầu đặc trưng của ion đất hiếm. Các
phức chất đã tổng hợp có công thức
chung là Na[Ln(TPA)4] (Ln: Tb, Dy,
Ho, Yb)
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Phổ hấp thụ hồng ngoại được ghi trên
máy Impact 410 – Nicolet (Mỹ). Mẫu
được chế tạo bằng cách ép viên với
KBr, thực hiện tại Viện Hóa học - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Giản đồ phân tích nhiệt được ghi trên
máy Labsys TG - SETARAM (Nhật)
trong môi trường không khí. Nhiệt độ
được nâng từ nhiệt độ phòng đến 8000C
với tốc độ đốt nóng 100C/phút, thực
hiện tại Khoa Hóa học, Trường
ĐHKHTN-ĐHQG Hà Nội.
Phổ khối lượng được ghi trên máy
LC/MS – Xevo TQMS, hãng Water
(Mỹ), nguồn ion: ESI, nhiệt độ khí làm
khô 3250C, áp suất khí phun: 30 psi,
thực hiện tại Viện Hóa học, Viện Hàn
Lâm KH và CN Việt Nam.
Phổ huỳnh quang được đo trên quang
phổ kế huỳnh quang Horiba iHR 550
thực hiện tại phòng quang phổ, Viện vật
liệu - Viện Hàn Lâm khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tính chất liên kết của phức chất được
xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ
hồng ngoại. Độ bền nhiệt và thành
phần của phức chất được nghiên cứu
bằng phương pháp phân tích nhiệt.
Công thức phân tử và công thức cấu tạo
giả thiết được nghiên cứu bằng phương
pháp phổ khối lượng. Hình 1, 2 và 3 là
giản đồ phân tích nhiệt, phổ hấp thụ
hồng ngoại và phổ khối lượng của phức
chất tecbi 2-thiophenaxetat. Hình 3, 4,
5, 6 là phổ huỳnh quang của các phức
chất 2-thiophenaxetat của Tb(III),
Dy(III), Ho(III), Yb(III) tương ứng.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các
phức chất đều xuất hiện các dải có
cường độ mạnh ở (1548 - 1588) cm-1
được quy gán cho dao động hóa trị bất
đối xứng của nhóm -COO-. Các dải này
đã dịch chuyển về vùng có số sóng thấp
hơn so với vị trí tương ứng của nó
(1696 cm-1) trong phổ hấp thụ hồng
ngoại của axit 2-thiophenaxetic.
Chứng tỏ trong các phức chất đã hình
thành sự phối trí của phối tử với ion đất
hiếm qua nguyên tử O của -COO-.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của
các phức chất đều không xuất hiện
các dải hấp thụ trong vùng (3000 ÷
3500) cm-1 đặc trưng cho dao động
hóa trị của nhóm OH- trong phân tử
nước, chứng tỏ các phức chất này
đều tồn tại ở trạng thái khan.
10
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
HeatFlow/µV
-60
-40
-20
0
20
40
d TG/%/min
-25
-15
-5
Mass variati on : -52.96 %
Mass variation : -18.17 %
Peak :347.67 °C
Peak :713.33 °C
Peak :332.35 °C
Peak :544.43 °C
Peak :706.56 °C
Figure:
10/09/2015 Mass (mg): 20.14
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Tb - TPA
Procedure: RT ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 1: Phổ hấp thụ hồng ngoại của
Na[Tb(TPA)4]
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của
Na[Tb(TPA)4]
Trên giản đồ phân tích nhiệt của các
phức chất đều xuất hiện hiệu ứng thu
nhiệt và hiệu ứng mất khối lượng ở
dưới 3160C, chứng tỏ các phức chất
đều không chứa nước trong phân tử.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với dữ
liệu phổ hồng ngoại của các phức
chất. Các hiệu ứng thu nhiệt và tỏa
nhiệt còn lại ứng với quá trình phân hủy
của các phức chất tạo ra sản phẩm cuối
cùng là các oxit hỗn hợp NaLnO2.
Trên phổ khối lượng của các phức
chất đều xuất hiện pic có m/z lớn
nhất và có cường độ rất mạnh có giá
trị lần lượt: 723; 727; 729 và 738
tương ứng với các phức chất 2-
thiophenaxetat của Tb(III); Dy(III);
Ho(III) và Yb(III). Các giá trị này
ứng đúng với khối lượng phân tử của
các phức chất với công thức phân tử:
[Ln(TPA)4]- (Ln: Tb, Dy, Ho, Yb).
