Đã tổng hợp đƣợc bốn phức chất 2-
phenoxybenzoat của Nd(III), Sm(III),
Eu(III), Gd(III).
Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phƣơng pháp phân tích nguyên tố, phổ
hấp thụ hồng ngoại và phân tích nhiệt.
Kết quả cho thấy các phức chất đều ở
dạng hiđrat và có công thức
Nd(Pheb)3.0,5H2O; Sm(Pheb)3.H2O;
Eu(Pheb)3.0,5H2O và Gd(Pheb)3.H2O
(Pheb: 2-phenoxybenzoat).
Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phƣơng pháp phổ huỳnh quang, kết
quả cho thấy các phức chất nghiên
cứu đều có khả năng phát huỳnh
quang khi đƣợc kích thích bởi các
năng lƣợng phù hợp.Trong các phức
chất nghiên cứu, khả năng phát huỳnh
quang của ba phức chất 2-
phenoxybenzoat của Sm3+, Nd3+, Gd3+ là
tƣơng tự nhau. Dƣới kích thích tử ngoại ở
330 nm (đối với phức chất samari 2-
phenoxybenzoat), ở 346 nm (đối với
phức chất neodim 2-phenoxybenzoat), ở
330 nm (đối với phức chất gadolini 2-
phenoxybenzoat), ba phức chất này đều
phát xạ ánh sáng tím ở 403 nm, 428 nm
và 408 nm tƣơng ứng.
Khả năng phát huỳnh quang của phức
chất europi 2-phenoxybenzoat mạnh nhất
và khác với ba phức chất đã nghiên cứu.
Dƣới bức xạ tử ngoại ở 327 nm, phức
chất này phát ra hai dải liên tiếp vùng
cam vàng ở 593 nm và 617 nm. Dƣới
kích thích bởi ánh sáng trông thấy ( =
612 nm), phức chất europi 2-
phenoxybenzoat phát huỳnh quang
chuyển đổi ngƣợc ở vùng ánh sáng tím (
= 394 nm) và ánh sáng lam chàm ( =
464 nm).
Khả năng phát quang của các phức
chất là do các tâm phát quang Ln3+
nhận năng lƣợng từ nguồn kích thích
thông qua trƣờng phối tử.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu khả năng phát quang phức của chất 2-Phenoxybenzoat một số nguyên tố đất hiếm - Nguyễn Thị Hiền Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
46
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT QUANG PHỨC CỦA CHẤT
2-PHENOXYBENZOAT MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM
Đến tòa soạn 15 - 10 - 2013
Nguyễn Thị Hiền Lan, Phạm Hồng Chuyên
Khoa Hóa học, trường ĐH Sư Phạm- ĐH Thái Nguyên
SUMMARY
PREPARARION AND LUMINESCENCE INVESTIGATION OF 2-
PHENOXYBENZOAT COMPLEXES OF SOME RARE EARTH ELEMENTS
Some complexes of 2-phenoxybenzoat of some rare earth ions with the formula
Nd(Pheb)3.0,5H2O; Sm(Pheb)3.H2O; Eu(Pheb)3.0,5H2O và Gd(Pheb)3.H2O (Pheb:
2-phenoxybenzoat) have been prepared. The luminescence properties of these
complexes in solid state were investigated by measuring the excitation and emission
spectra, the intramolecular ligand-to-rare earth energy transfer mechanisms were
presented. The emission spectra of the Sm(III), Nd(III) complexes displayed bands
arising from 4 4
7/ 2 5/ 2F G and
2 4
11/ 2 3/ 2H F transition, respectively. The emission
spectra of the Gd(III) ion was determined. In the case of the Eu
3+
ion, the
photoluminescence data show the hight emision intensity of the characteristic
transition 5 7
0 JD F , indicating that the 2-phenoxybenzoic ligand is a good
sensitizer.
1. MỞ ĐẦU
Các vật liệu có khả năng phát huỳnh
quang ngày càng thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nƣớc [1, 2, 3]. Vì các vật liệu
này có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong
khoa học vật liệu để tạo ra các chất siêu
dẫn, các đầu dò phát quang trong phân
tích sinh học, trong khoa học môi trƣờng,
trong công nghệ sinh học tế bào và nhiều
lĩnh vực khoa học kĩ thuật khác [4, 5, 6].
Vật liệu phát huỳnh quang là phức chất ở
Việt Nam còn ít công trình đề cập tới.
Trong công trình này chúng tôi tiến hành
tổng hợp và nghiên cứu khả năng phát
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 2/2014
47
quang của phức chất 2-phenoxybenzoat
với một số nguyên tố đất hiếm.