Kết quả phổ khối lượng của các phức
chất cho thấy thành phần pha hơi của
các phức chất rất đơn giản, hầu như
chỉ xuất hiện pic ion phân tử, chứng
tỏ ion phân tử rất bền trong điều kiện
ghi phổ. Công thức cấu tạo của các
phức chất được giả thiết như sau:
(Ln: Tb, Dy, Ho, Yb).
Hình 3. Phổ khối lượng của Tb(TPA)4
11
Nghiên cứu khả năng phát quang của
các phức chất thấy rằng, phổ phát xạ
huỳnh quang của phức chất tecbi 2-
thiophenaxetat xuất hiện ở vùng từ 400
÷ 650 nm. Khi bị kích thích bởi năng
lượng tử ngoại ở 325 nm, phức chất này
phát xạ huỳnh quang với năm cực đại
phát xạ hẹp và sắc nét liên tiếp ở 401
nm, 497 nm, 548 nm, 583 nm và 620
nm (hình 4), trong đó cực đại phát xạ ở
548 nm có cường độ mạnh nhất. Ứng
với các dải phát xạ này là sự xuất hiện
ánh sáng rực rỡ của miền trông thấy
thuộc vùng tím (401 nm), vùng lục (497
nm; 548 nm) và vùng cam (583 nm;
620 nm). Các dải phổ này được quy gán
tương ứng cho sự chuyển dời
5 7
4 7D F (401nm),
5 7
4 6D F (497 nm),
5 7
4 5D F (548 nm),
5 7
4 4D F (583
nm), 5 74 3D F (620 nm) của Tb
3+ [6]
Đối với phức chất disprozi 2-
thiophenaxetat, khi được kích thích bởi
bức xạ tử ngoại ở 325 nm, phức chất
này phát xạ huỳnh quang trong
khoảng 350-600 nm với bốn cực đại
phát xạ ở 401, 483, 525 và 575 nm
(hình 5), trong đó cực đại phát xạ ở
401 nm có cường độ mạnh nhất với sự
phát xạ ánh sáng tím. Sự phát xạ này
tương ứng với chuyển dời
4 6
9/2 15/2F H của Dy
3+ [6].
Dưới kích thích tử ngoại ở 325 nm,
phức chất homi 2-thiophenaxetat phát
huỳnh quang với sự xuất hiện hai cực
đại phát xạ trong vùng 350 - 700 nm,
trong đó cực đại ở 388 nm có cường độ
rất mạnh tương ứng với sự phát xạ ánh
sáng tím (hình 6). Cực đại phát xạ thứ
hai ở 552 nm tương ứng với sự phát xạ
ánh sáng vùng lục. Các cực đại phát xạ
này tương ứng với các chuyển mức
năng lượng 5 52 8S I và
5 5
2 7S I của
Ho3+ [6].
300 350 400 450 500 550 600
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
(nm)
In
te
ns
ity
(a
.u
)
401
483
525
575
Dy-TPA
exc 325nm
Hình 5. Phổ huỳnh quang của Dy(TPA)4
200 400 600 800 1000 1200
0
20000
40000
60000
80000
In
te
ns
ity
(a
.u
)
401
497
583
620
Tb-TPA
exc 325 nm
(nm)
548
Hình 4. Phổ huỳnh quang của Tb(TPA)4
12
Hình 6. Phổ huỳnh quang của Ho(TPA)4
Hình 7. Phổ huỳnh quang của Yb(TPA)4
Khi được kích thích bởi năng lượng tử
ngoại ở 325 nm, phức chất ytecbi
2-thiophenaxetat phát ra ánh sáng màu
lục với một dải phát xạ duy nhất trong
vùng 450 - 700 nm với cực đại phát xạ
ở 515 nm (hình 7). Phát xạ này có
cường độ rất mạnh, phát xạ ánh sáng
vùng lục, phù hợp với chuyển mức
năng lượng 2 25/2 7/2F F của ion Yb
3+[6].