2. THỰC NGHIỆM
1. Tổng hợp các phức chất 2-
phenoxybenzoat đất hiếm
Các 2-phenoxybenzoat đất hiếm đƣợc
tổng hợp mô phỏng theo quy trình ở tài
liệu [7]. Phức chất đƣợc tạo thành từ
phản ứng giữa dung dịch clorua Ln3+
(Nd
3+
,Sm
3+
, Eu
3+
, Gd
3+
)
với natri 2-
phenoxybenzoat. Số mol ion đất hiếm
( 3Lnn ) và số mol natri 2-phenoxybenzoat
(
2 phenoxybenzoatn ) đƣợc lấy theo tỉ lệ 3Lnn :
2 phenoxybenzoatn = 1: 3. Quá trình tổng hợp
phức chất đƣợc thực hiện ở 600C, pH 6.
Hiệu suất tổng hợp đạt 80-85 %. Sản
phẩm có mầu đặc trƣng của ion đất hiếm.
Các phức chất đã tổng hợp có công thức
là Nd(Pheb)3.0,5H2O; Sm(Pheb)3.H2O;
Eu(Pheb)3.0,5H2O và Gd(Pheb)3.H2O
(Pheb: 2-phenoxybenzoat).
2.Phƣơng pháp nghiên cứu
Hàm lƣợng đất hiếm đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp chuẩn độ Complexon với
chất chỉ thị Arsenazo III.
Phổ hấp thụ hồng ngoại đƣợc ghi trên
máy Impact 410 – Nicolet (Mỹ). Mẫu
đƣợc chế tạo bằng cách ép viên với KBr.
Giản đồ phân tích nhiệt đƣợc ghi trên
máy DTG – 60H trong môi trƣờng không
khí. Nhiệt độ đƣợc nâng từ nhiệt độ
phòng đến 10000C với tốc độ đốt nóng
10
0
C/phút.
Phổ huỳnh quang đƣợc đo trên quang
phổ kế huỳnh quang SFS920-
EDINBURGH (Anh) với cuvet thạch
anh, tại nhiệt độ phòng, thực hiện tại
phòng quang phổ, Khoa Vật Lý, trƣờng
Đại Học Sƣ Phạm - Đại Học Thái
Nguyên.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phƣơng pháp chuẩn độ Complexon với
chất chỉ thị Arsenazo III đƣợc dùng để
xác định hàm lƣợng ion đất hiếm trong
các phức chất. Kết quả cho thấy hàm
lƣợng đất hiếm trong các phức chất xác
định bằng thực nghiệm tƣơng đối phù
hợp với công thức giả định
Nd(Pheb)3.0,5H2O; Sm(Pheb)3.H2O;
Eu(Pheb)3.0,5H2O và Gd(Pheb)3.H2O.
Độ bền nhiệt của các phức chất đƣợc
nghiên cứu bằng phƣơng pháp phân tích
nhiệt. Phổ hấp thụ hồng ngoại đƣợc dùng
để nghiên cứu sự hình thành phức chất và
các liên kết trong phức chất. Hình 1 và 2
là phổ hấp thụ hồng ngoại và giản đồ
phân tích nhiệt của phức chất samari 2-
phenoxybenzoat. Hình 3, 4, 5, 6 là phổ
huỳnh quang của các phức chất 2-
phenoxybenzoat với Sm(III), Nd(III),
Gd(III), Eu(III) tƣơng ứng.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các
phức chất đều xuất hiện dải ở vùng
(3000-3500) cm
-1, chứng tỏ nƣớc có
trong thành phần của các phức chất. Dải
ở vùng 1684 cm-1 đặc trƣng cho dao động
của nhóm -COOH trong axit bị dịch chuyển
về vùng có số sóng thấp hơn trong các phức chất
(1585 – 1588 cm-1), chứng tỏ trong các
phức chất, liên kết kim loại – phối tử đã
đƣợc hình thành qua nguyên tử oxi của
48
nhóm –COO- làm cho liên kết C=O
trong phối tử bị yếu đi và liên kết kim
loại – phối tử mang đặc tính ion.
Hình 1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của
phức chất Sm(Pheb)3.H2O
Trên giản đồ phân tích nhiệt của các phức
chất đều xuất hiện hiệu ứng thu nhiệt và
hiệu ứng mất khối lƣợng ở 111 – 1880C ,
chứng tỏ các phức chất đều chứa nƣớc.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với dữ
liệu phổ hấp thụ hồng ngoại. Các hiệu
ứng thu nhiệt và tỏa nhiệt còn lại ứng với
quá trình phân hủy của các phức chất tạo
ra sản phẩm cuối cùng là các oxit đất
hiếm Ln2O3.