Như vậy, các ion Nd3+, Sm3+, Eu3+ và
Gd3+ đều có khả năng phát huỳnh
quang khi nhận được năng lượng kích
thích tử ngoại ở 325 nm để chuyển lên
trạng thái kích thích, sau đó là các quá
trình phục hồi xuống những mức năng
lượng thấp hơn mang lại các quá trình
phát huỳnh quang. Các kết quả này
chứng tỏ trường phối tử 2-
thiophenaxetat đã ảnh hưởng một cách
có hiệu quả khả năng phát quang của
các ion đất hiếm.
4. KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được bốn phức chất 2-
thiophenaxetat của Tb(III), Dy(III),
Ho(III), Yb(III).
2. Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại,
phân tích nhiệt và phổ khối lượng. Kết
quả cho thấy mỗi ion đất hiếm được
phối trí bởi 4 phối tử 2-thiophenaxetat
qua nguyên tử oxi của -COO-, các phức
chất đều ở dạng khan, có công thức
chung Na[Ln(TPA)4] (Ln: Tb, Dy, Ho,
Yb; TPA-: 2-thiophenaxetat)
3. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phổ huỳnh quang, kết quả
cho thấy các phức chất nghiên cứu đều
có khả năng phát huỳnh quang khi được
kích thích bởi các năng lượng phù hợp.
Trong 4 phức chất, khả năng phát
quang của phức chất tecbi 2-
thiophenaxetat là mạnh nhất gồm 5 dải
phát xạ hẹp, sắc nét và rực rỡ ở vùng
ánh sáng trông thấy. Khả năng phát
quang của các phức chất là do các tâm
phát quang Ln3+ nhận được năng lượng
200 400 600 800 1000 1200
1000
1500
2000
In
te
ns
ity
(a
.u
)
(nm)
388
552
Ho-TPA
exc 325 nm
400 500 600 700 800 900 1000
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
(nm)
In
te
ns
ity
(a
.u
)
515
Yb-TPA
exc 325 nm
13
từ nguồn kích thích thông qua ảnh
hưởng rất lớn của trường phối tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Fernandes, J. Jaud, J. Dexpert-
Ghys, C. Brouca-Cabarrecq, (2003),
''Study of new lanthannide complexes
of 2,6-pyridinedicarboxylate:
synthesis, crystal structure of
Ln(Hdipic)(dipic) with Ln = Eu, Gd,
Tb, Dy, Ho, Er, Yb, luminescence
properties of Eu(Hdipic)(dipic)'',
Polyhedron, Vol. 20, pp. 2385-2391.
2. Guo-Jian Duan, Ying Yang, Tong-
Huan Liu, Ya-Ping Gao,(2008),
''Synthesis, characterization of the
luminescent lanthanide complexes
with (Z)-4-(4- metoxyphenoxy)-4-
oxobut-2-enoic acid'',
Spectrochimica Acta Part A, Vol. 69,
pp. 427-431, .
3. Paula C. R. Soares-Santos, Helena I.
S. Nogueira, et. al., (2006),
''Lanthanide complexes of 2-
hydroxynicotinic acid: synthesis,
luminnescence properties and the
crystal structures of [Ln(HnicO)2(-
HnicO)(H2O)]. nH2O (Ln = Tb,
Eu)'', Polyhedron, Vol. 22, pp. 3529-
3539,
4. Soo-Gyun Roh, Min-Kook Nah, Jae
Buem Oh, et. al., (2005), ''Synthesis,
crystal structure and luminescence
properties of a saturated dimeric
Er(III)-chelated complex based on
benzoate and bipyridine ligands'',
Polyhedron, Vol. 24, pp. 137-142, .
5. Ercules E.S. Teotonio, Hermi
F.Brito, Maria Claudia F.C. Felinto,
et. al., (2005) ''Preparation, crystal
structure and optical spectroscopy of
the rare earth complexes (RE3+ =
Sm, Eu, Gd and Tb with 2-
thiopheneacetate anion", Journal of
Molecular Structure, Vol. 751, pp.
85-94.
6. Yasuchika Hasegawa, Yuji Wada,
Shozo Yanagida, (2004), “Strategies
for the design of luminesent
lanthanide (III) complexes and their
photonic applications”, Journal of
photochemistry and Photobiology,
Vol.5,pp. 183-202.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25872_86865_1_pb_5417_2096814.pdf