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của
phức chất Sm(Pheb)3.H2O
Nghiên cứu khả năng phát quang của các
phức chất thấy rằng, đối với phức chất
samari 2-phenoxybenzoat khi đƣợc kích
thích bởi bức xạ tử ngoại có ۸ = 330 nm,
phức chất này phát xạ phổ huỳnh quang
trong khoảng 350-550 nm với một cực
đại phát xạ ở 403 nm (hình 3), cực đại
này có cƣờng độ mạnh ở 12400 (a.u) với
sự phát xạ ánh sáng tím. Sự phát xạ này
tƣơng ứng với chuyển dời 4 4
7/ 2 5/ 2F G
[8].
Hình 3. Phổ phát xạ hu nh quang của
phức chất Sm(Pheb)3.H2O
Đối với phức chất neodim 2-
phenoxybenzoat khi bị kích thích bởi tia
sáng có ۸ 346 nm phát ra ánh sáng tím
với một dải phát xạ duy nhất trong vùng
350 - 450 nm với cực đại phát xạ ở 428
nm (hình 4). Phát xạ này có cƣờng độ
1650 (a.u), phù hợp với chuyển mức
năng lƣợng 2 4
11/ 2 3/ 2H F của ion Nd
3+
[8].
Hình 4. Phổ phát xạ hu nh quang của
phức chất Nd(Pheb)3.H2O
49
Đối với phức chất gadolini 2-
phenoxybenzoat, đƣợc kích thích bởi bức xạ
tử ngoại ở 330 nm, nó phát ra ánh sáng tím
với cực đại phát quang ở 408 nm và cƣờng
độ phát quang 4151 (a.u) (hình 5). So sánh
với các phức chất 2-phenoxybenzoat của
Sm
3+
và Nd
3+, cƣờng độ phát quang của
phức chất gadolini 2-phenoxybenzoat mạnh
hơn phức chất neodim 2-phenoxybenzoat
nhƣng yếu hơn phức chất samari 2-
phenoxybenzoat.
Hình 5. Phổ phát xạ hu nh quang của
phức chất Gd(Pheb)3.H2O
Khác với ba phức chất trên, phức chất 2-
phenoxybenzoat của Eu3+có khả năng
phát huỳnh quang với các dải hẹp và sắc
nét khi bị kích thích ở hai vùng năng
lƣợng tử ngoại và trông thấy.
Khi kích thích bằng tia sáng có ۸ = 327
nm, phức chất europi 2-phenoxybenzoat
phát huỳnh quang trong vùng (350 - 650)
nm với sự xuất hiện hai dải phát xạ (hình
6a). Dải thứ nhất phát ra ánh sáng màu
cam vàng có cƣờng độ yếu (541 a.u) ở
bƣớc sóng 593 nm, sự phát xạ này tƣơng
ứng với chuyển mức năng lƣợng
5 7
0 1D F . Dải thứ hai cũng phát ra ánh
sáng cam vàng nhƣng có cƣờng độ rất
mạnh (1170 a.u), phát xạ này hẹp và sắc
nét ở 612 nm. Phát xạ này tƣơng ứng với
chuyển mức năng lƣợng 5 7
0 2D F của
ion Eu
3+
[8].
Hình 6a. Phổ phát xạ hu nh quang của phức
chất Eu(Pheb)3.H2O kích thích ở 327 nm
Khi bị kích thích bởi bức xạ có ۸=612
nm, phức chất europi 2-phenoxybenzoat
xuất hiện phổ huỳnh quang chuyển đổi
ngƣợc. Trên phổ huỳnh quang của phức
chất này xuất hiện hai dải phát xạ hẹp
trong vùng (350-500) nm (hình 6b). Dải
thứ nhất có cƣờng độ mạnh (1180 a.u)
phát xạ cực đại ở 394 nm tƣơng ứng với
sự xuất hiện ánh sáng tím. Sự phát xạ này
tƣơng ứng với chuyển mức năng
lƣợng 5 5
6 0L D . Dải thứ hai có cƣờng độ
yếu hơn (719 a.u), phát ra ánh sáng màu
lam với cực đại phát xạ ở 464 nm. Phát
xạ này tƣơng ứng với chuyển mức năng
lƣợng 5 5
2 0D D của ion Eu
3+
[8].
50
Hình 6b. Phổ phát xạ hu nh quang của phức
chất Eu(Pheb)3.H2O kích thích ở 612 nm
Nhƣ vậy, các ion Sm3+, Nd3+, Gd3+ và
Eu
3+
đều có khả năng phát huỳnh quang
khi nhận đƣợc năng lƣợng kích thích ở
các vùng bƣớc sóng tƣơng ứng là 330
nm; 346 nm; 330 nm; 327 và 612 nm để
chuyển lên trạng thái kích thích. Các kết
quả này chứng tỏ trƣờng phối tử 2-
phenoxybenzoat đã ảnh hƣởng một cách
có hiệu quả khả năng phát quang của các
ion đất hiếm.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp đƣợc bốn phức chất 2-
phenoxybenzoat của Nd(III), Sm(III),
Eu(III), Gd(III).
Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phƣơng pháp phân tích nguyên tố, phổ
hấp thụ hồng ngoại và phân tích nhiệt.
Kết quả cho thấy các phức chất đều ở
dạng hiđrat và có công thức
Nd(Pheb)3.0,5H2O; Sm(Pheb)3.H2O;
Eu(Pheb)3.0,5H2O và Gd(Pheb)3.H2O
(Pheb: 2-phenoxybenzoat).
Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phƣơng pháp phổ huỳnh quang, kết
quả cho thấy các phức chất nghiên
cứu đều có khả năng phát huỳnh
quang khi đƣợc kích thích bởi các
năng lƣợng phù hợp.Trong các phức
chất nghiên cứu, khả năng phát huỳnh
quang của ba phức chất 2-
phenoxybenzoat của Sm3+, Nd3+, Gd3+ là
tƣơng tự nhau. Dƣới kích thích tử ngoại ở
330 nm (đối với phức chất samari 2-
phenoxybenzoat), ở 346 nm (đối với
phức chất neodim 2-phenoxybenzoat), ở
330 nm (đối với phức chất gadolini 2-
phenoxybenzoat), ba phức chất này đều
phát xạ ánh sáng tím ở 403 nm, 428 nm
và 408 nm tƣơng ứng.
Khả năng phát huỳnh quang của phức
chất europi 2-phenoxybenzoat mạnh nhất
và khác với ba phức chất đã nghiên cứu.
Dƣới bức xạ tử ngoại ở 327 nm, phức
chất này phát ra hai dải liên tiếp vùng
cam vàng ở 593 nm và 617 nm. Dƣới
kích thích bởi ánh sáng trông thấy ( =
612 nm), phức chất europi 2-
phenoxybenzoat phát huỳnh quang
chuyển đổi ngƣợc ở vùng ánh sáng tím (
= 394 nm) và ánh sáng lam chàm ( =
464 nm).
Khả năng phát quang của các phức
chất là do các tâm phát quang Ln3+
nhận năng lƣợng từ nguồn kích thích
thông qua trƣờng phối tử.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Fernandes, J. Jaud, J. Dexpert-
Ghys, C. Brouca-Cabarrecq, ''Study of
new lanthannide complexes of 2,6-
pyridinedicarboxylate: synthesis, crystal
structure of Ln(Hdipic)(dipic) with Ln =
Eu, Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Yb,
luminescence properties of
Eu(Hdipic)(dipic)'', Polyhedron, Vol. 20,
pp. 2385-2391, (2003).
2. Guo-Jian Duan, Ying Yang, Tong-
Huan Liu, Ya-Ping Gao, ''Synthesis,
characterization of the luminescent
lanthanide complexes with (Z)-4-(4-
metoxyphenoxy)-4-oxobut-2-enoic acid'',
Spectrochimica Acta Part A, Vol. 69, pp.
427-431, (2008).
3. Paula C. R. Soares-Santos, Helena I. S.
Nogueira, et. al., ''Lanthanide complexes
of 2-hydroxynicotinic acid: synthesis,
luminnescence properties and the crystal
structures of [Ln(HnicO)2(-
HnicO)(H2O)]. nH2O (Ln = Tb, Eu)'',
Polyhedron, Vol. 22, pp. 3529-3539,
(2006).
4. Soo-Gyun Roh, Min-Kook Nah, Jae
Buem Oh, et. al., ''Synthesis, crystal
structure and luminescence properties of
a saturated dimeric Er(III)-chelated
complex based on benzoate and
bipyridine ligands'', Polyhedron, Vol. 24,
pp. 137-142, (2005).
5. Cunjin Xu, ''Luminescent and thermal
properties of Sm
3+
complex with
salicylate and o-Phenantroline
incorporated in Silica Matric", Journal of
Rare Earths, Vol. 24, pp. 429-433,
(2006).
6. Liming Zhang, Bin Li, Shumei Yue,
Mingtao Li, et.al, "A terbiumm(III)
complex with triphenylamine-
functionalized ligand for organic
electroluminescent device", Journal of
Luminescence, Vol.128, pp. 620-624,
(2008).
7. Sun Wujuan, Yang Xuwu, et. al.,
''Thermochemical properties of the
complexes RE(HSal)3.2H2O (RE = La,
Ce, Pr, Nd, Sm)'', Journal of Rare Earths,
Vol. 24, pp. 423-428, (2006).
8. Yasuchika Hasegawa, Yuji Wada,
Shozo Yanagida, “Strategies for the
design of luminesent lanthanide (III)
complexes and their photonic
applications”, Journal of photochemistry
and Photobiology, Vol.5,pp. 183-202,
(2004).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15779_54517_1_pb_2522_2096692.pdf